Quy định của pháp luật về doanh nghiệp bảo hiểm? Quy định của pháp luật về doanh nghiệp môi giới bảo hiểm? Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm?
Chắc hẳn ở thời điểm xã hội phát triển thì cụm từ ” Bảo hiểm” không còn xa lạ với chúng ta, sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ngày càng nhiều và đa dạng về hình thức bảo hiểm. Thế nhưng doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đều phải chịu sự quản lý và tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động. Vậy Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như thế nào? Để hiểu thêm về vấn đề này mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý: Luật kinh doanh bảo hiểm 2019
1. Quy định của pháp luật về doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ dựa trên luật kinh doanh bảo hiểm 2019 quy định:
1.1.Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm
Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
+ Công ty cổ phần bảo hiểm
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm
+ Hợp tác xã bảo hiểm;
+ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
1.2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
– Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
+ Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm
+ Đề phòng và hạn chế rủi ro, tổn thất
+ Giám định tổn thất
+ Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
+ Quản lý quỹ và đầu tư vốn
+ Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
– Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ theo quy định
1.3. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
– Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính của Việt Nam.
1.4. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động như sau:
+ Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ
+ Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật kinh doanh bảo hiểm 2019
+ Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật quy định
+ Người quản trị và người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
+ Tổ chức và các cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.
1.5. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động như sau:
+ Đơn xin cấp giấy phép thành lập, hoạt động
+ Bản Dự thảo điều lệ doanh nghiệp
+ Các Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp
+ Danh sách và lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp
+ Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức và cá nhân đó
+ Quy tắc và điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành
2. Quy định của pháp luật về doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
2.1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan của pháp luật.
2.2. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm như sau:
+ Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm và các điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;
+ Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro và lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
+ Đàm phán và thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
+ Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm theo quy định
2.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
– Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm theo quy định
– Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ như sau:
+ Thực hiện việc môi giới trung thực
+ Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm
+ Bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.
2.4. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Đối với Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
2.5. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 64 và các điều 65, 66, 67, 68 và 69 của Luật kinh doanh bảo hiểm 2019
3. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
Chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Theo quy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2019 quy định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cụ thể:
Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Vốn điều lệ tức là số vốn do các thành viên, cổ đông góp trong công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn mà công ty đã quy định và sự góp vốn này sẽ được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì mức vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định và phải được bổ sung tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức vốn điều lệ bổ sung.
Trong trường hợp thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đơn đề nghị và văn bản giải trình gửi Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Ngoài ra tại Điều 94. Vốn pháp định, vốn điều lệ Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.
Như vậy mức vốn Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.
Trên đây là thông tin của chúng tôi về Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.