Vợ hai có được chia di sản thừa kế của chồng không? Chia di sản thừa kế theo pháp luật khi người chồng có nhiều vợ.
Vợ hai có được chia di sản thừa kế của chồng không? Chia di sản thừa kế theo pháp luật khi người chồng có nhiều vợ.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Cô chồng cháu lấy chồng là chú A, người này đã có vợ con nhưng khi vợ cũ mất thì cô cháu mới lấy chú A. Chú A có 2 con còn trong độ tuổi đi học. Khi lấy nhau được 8 năm thì chú A mất. để lại 2 con cho cô chồng cháu nuôi và xây dựng gia đình cho con trai lớn của chú. Bây giờ khi có gia đình được 3 năm thì con trai đòi sang nhượng quyền sở hữu đất mà sổ đỏ mang tên chú A và vợ đã mất. Cô chồng cháu có đăng ký kết hôn và không có con riêng cũng không sinh được con cho chú A. Vậy bây giờ chia tài sản cô chồng cháu có được chia tài sản là đất của chồng để lại không?.Thửa đất có diện tích là 210m2. Cháu xin cảm ơn luật sư trước ạ.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như trình bày của bạn thì sau khi cô chồng bạn lấy chú A được 8 năm thì chú mất và không có di chúc để lại về việc phân chia tài sản. Theo quy định tại Điều 675 Bộ luật dân sự 2005:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Quy định mới nhất về các loại di sản thừa kế?
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Do đó, trong trường hợp này, việc người chú A không để lại di chúc chia tài sản dẫn đến việc tranh chấp tài sản của người con và cô chồng của bạn nên nếu yêu cầu chia di sản thừa kế thì sẽ được giải quyết chia thừa kế theo pháp luật.
ĐIều 643 Bộ luật dân sự 2005 quy định về các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế như sau:
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Vì vậy, nếu người cô của bạn không thuộc cấc trường hợp quy định nêu trên thì sẽ được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp chú A chết.
ĐIều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Xem thêm: Cháu nội, cháu ngoại có quyền được hưởng di sản thừa kế không?
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Bạn đưa ra thông tin rằng cô bạn có làm đăng ký kết hôn, do dó, theo pháp luật, cô bạn được thừa nhận là vợ hợp pháp của chú A nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 676 nêu trên, người cô của bạn và hai người con của chú A là những người cùng hàng thừa kế thứ nhất. Vì vậy, cô chồng của bạn và hai người con của chú A sẽ được chia đều phần di sản thừa kế mà chú A để lại. Vì thửa đất được cấp sổ đỏ tên chó A và người vợ cũ nên đây được coi là tài sản chung của chú A và người vợ cũ, chú A có quyền sở hữu đối với 1/2 khối tài sản chung này.
Như vậy cô chồng của bạn vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế của chú A, tường ứng với 1/6 giá trị nhà đất.