Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Bảo hiểm xã hội

Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành? Các trường hợp được coi là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp? Vừa làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?

      Hiện nay, vấn đề mất việc làm hoặc không có việc làm là điều nhiều người gặp phải, pháp luật quy định chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho đối tượng mất việc làm hoặc không có việc làm là điều cực kỳ cần thiết bởi giúp các đối tượng này giảm bớt gánh nặng kinh tế khi người lao động thất nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp. Vậy, vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt vi vi phạm pháp luật hay không? 

      Căn cứ pháp lý

      – Luật Việc làm năm 2013; 

      –  Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

      – Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

      – Nghị định 61/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?
      • 2 2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:
      • 3 3. Các trường hợp được coi là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp
      • 4 4. Vừa làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?

      1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 

      Căn cứ theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013 các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: 

      – Trợ cấp thất nghiệp; 

      – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; 

      – Hỗ trợ Học nghề; 

      – Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. 

      Trợ cấp thất nghiệp được hiểu là khoản thanh toán mà cơ quan bảo hiểm chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc khi đáp ứng các điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

      2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành:

      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 quy định Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: 

      Xem thêm:  Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc

      – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

      – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

      – Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

      Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc về người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

      Tuy nhiên, đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 

      Theo đó, căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể: 

      Thứ nhất, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp sau: 

      – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

      – Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

      Thứ hai, Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

      Thứ ba, Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Cụ thể: 

      Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

      Thứ tư, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

      – Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

      – Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

      Xem thêm:  Các trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

      – Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      – Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

      – Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

      – Chết.

      3. Các trường hợp được coi là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp

      Trước khi xem xét đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính khi vừa đi làm, vừa nhận trợ cấp thất nghiệp thì cần xác định thế nào là có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định có việc làm và dừng nhận trợ cấp thất nghiệp như sau: 

      “Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

      – Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

      – Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

      – Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động”.

      4. Vừa làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?

      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

      “Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

      1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      Xem thêm:  Chưa chốt sổ BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

      c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.”

      Như vậy, theo quy định nêu trên, trong trường hợp vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp: 

      – Người lao động khi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; và

      –  Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

      Ngoài ra, người lao động cần phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm. 

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Vừa đi làm vừa nhận trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không? thuộc chủ đề Dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, thư mục Bảo hiểm xã hội. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chưa chốt sổ BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Khái quát nội dung trợ cấp thất nghiệp? Chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

      Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ an sinh xã hội quan trọng mà mọi người lao động đều quan tâm, đặc biệt là trong tình huống bị mất việc. Vậy những trường hợp nào không được phép bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Thiếu tờ rời BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Hiện nay, đối với người lao động thì sổ bảo hiểm xã hội bao gồm bìa sổ và tờ rời là giấy tờ quan trọng. Bởi đây chính là giấy tờ ghi nhận việc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, để người lao động sau khi nghỉ việc thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như hưởng trợ cấp thất nghiệp, rút bảo hiểm xã hội 1 lần, hưởng chế độ thai sản,.... Thực tế, có nhiều người lao động làm mất tờ rời vậy trong trường hợp làm mất tờ rời BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      ảnh chủ đề

      Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc

      Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc. Viên chức nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp như thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?
      • Hướng dẫn phụ huynh cách đăng ký tài khoản VssID cho con
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Hướng dẫn cách tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh
      • Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị phạt bao nhiêu?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Thủ tục đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng, ATM?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chưa chốt sổ BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Khái quát nội dung trợ cấp thất nghiệp? Chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

      Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ an sinh xã hội quan trọng mà mọi người lao động đều quan tâm, đặc biệt là trong tình huống bị mất việc. Vậy những trường hợp nào không được phép bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Thiếu tờ rời BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Hiện nay, đối với người lao động thì sổ bảo hiểm xã hội bao gồm bìa sổ và tờ rời là giấy tờ quan trọng. Bởi đây chính là giấy tờ ghi nhận việc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, để người lao động sau khi nghỉ việc thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như hưởng trợ cấp thất nghiệp, rút bảo hiểm xã hội 1 lần, hưởng chế độ thai sản,.... Thực tế, có nhiều người lao động làm mất tờ rời vậy trong trường hợp làm mất tờ rời BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      ảnh chủ đề

      Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc

      Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc. Viên chức nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp như thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Trợ cấp thất nghiệp khi đã có công việc mới


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Chưa chốt sổ BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Khái quát nội dung trợ cấp thất nghiệp? Chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Cách tính thời gian và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

      Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ an sinh xã hội quan trọng mà mọi người lao động đều quan tâm, đặc biệt là trong tình huống bị mất việc. Vậy những trường hợp nào không được phép bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Thiếu tờ rời BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Hiện nay, đối với người lao động thì sổ bảo hiểm xã hội bao gồm bìa sổ và tờ rời là giấy tờ quan trọng. Bởi đây chính là giấy tờ ghi nhận việc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, để người lao động sau khi nghỉ việc thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như hưởng trợ cấp thất nghiệp, rút bảo hiểm xã hội 1 lần, hưởng chế độ thai sản,.... Thực tế, có nhiều người lao động làm mất tờ rời vậy trong trường hợp làm mất tờ rời BHXH có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      ảnh chủ đề

      Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc

      Chế độ đối với viên chức khi nghỉ việc. Viên chức nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp như thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34564