Hỏi về việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Nghĩa vụ người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Hỏi về việc người lao động chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Nhân viên A có hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm. Chưa hết hạn hợp đồng lao động, không rơi vào trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhân viên A làm đơn nghỉ việc trước 30 ngày, công ty không duyệt cho nghỉ. Nếu nhân viên A nghỉ ngang sau 30 ngày báo trước thì người này có bị xem là nghỉ sai luật và bị phạt hay không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải đảm bảo được 02 điều kiện sau:
– Lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng
– Thời hạn báo trước.
Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đảm bảo cả 02 điều kiện trên, nếu không đảm bảo được 01 trong 02 điều kiện trên thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: 1900.6568
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, thì người lao động thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019”:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của “Bộ luật lao động 2019”.
Nếu người lao động đã thực hiện nghĩa vụ báo trước 30 ngày thì không phả i bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Sau khi hết thời hạn báo trước 30 ngày, người sử dụng lao động không giải quyết chế độ nghỉ việc thì người lao động có quyền nghỉ ngang.
Người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."