Các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Vợ sắp sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Được cống hiến sức trẻ để phục vụ tổ quốc, bảo vệ tổ quốc là quyền và cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Do đó, nghĩa vụ quân sự là một trong những niềm tự hào, vinh dự của mỗi công dân. Khi các thanh niên đủ điều kiện về tuổi, về sức khỏe sẽ được tham gia nhập ngũ, làm việc trong môi trường quân đội một thời gian. Tuy nhiên, không phải lúc nào đủ điều kiện cũng được đi nghĩa vụ quân sự, có những trường hợp có thể hoãn nghĩa vụ quân sự. Vậy đối với trường hợp vợ sắp sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự:
Theo khoản 1, điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về hoãn nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp sau:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Theo đó, sẽ áp dụng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng sau:
- Người chưa có đủ sức khỏe theo Hội đồng khám sức khỏe
- Lao động duy nhất trong nhà trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân (những người không thể tự nuôi dưỡng bản thân), gia đình thiệt hại nặng nề do thiên tai được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân xã.
- Là con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% được tạm hoãn cho một người con.
- Có anh, chị, em là hạ sĩ quan, chiến sĩ đang tham gia phục vụ quân sự.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các vùng đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế của Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Người đang tham gia học tập tại các trường trung học, Đại học, Cao đẳng thuộc cơ sở giáo dục chính quy khác.
Như vậy, trong các trường hợp nêu trên, bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho đến khi đủ điều kiện sẽ tham gia nhập ngũ như bình thường.
2. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự:
Ngoài ra, còn có các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
“2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Từ quy định trên, người được miễn nghĩa sự quân sự thuộc các đối tượng sau:
- Là con của thương binh hạng 1, liệt sĩ
- Anh em trai của liệt sĩ được miễn cho một người.
- Con của thương binh hạng 2; bệnh binh suy giảm khả năng lao động, nhiễm chất độc màu da cam suy giảm khả năng lao động 81% trở lên được miễn cho một người.
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến vùng kinh tế đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
Nếu bạn đang trong một các trường hợp trên, bạn sẽ được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự.
3. Vợ sắp sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Từ những phân tích trên cho thấy, trường hợp vợ sắp sinh không được miễn nghĩa vụ quân sự. Trên thực tế, nếu vợ có khả năng lao động, tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Lúc này, người vợ sẽ được hưởng
Tuy nhiên, người chồng vẫn có thể sẽ được hưởng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người chồng là người thực hiện lao động duy nhất trong nhà để trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân (người vợ).
- Người vợ sức khỏe yếu không thể tự chăm sóc cho bản thân hoặc gặp khó khăn trong việc tự chăm sóc cho bản thân.
- Hai vợ chồng đã tách khẩu khỏi gia đình ra ở riêng (không có ai ngoài người chồng là trực tiếp nuôi dưỡng người vợ sắp sinh).
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, người chồng có thể làm đơn trình bày hoàn cảnh và xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn). Nếu được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, bạn sẽ được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự.
4. Thủ tục xin hoãn nghĩa vụ quân sự
Để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thành công, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
– Bản chính Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự;
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ, bao gồm các giấy tờ như:
+ Giấy kết luận tình trạng sức khỏe của bác sĩ nếu thuộc trường hợp chưa đủ sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hoàn cảnh gia đình đối với trường hợp người là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng người không có khả năng lao động, gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, tai nạn;
+ Các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân đối với các trường hợp: có anh chị em đang phục vụ tại ngũ, là hạ sĩ quan, chiến sĩ tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đến các vùng kinh tế khó khăn;
+ Đối với cán bộ công chức, viên chức, thanh niên xung phong, dân quân thường trực phải có giấy xác nhận của đơn vị đang công tác;
+ Đối với học sinh, sinh viên phải có giấy xác nhận của Nhà trường nơi đang theo học.
Thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ như trên.
Điền chính xác, đầy đủ thông tin vào đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Bước 2: Nộp bộ hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện (Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, quận, thành phố trực thuộc trung ương).
Lưu ý: Công dân phải đảm bảo tính trung thực trong việc xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu khai báo gian dối.
5. Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………………., ngày….. tháng …. năm …..
ĐƠN XIN TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Kính gửi: Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân…………………………………………………………………………………………………
Tôi tên là: …………………………………… Sinh ngày: ………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………
CMND/CCCD số:…………… Ngày cấp: ………….. Nơi cấp ………………….
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………………………………….
Nay tôi làm đơn này kính mong đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/ quận …………………xem xét cho tôi được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Lý do: ………………………………………………….……….. theo Điều 41 của
Tôi cam đoan những gì trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người làm đơn
|
Trên đây là toàn bộ thông tin trả lời cho câu hỏi vợ sắp sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không, các bạn có thể tham khảo.