Thuế là một khoản nộp cho ngân sách nhà nước bắt buộc đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, theo quy định của pháp luật về Thuế. Đối với các trường hợp Vi phạm pháp luật thuế thì bị xử lý như thế nào? Để hiểu thêm về Vi phạm pháp luật thuế là gì? Dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật thuế? được quy định cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về vi phạm pháp luật thuế:
1.1. Vi phạm pháp luật thuế là gì?
Căn cứ dựa trên luật quản lý thuế 2019 quy định thì:
– Vi phạm pháp luật thuế là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật thuế do các tổ chức cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại về trật tự công và tổ chức, cá nhân đó phải chịu trách nhiệm về hành vi đó của mình.
– Xử lý vi phạm pháp luật về thuế là các hoạt động của chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định hiện hành áp dụng các biện pháp pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
Như vậy, Đối với việc xử lý vi phạm pháp luật thuế nhằm mục đích bảo đảm sự công bằng trong việcđối xử giữa các đối tượng tuân thủ và không tuân thủ pháp luật thuế theo quy định. Chính vì thế mà việc quy định những nội dung xử lý vi phạm pháp luật thuế trong pháp luật quản lý thuế là cần thiết và mang tính răn đe với các hnahf vi vi phạm pháp luật về thuế.
1.2. Đặc điểm của hành vi vi phạm pháp luật thuế:
Đối với Xử lý vi phạm pháp luật về thuế chia thành xử lý hành vi vi phạm hành chính về thuế và xử lý hành vi vi phạm hình sự về thuế quy định như sau:
– Các Hành vi vi phạm hành chính thuế là hành vi lam trái các quy định của pháp luật hành chính trong lĩnh vực thuế, do các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến đến các lợi ích mà mà pháp luật thuế bảo vệ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và các Cơ sở để ra quyết định xử phạt vi phạm chính là hành vi vi phạm pháp luật thuế.
+ Đối tượng bi xử phạt vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế (đối tượng chủ yếu) hoặc các tổ chức, cá nhân khác có vi phạm pháp luật về thuế (đối tượng không củ yếu).
+ Việc Quyết định hành chính là cơ sở làm phát sinh trách nhiệm hành chính và các nghĩa vụ liên quan trong lĩnh vực thuế.
+ Việc Xử phạt hành chính được áp dụng khi có hành vi vi phạm kể cả trong trường hợp chưa phát sinh thiệt hại theo quy định
– Đối với các Hành vi vi phạm hình sự về thuế là hành vi làm trái các quy định của pháp luật hình sự, do các tổ chức và các cá nhân thực hiện một cách cố ý và xâm phạm đến các lợi ích phát sinh từ quan hệ nộp thuế được
+ Chủ thể tiến hành xử lý hình sự đối với tội trốn thuế là các cơ quan tố tụng đó là cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án có thẩm quyền. Duy nhất, chỉ có tòa án mà cụ thể là hội đồng xét xử mới có thẩm quyền quyết định có hay có không có hành vi phạm tội trong lĩnh vực quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
+ Đối với các Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hình sự là các cá nhân và (không bao gồm tổ chức). trong các Trường hợp các chủ thể của hành vi trốn thuế là các tổ chức thì cá nhân người đại diện theo pháp luật của tổ chức, và có những cá nhân khác có liên quan sẽ bị xử lý hình sự theo quy định
+ Căn cứ pháp lý để xử lý là Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định và có các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật thuế:
– Chủ thể: vi phạm pháp luật thuế được thực hiện bởi các chủ thể là tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động thu thuế như người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc công chức ngành thuế. Những chủ thể này khi tham gí vào quá trình hành thu thuế thì được nhà nước trao thẩm quyền và trách nhiệm nhất định nhưng vì lợi ích riêng mà không thực hiện đúng thẩm quyền, nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
– Về phương diện khách quan, vi phạm pháp luật thuế là hành vi trái pháp luật. Vì những hành vi này vừa vi phạm những quy tắc xử sự chung, lại vừa gây phương hại đến lợi ích chung hoặc lợi ích riêng đang được pháp luật bảo vệ.
– Vi phạm pháp luật thuế bao gồm lỗi ( cố ý hoặc vô ý) của người thực hiện. Tính chất có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế thể hiện ở việc chủ thể của hành vi có khả năng tránh được sự vi phạm nhưng họ đã không tránh hoặc cố ý thực hiện hành vi vi phạm vì một động cơ hay mục đích thúc đẩy.
– Về phương diện khách thể: hành vi vi phạm pháp luật thuế đã phương hại đến nhũng lợi ích cụ thể được pháp luật bảo vệ. Những lợi ích này chỉ có thể là lợi ích riêng của tổ chức, cá nhân hoặc lợi ích chung của toàn xã hội.
3. Các loại vi phạm pháp luật thuế:
Vi phạm pháp luật thuế gồm có: vi phạm hành chính về thuế, vi phạm hình sự về thuế và các vi phạm khác về thuế. Trong đó:
– Vi phạm hành chính về thuế: là hành vi làm trái các quy định pháp luật hành chính trong lĩnh vực thuế, do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến những lợi ích được pháp luật hành chính bảo vệ những chưa đến mức xử lý hình sự và phải chịu trách nhiệm hành chính.
– Vi phạm hình sự :là hành vi trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm hại đến các lợi ích phát sinh từ quan hệ nộp thuế được luật hình sự bảo vệ. Ngoài ra còn có những hành vi vi phạm khác về thuế ví dụ như vi phạm về hình thức tờ khai đăng kí thuế, hình thực văn bản kê khai thuế…
Theo đó, căn cứ vào hai loại vi phạm pháp luật thuế thì cũng có có hai biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế đó là chế tài hành chính và chế tài hình sự.
4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
Như chúng ta đã biết tất cả các lĩnh vực mà pháp luật quy định đều có các nguyên tắc xử phạt khác nhau do pháp luật quy định và trong đó Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cũng được quy định khá cụ thể tại Điều 136. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
– Đối với Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cụ thể
– Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
– Đối với các Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 quy định
– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, và trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.
– Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế 2019
– Đối với Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu
Như vậy có thể thấy trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì cần có các Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Luật quản lý thuế 2019