Vợ sinh con chồng được nghỉ mấy ngày? Chế độ thai sản của lao động nam theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014? Quyền lợi của lao động nam khi có vợ sinh con như thế nào theo quy định mới nhất?
Khi vợ sinh con thì chồng có được nghỉ không? Số ngày được nghỉ là bao nhiêu ngày? Số ngày được phép nghỉ có lương là bao nhiêu ngày? Số ngày được phép xin nghỉ không lương là bao nhiêu ngày? Quyền lợi bảo hiểm xã hội cho người chồng khi vợ sinh con là như thế nào?
Tư vấn các quyền lợi cho nam, của chồng khi vợ sinh con trực tuyến: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Chồng được nghỉ mấy ngày khi vợ sinh con?
- 2 2. Trợ cấp một lần cho chồng khi vợ sinh con:
- 3 3. Có được tính 2 lần tiền lương nếu chồng không nghỉ khi vợ sinh?
- 4 4. Vợ sắp sinh chồng được hưởng chế độ như thế nào?
- 5 5. Điều kiện thủ tục hưởng thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm:
- 6 6. Thời gian nghỉ thai sản đối với chồng khi vợ mất do sinh con:
1. Chồng được nghỉ mấy ngày khi vợ sinh con?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Vợ tôi được bác sĩ dự đoán sinh đôi vào ngày 1 tháng 4 năm 2016. Vợ chồng tôi đều tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy, khi vợ sinh con thì tôi được nghỉ bao nhiêu ngày? Khi nào thì được nghỉ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con như sau:
– 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Bạn cũng cần lưu ý là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Do đó, bạn có quyền nghỉ bất kỳ ngày nào trong vòng 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ bạn sinh con nhưng phải đảm bảo số ngày nghỉ mà pháp luật cho phép như trên.
2. Trợ cấp một lần cho chồng khi vợ sinh con:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, đóng bảo hiểm xã hội được 12 năm. Vợ tôi kinh doanh buôn bán nên không đóng bảo hiểm, năm 2016 tôi được biết là lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu vợ sinh con và cụ thể là phần trợ cấp một lần? Mong luật sư nói rõ giúp tôi hiểu hơn! Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam đang đóng BHXH mà có vợ sinh con thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Các chế độ thai sản cho lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con gồm:
Thứ nhất, nghỉ việc hưởng chế độ BHXH trong thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 34
Thứ hai, trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con đối với trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia BHXH theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
3. Có được tính 2 lần tiền lương nếu chồng không nghỉ khi vợ sinh?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
– Ốm đau;
– Thai sản;
– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Hưu trí;
– Tử tuất.
Đối với chế độ thai sản, đối tượng áp dụng mới hơn so với quy định của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất chế độ thai sản bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc trường hợp hưởng chế độ thai sản là:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con như sau:
– 5 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.”
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
– Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
– Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi
Thời gian nghỉ để hưởng chế độ thai sản của nam là do pháp luật quy định, cho phép người lao động nghỉ mà không bị trừ lương mà còn được hưởng nguyên lương.
4. Vợ sắp sinh chồng được hưởng chế độ như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ cháu sắp sinh vao tháng 5/2016 .Cháu muốn hỏi chế độ mà chồng được hưởng là 1 ngày lương cơ ban hay 1 tháng lương cơ bản. Cháu đang làm trong cơ quan nhà nước? Cháu xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Về đối tượng được hưởng bảo hiểm thai sản, Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
“Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, và h của Khoản 1 Điều 2 Luật này”.
Về điều kiện hưởng chế độ, tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có nêu điều kiện hướng chế độ thai sản đối với lao động nam là lao động nam phải có tham gia đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm trong cơ quan nhà nước, do đó bạn đã đáp ứng được hai điều kiện nêu trên và là đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con.
Về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nam được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
“b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.
Thông tư số 59/2015/TT-BLDTBXH có hướng dẫn chi tiết về mức hưởng này như sau:
“b) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2,4,5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó“.
Theo đó, khi bạn nghỉ chế độ thai sản thì bạn vẫn sẽ được hưởng lương và mức lương một ngày nghỉ thai sản sẽ bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi sinh con như sau:
“Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Theo đó, nếu bạn đáp ứng được yêu cầu chỉ có bạn đóng bảo hiểm xã hội, vợ bạn không tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì khi vợ bạn sinh con bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm mà con bạn ra đời.
5. Điều kiện thủ tục hưởng thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào. Tôi hiện đang không đóng bảo hiểm, nhưng chồng tôi đang tham gia đầy đủ. Tôi muốn hỏi theo luật bảo hiểm thì khi tôi sinh chồng tôi sẽ được hưởng 2 tháng lương cơ sở vậy tôi và chồng tôi cần làm những thủ tục và giấy tờ gì để được hưởng ah?
Luật sư tư vấn:
Luật bảo hiểm quy định về chế độ hưởng thai sản cho nam khi vợ không tham gia bảo hiểm xã hội. Bạn đã không đóng bảo hiểm được 1 năm nên không dủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, tuy nhiên Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 mới được áp dụng đã có những quy định nhằm đảm bảo quyền lợi của bà mẹ và trẻ em, đó là áp dụng cả chế độ thai sản cho nam khi vợ không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Chế độ thai sản cho lao động nam được quy định cụ thể tại Điều 34 và Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Ngoài việc được hưởng trợ cấp thai sản 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng bạn sinh con, bên cạnh đó, chồng bạn sẽ được nghỉ việc từ 5 – 14 ngày tùy trường hợp và trong thời gian nghỉ được hưởng lương, mức lương hưởng 1 ngày bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Về hồ sơ để chồng bạn được hưởng chế độ thai sản được quy định tại mục 2.2.4 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ- BHXH.
Như vậy, hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm
Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 102
Thời hạn nộp hồ sơ: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Nơi nộp hồ sơ: Công ty nơi chồng bạn hiện đang tham gia bảo hiểm xã hội.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày công ty nộp hồ sơ của chồng bạn lên cơ quan BHXH, cơ quan BHXH sẽ thực hiện việc chi trả chế độ thai sản cho chồng bạn.
6. Thời gian nghỉ thai sản đối với chồng khi vợ mất do sinh con:
Tóm tắt câu hỏi:
Em có trường hợp công nhân khi vợ sinh ngày 02/9/2017 và được 10 ngày thì vợ bị chết nhưng người vợ không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội cho nên Công ty đã lập hồ sơ thanh toán chế độ thai sản cho người cha . Nhưng thực tế người cha chỉ có nghỉ 1 tháng 9/2017 và công ty làm thủ tục giảm đóng bảo hiểm xã hội một tháng và tháng 10 vẩn đi làm bình thường và vẩn đóng bảo hiểm xã hội. Khi bảo hiểm xã hội thánh toán chế độ thì nói không được vì với điều kiện người cha phải nghỉ việc thì được thanh toán 6 tháng còn đi làm thì chỉ được hưởng 2 tháng tả lót và 7 ngày nghỉ việc chăm vợ sinh phải phẩu thật. Vậy cho em hỏi như thế đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì việc cơ quan bảo hiểm xã hội trả lời đối với công nhân của bạn là đúng. Bởi, theo khoản 2, Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
– 05 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Như vậy, nếu vợ người công nhân đó sinh con phải phẫu thuật thì người công nhân đó sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 7 ngày làm việc. Tuy nhiên, do vợ của người công nhân đó mất nên thời gian hưởng chế độ thai sản của người công nhân đó thuộc trường hợp được quy định tại khoản 6, Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và điểm e, khoản 2 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Ở đây, bạn nêu người công nhân tham gia bảo hiểm, còn vợ của người đó không tham gia bảo hiểm xã hội. Ngày 02/9/2017 vợ của người công nhân sinh con và được 10 ngày thì mất. Trong trường hợp này, người công nhân đó sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến con đủ 6 tháng tuổi. Và mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
Do đó, trong trường hợp này khi vợ người công nhân đó mất khi sinh con thì người công nhân đó được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng và được thanh toán 6 tháng tiền lương đó. Trong trường hợp người công nhân không nghỉ chăm con thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản 6 tháng mà thay vào đó sẽ hưởng chế độ trợ cấp một lần và nghỉ khi có vợ sinh con theo khoản 2 Điều 34 và Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Và theo điểm a, khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
Như vậy, nếu người công nhân đó đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con. Và mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.