Hiện nay, số lượng Việt Kiều đang định cư ở nước ngoài cũng khá nhiều, sau bao nhiêu năm làm ăn nơi đất khách quê người thì giờ đây, họ muốn quay về nơi "chôn rau cắt rốn" để an cư lạc nghiệp. Nhưng để được như vậy thì họ phải có nhà đất để có thể thực hiện nguyện vọng trở về quê hương. Vậy: Việt kiều được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam không?
Mục lục bài viết
1. Việt Kiều có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
1.1. Quyền sử dụng đất:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định một khái niệm pháp lý chính thức về “Việt kiều”. Đây là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội và trong một số văn bản pháp luật với ý nghĩa mô tả nhằm chỉ người Việt Nam sinh sống, định cư ở nước ngoài.
Về mặt pháp lý, khái niệm tương đương và được sử dụng thống nhất trong hệ thống pháp luật hiện hành là “người Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hiểu là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Trên cơ sở đó, Việt kiều (hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được xác định bao gồm hai nhóm chủ thể sau đây:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008)
Căn cứ quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, được xác định là chủ thể sử dụng đất hợp pháp và được pháp luật đất đai Việt Nam thừa nhận.
Theo đó, pháp luật hiện hành đã chính thức ghi nhận tư cách pháp lý của Việt kiều trong quan hệ sử dụng đất; qua đó khẳng định rằng Việt kiều có quyền sử dụng đất tại Việt Nam với phạm vi, hình thức và điều kiện thực hiện quyền được xác định cụ thể theo các quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành.
Như vậy: Việt Kiều CÓ quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
1.2. Quyền sở hữu nhà ở:
Tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân trong nước;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật về quốc tịch, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng ĐƯỢC phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Do đó, có thể khẳng định rằng Việt kiều cũng thuộc nhóm chủ thể được pháp luật Việt Nam cho phép sở hữu nhà ở, với điều kiện đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và thủ tục theo quy định.
Lưu ý: Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở năm 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, việc thực hiện quyền này phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Việt kiều được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền mua nhà đất ở Việt Nam của Việt kiều như sau: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định: Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật Nhà ở 2023 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công. Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở. Theo đó, một trong những quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là: Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai (điểm c khoản 1 Điều 10).
Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chung của người sử dụng đất:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp;
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp;
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp;
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Việt Kiều thuộc nhóm người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam sở hữu công trình xây dựng được cấp Sổ đỏ khi có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai 2024 và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Sổ đỏ (căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 149 Luật Đất đai 2024).
Như vậy: Theo các quy định nêu trên, Việt Kiều ĐƯỢC quyền đứng tên ssỏ đỏ nhà đất tại Việt Nam khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
3. Điều kiện để Việt kiều được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam:
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, Việt kiều muốn mua nhà đất và đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam thì phải có các loại giấy tờ chứng minh mình là cá nhân được sở hữu nhà tại Việt Nam như sau:
- Thứ nhất: Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở quy định tại khoản 2 điều 8 Luật Nhà ở 2023.
- Thứ hai: Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Nhìn chung, quy định này của pháp luật là hợp lý, chặt chẽ và có tính phân loại rõ ràng; thể hiện bước tiến quan trọng trong việc bảo đảm quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đồng thời vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở và quốc tịch.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


