Theo Luật phòng, chống ma túy và các văn bản pháp luật liên quan, hành vi vận chuyển ma túy bị xem là tội phạm nghiêm trọng và bị trừng phạt nặng nề. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc vô tình chở người tàng trữ ma túy có thể dẫn đến những tình huống khác nhau về trách nhiệm pháp lý.
Mục lục bài viết
1. Có phạm tội không nếu vô tình chở người tàng trữ ma tuý?
Theo quy định tại Điều 250 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định như sau:
-
Hình phạt từ 02 đến 07 năm tù áp dụng cho những người vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép, trong các trường hợp:
+ Đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này hoặc các tội quy định tại Điều 248, 249, 251, và 252 mà chưa được xóa án tích.
+ Vận chuyển lá cây côca; lá khát; lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc các bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam.
+ Vận chuyển heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 từ 0,1 gam đến dưới 05 gam.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn từ 01 gam đến dưới 20 gam.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện khô từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam.
+ Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca từ 01 gam đến dưới 500 gam.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng từ 10 mililít đến dưới 100 mililít.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện tươi từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam.
+ Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích tương đương với các điểm trên.
-
Hình phạt từ 07 đến 15 năm tù áp dụng cho những người vận chuyển trái phép chất ma túy trong các trường hợp:
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội hai lần trở lên.
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội.
+ Vận chuyển qua biên giới.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng từ 100 mililít đến dưới 250 mililít.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn từ 20 gam đến dưới 100 gam.
+ Vận chuyển lá cây côca; lá khát; lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc các bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam.
+ Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện khô từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện tươi từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam.
+ Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích tương đương với các điểm trên.
+ Vận chuyển heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 từ 05 gam đến dưới 30 gam.
+ Tái phạm nguy hiểm.
-
Hình phạt từ 15 đến 20 năm tù áp dụng cho những người vận chuyển trái phép chất ma túy trong các trường hợp:
+ Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện khô từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam.
+ Vận chuyển heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 từ 30 gam đến dưới 100 gam.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn từ 100 gam đến dưới 300 gam.
+ Vận chuyển lá cây côca; lá khát; lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc các bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng từ 250 mililít đến dưới 750 mililít.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện tươi từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam.
+ Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích tương đương với các điểm trên.
-
Hình phạt 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng cho những người vận chuyển trái phép chất ma túy trong các trường hợp:
+ Vận chuyển heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 từ 100 gam trở lên.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện tươi từ 150 kilôgam trở lên.
+ Vận chuyển lá cây côca; lá khát; lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc các bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy từ 75 kilôgam trở lên.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện khô từ 600 kilôgam trở lên.
+ Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca từ 05 kilôgam trở lên.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng từ 750 mililít trở lên.
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn từ 300 gam trở lên.
+ Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích tương đương với các điểm trên.
Thêm vào đó tại Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 quy định về hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý như sau:
-
Nếu một người giữ hộ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, và biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
-
Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, cần phân biệt rõ rằng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu các hành vi này nhằm mục đích sử dụng cho việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
Như vậy, trong trường hợp không biết mình đang vận chuyển ma túy, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy do người này chỉ nhằm mục đích vận chuyển hàng hóa giúp người khác chứ không phải là vận chuyển ma tuý.
Thêm vào đó, theo Điều 15 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2021 hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Người vô tình vận chuyển ma túy có quyền chứng minh mình vô tội nhưng không bắt buộc. Nếu không chứng minh được rằng người vận chuyển biết mình đang vận chuyển ma túy, cơ quan công an không thể quy kết họ phạm tội và cũng không thể bắt họ chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, khuyến khích người này nên cung cấp trung thực toàn bộ các tình tiết của sự việc như hợp đồng vận chuyển, lịch sử trò chuyện, thông tin khách hàng,… để hỗ trợ công tác điều tra nhanh chóng, khách quan và chính xác hơn.
2. Cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma tuý:
Điều 249 của
-
Chủ thể: Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với những người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi phạm tội một cách cố ý và hành vi mang tính chất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
-
Mặt khách quan:
+ Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như cất, giữ, giấu, hoặc lưu giữ ma túy một cách bất hợp pháp ở các địa điểm khác nhau như trong người, túi, vali, nhà, vườn, xe và các nơi khác. Các hành vi này thể hiện sự kiểm soát bất hợp pháp của người phạm tội đối với chất ma túy.
+ Mục đích chủ yếu của người phạm tội trong việc tàng trữ ma túy thường là để sử dụng cá nhân. Đây là điểm khác biệt quan trọng, vì người phạm tội không có mục đích mua bán, vận chuyển, hoặc sản xuất trái phép chất ma túy để thu lợi bất chính. Quy định này nhằm phân biệt rõ ràng giữa các hành vi tàng trữ để sử dụng cá nhân với các hành vi phạm tội khác liên quan đến chất ma túy như buôn bán, vận chuyển, hoặc sản xuất.
-
Khách thể: Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, làm xâm phạm đến an ninh xã hội, sức khỏe cộng đồng và trật tự pháp luật. Việc tàng trữ trái phép chất ma túy không chỉ ảnh hưởng đến chính cá nhân người phạm tội mà còn gây ra những hậu quả tiêu cực cho toàn xã hội.
-
Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ rằng hành vi của mình là vi phạm pháp luật và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, nhưng vẫn cố tình thực hiện và bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. Ý thức về hành vi của mình và sự bỏ mặc hậu quả này thể hiện sự cố ý và trách nhiệm cá nhân của người phạm tội đối với hành vi của mình.
Như vậy, tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định chi tiết tại Điều 249 của Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 nhằm đảm bảo việc xử lý tội phạm liên quan đến ma túy được thực hiện một cách nghiêm khắc, có tính răn đe. Các yếu tố về chủ thể, mặt khách quan, khách thể và mặt chủ quan đều được quy định rõ ràng để xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội, từ đó góp phần vào việc phòng chống và kiểm soát ma túy trong xã hội.
3. Hoạt động vận chuyển chất ma túy được tiến hành khi có sự cho phép của cơ quan nào?
Dựa trên khoản 1 Điều 14 Nghị định 105/2021/NĐ-CP, các cơ quan có thẩm quyền được phép thực hiện các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, và vận chuyển chất ma túy, tiền chất, cùng các hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được quy định như sau:
Bộ Công an cho phép các cơ quan và tổ chức tiến hành các hoạt động sau:
+ Nghiên cứu các chất ma túy và tiền chất theo danh mục do Chính phủ quy định.
+ Sản xuất các chất ma túy và tiền chất theo danh mục do Chính phủ quy định (ngoại trừ các tiền chất do Bộ Công Thương và Bộ Y tế quản lý và cho phép).
+ Vận chuyển các chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định.
Theo quy định này, hoạt động vận chuyển chất ma túy phải có sự cho phép của Bộ Công an.
THAM KHẢO THÊM: