Hiện nay, tùy thuộc vào mục đích riêng của công ty hợp danh mà có thể tiến hành thêm thành viên góp vốn. Vậy việc chấp thuận thêm thành viên góp vốn công ty hợp danh được ghi nhận thế nào?
Mục lục bài viết
1. Việc chấp thuận thêm thành viên góp vốn công ty hợp danh được quy định ra sao?
Trong hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp thì tổ chức góp vốn công ty hợp danh là một tỏng những đối tượng tham gia vào việc xây dựng và duy trì hoạt động của công ty hợp danh. Bởi theo quy định Luật Doanh nghiệp thì Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn, Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Hiện nay theo quy định tại Điều 186
– Trong quá trình hoạt động để mở rộng phạm vi quy mô hoạt động hoặc vì mục đích hợp pháp khác thì công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; Việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận;
– Liên quan đến trách nhiệm của thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn thì những đối tượng này phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
– Một khi đã trở thành thành viên góp thì các cá nhân này phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác;
Như đã biết, Công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới nhưng để có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới thì phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Tại khoản 3 Điều 182
+ Hỗ trợ quá trình định hướng, chiến lược phát triển công ty;
+ Tiến hành các hoạt động về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Hoàn toàn có quyền thực hiện việc tiếp nhận thêm thành viên mới căn cứ vào tình hình nhu cầu phát triển của công ty;
+ Nếu có yêu cầu về việc rút khỏi công ty hoặc những vấn đề liên quan đến khai trừ thành viên vì có hành vi vi phạm điều lệ công ty hoặc có hành vi vi phạm khác thì hội đồng thành viên được trao thẩm quyền chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
+ Hoàn toàn có thể định đoạt việc đưa quyết định dự án đầu tư;
+ giữ vị trí quan trọng trong việc duy trì hoạt động, sự phát triển của Công ty nên những Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác cũng được hội đồng thực hiện, bên cạnh đó tiến hành việc cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Tham khảo ý kiến của cá nhân, ban ngành khác về việc mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty và cuối cùng là đưa ra Quyết định vê vấn đề này, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Có trách nhiệm thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
+ Nếu nhận thấy công ty không thể còn duy trì hoạt động thì căn cứ tình hình thực tế đưa ra quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều 186 được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Có thể khẳng định, để tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới thì phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của công ty tán thành, quyết định này được thông qua bởi Hội đồng thành viên (trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác).
2. Thủ tục đăng ký thay đổi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh:
Theo quy định tại Điều 42
– Văn bản thông báo thay đổi thành viên hợp danh với các nội dung:
+ Chứa đựng thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
+ Bên cạnh đó, cũng không thể thiếu nội dung cung cấp Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
+ Để xác định được thông tin đúng trên thực tế thì cần đảm bảo có xuất hiện chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
+ Ghi nhận những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
– Kèm theo văn bản trên thì phải gửi thêm những giấy tờ hợp lệ chứng thực cá nhân của thành viên hợp danh. Cụ thể đối với công dân Việt Nam cần chuẩn thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
– Hồ sơ sau khi được chuẩn bị thì sẽ được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đang đặt trụ sở. Khi nhận hồ sơ hợp lệ thì Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của thành viên góp vốn khi thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp:
Căn cứ theo Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 thì những hoạt động thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp được ghi nhận các nội dung:
– Pháp luật quy định về trách nhiệm của các cá nhân đang là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn, theo đó đối tượng này phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết;
– Đối với thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty;
– Khoản nợ của thành viên góp vốn sẽ được hình thành nếu cá nhân này không thể góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên;
– Tính đến thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp ghi nhận việc góp vốn cần phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Thông tin liên quan đến tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Những nội dung về vốn điều lệ của công ty;
+ Các vấn đề liên quan đến Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
+ Bên cạnh đó cũng cần ghi nhận giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
+ Ghi kèm theo Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Việc trở thành thành viên góp vốn sẽ xác lập quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
– Đồng thời, trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020;
– Nghị định 108/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.