Xử lý hành vi vi phạm về thời giờ làm việc, chế độ tiền lương cho người lao động. Thời giờ làm việc của người lao động. Chi trả tiền lương làm thêm giờ.
Xử lý hành vi vi phạm về thời giờ làm việc, chế độ tiền lương cho người lao động. Thời giờ làm việc của người lao động. Chi trả tiền lương làm thêm giờ.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện đang thành lập doanh nghiệp bảo vệ ở địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nay tôi có một số thác mắc về vấn đề hợp đồng lao động và lương cho người sử dụng lao động như sau: Doanh nghiệp tôi đã kí HĐLĐ với NLĐ có thời hạn là 12 tháng với mức lương là 4,800,000/12h/30 ngày/tháng (thấp hơn quy định về lương tối thiểu vùng là 3,750,000/8h/26 ngày/tháng) và NLĐ cũng đã kí đồng ý với mọi điều khoản về phụ cấp. Tuy nhiên khi NLĐ nộp đơn xin nghỉ. NLĐ nộp đơn lên Phòng Thương Binh Xã Hội Tỉnh Đồng Nai đòi đền bù tiền tăng ca, lễ, chủ nhật hơn 55.000.000. Vậy DN tôi có phải đền bù cho NLĐ không? Vì theo suy nghĩ của tôi DN tôi không làm đúng quy định của nhà nước về lương tối thiểu vùng thì chỉ bị phạt hành chính với lỗi "không thanh toán đúng tiền lương tăng ca cho NLD" và bị phạt ở mức từ 5.000.000 đến 10.000.000. Còn với NLĐ, DN chúng tôi đã có kí hợp đồng với mức lương trên và được sự nhất trí của bên NLĐ. Chúng tôi không vi phạm lỗi trả lương sai thỏa thuận nên không phải đền bù phần tiền lương tăng ca. Mong nhận được sự tư vấn của Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Điều 104, Điều 97 “Bộ luật lao động năm 2019”;
– Điều 13, Điều 14 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung tư vấn:
+ Về thời giờ làm việc:
Thời giờ làm việc mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động phải tuân thủ quy định tại Điều 104 “
"Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành."
Theo đó, việc ký kết hợp đồng lao động với thời giờ làm việc 12h/ngày là vi phạm quy định trên và doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 14
"3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động."
+ Về chế độ làm thêm giờ, nghỉ lễ, tết:
Theo quy định tại Điều 106 “Bộ luật lao động 2019”, khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động được coi là làm thêm giờ và phải được hưởng chế độ làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Chế độ nghỉ lễ, tết được quy định tại Điều 115 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
"1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp."
Điều 97 Bộ luật lao động quy đinh về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc ngày lễ tết như sau:
– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
– Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Như vậy, nếu công ty bạn không thực hiện chế độ chi trra tiền lương làm thêm giờ, nghỉ lễ, tết cho người lao động theo quy định trên là công ty bạn đã vi phạm quy định của pháp luật lao động và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
>>> Luật sư tư vấn xử lý hành vi vi phạm về thời giờ làm việc, chế độ tiền lương cho người lao động: 1900.6568
"3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. "
Ngoài việc bị xử phạt hành chính với các hành vi trên, doanh nghiệp buộc phải trả đủ tiền lương chưa trả cho người lao động.