Vấn dề tài sản và di chúc luôn được rất nhiều người quan tâm. Vậy theo quy định hiện nay thì người để lại di sản có được viết di chúc để lại đất cho công ty của con được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Viết di chúc để lại đất cho công ty của con có được không?
- 2 2. Thực hiện để lại tài sản cho công ty của con như thế nào?
- 3 3. Điều kiện để có hiệu lực của di chúc?
- 4 4. Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm theo quy định hiện nay:
- 5 5. Hiệu lực của di chúc không được công nhận trong trường hợp nào?
1. Viết di chúc để lại đất cho công ty của con có được không?
Chào Luật sư! Em có câu hỏi muốn gửi đến Luật Dương Gia. Em gặp một tình huống gần nhà em có một bác năm nay 80 tuổi. Bác ấy còn rất tỉnh táo, minh mẫn hiện nay bác ấy đang trong quá trình lập di chúc. Tài sản của bác khá nhiều, trong đó có 8 miếng đất và 6 tỉ tiền mặt. Trong di chúc bác có thể hiện rõ là chia cho 3 người con mỗi người 2 miếng đất và mỗi 2 tỷ đồng . Còn lại miếng đất nữa thì sẽ làm vốn để lại cho công ty của con trai cả. Vậy trường hợp này, cho em hỏi bác có thể viết di chúc để lại đất cho công ty của người con trai cả không ạ?
Chào bạn! Chúng tôi gửi bạn một số thông tin liên quan đến câu hỏi bạn đã cung cấp.
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân có tài sản nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, trong di chúc; người để lại di sản có thể để lại di sản cho cá nhân hoặc pháp nhân.
Ngoài ra, cũng tại điều Điều 613 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:
Người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mà người để lại di sản mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Đối với trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải được tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Từ những quy định trên, có thể nhận thấy việc thực hiện viết di chúc để lại đất cho công ty của con hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên, di chúc đó phải có hiệu lực và thời điểm mở thừa kế thì phải tồn tại công ty của con. Ngoài ra, di chúc phải đáp ứng các điều kiện để chứng minh đó là một di chúc hợp pháp.
Để có thể để lại tài sản của mình cho công ty của con thì di chúc để lại tài sản đó phải là một di chúc hợp pháp. Theo đó, theo quy định hiện nay thì di chúc có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản. Trong đó, di chúc được thể hiện bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản mà không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản mà có người làm chứng; di chúc bằng văn bản được công chứng; di chúc bằng văn bản được chứng thực. Đối với di chúc bằng miệng thì chỉ được chấp nhận trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Và để di chúc hợp pháp, di chúc phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Người thực hiện lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi thực hiện lập di chúc; không bị người khác lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép;
Nội dung của di chúc thì không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Thực hiện để lại tài sản cho công ty của con như thế nào?
Hiện nay, chưa có một văn bản nào hướng dẫn việc để lại tài sản cho công ty con. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thực tiễn thì việc để lại tài sản cho công ty có thể thực hiện theo hình thức góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
Nếu trường hợp công ty là doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh, thì chỉ cần chuyển quyền sở hữu tài sản cho người con.
Nếu trường hợp công ty là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thì dựa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
Biên bản góp vốn tài sản đối với công ty cần đáp ứng những nội dung sau:
– Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Những thông tin cơ bản của người góp vốn như: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
– Loại tài sản và số đơn vị của tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản mà các thành viên góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
– Ngày giao nhận; chữ ký của những người thực hiện góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Điều kiện để có hiệu lực của di chúc?
Di chúc đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân thực hiện lập di chúc mục đích nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
– Đối với di chúc hợp pháp luôn luôn phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người thực hiện lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị người khác tác động, lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Đối với nội dung của di chúc thì không được vi phạm điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập bằng văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối với trường hợp di chúc của người đang bị hạn chế về thể chất hoặc của những người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Dối với di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu di chúc có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự.
– Trường hợp là di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người thực hiện di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và hai người làm chứng đó ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc có thể coi là một giao dịch dân sự mang tính chất đặc biệt, giao dịch dân sự này chỉ phát sinh hiệu lực khi người thực hiện việc lập di chúc chết.
4. Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm theo quy định hiện nay:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
-Thời hiệu để một người thừa kế được quyền yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy theo quy định này, thì người thừa kế sẽ có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Nếu trường hợp hết thời hạn theo quy định trên mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu trường hợp không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hoặc nếu không có thì người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
5. Hiệu lực của di chúc không được công nhận trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
– Trường hợp di chúc không có hiệu lực, nếu di sản đã để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mà người lập di chúc mở thừa kế; nếu trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Đối với di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Như vậy, hiệu lực của di chúc sẽ không được công nhận nếu trường hợp di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm người lập di chúc mở thừa kế.
Đối với trường hợp di sản của người lập di chúc để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Và nếu trường hợp khi di chúc có phần không hợp pháp mà không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;