Thị trường lao động là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế và vấn đề làm thế nào để phát triển luôn được nhận được sự quan tâm của các chuyên gia và nhà hoạch định chính sách. Bài viết sau đây sẽ đề cập đến chủ đề về số lượng, nguồn lao động của nước ta có qui mô lớn và đang tăng, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Về số lượng, nguồn lao động nước ta hiện nay có đặc điểm:
A. qui mô lớn và đang tăng.
B. qui mô lớn và đang giảm.
C. qui mô nhỏ và đang tăng.
D. qui mô nhỏ và đang giảm.
Chọn đáp án A
Về số lượng, nguồn lao động của nước ta có qui mô lớn và đang tăng
2. Nguồn lao động, cơ cấu lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay:
Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.
+ Nguồn lao động dồi dào: 42,53 triệu người, chiếm 51,2% dân số (năm 2005).
+ Mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động
+ Người lao động cần cù, ham học hỏi, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn liền với truyền thống dân tộc được tích lũy qua nhiều thế hệ, có khả năng tiếp thu KHKT.
+ Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế. Hiện nay có 10 triệu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 25% lực lượng lao động, trong đó có khoảng 5,3% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.
Hạn chế:
+ Nhiều lao động chưa qua đào tạo (lao động phổ thông).
+ Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít. Năng suất lao động xã hội thấp, chậm chuyển biến.
+ Nhìn chung còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ
+ Phân bố không đều cả về số lượng và chất lượng giữa các vùng và các ngành: Đại bộ phận tập trung ở đồng bằng và hoạt động trong nông nghiệp. Lao động có trình độ tập trung ở các thành phố lớn, chiếm khoảng 37,7% (năm 1998), còn ở khu vực nông thôn thì lao động có trình độ kỹ thuật chỉ chiếm có 8%. Miền núi và cao nguyên thiếu lao động, nhất là lao động có kĩ thuật. Điều này sẽ cản trở cho sự phát triển kinh tế – xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đât nước.
=> Để nâng cao chất lượng lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động cần thực hiện việc phân bố lại lao động, nâng cao mặt bằng dân trí, chú trọng công tác hướng nghiệp đào tạo nghề.
Sử dụng lao động
Số lao động có việc làm tăng lên. Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực: Tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng; Tỉ trọng lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp giảm.
=> Sự thay đổi này phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá đất nước hiện nay.
Cơ cấu lao động của nước ta
– Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động nước ta.
– Năm 2020:
+ Lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất: 36,15%.
+ Lao động trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp: 33,06%.
+ Lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng: 30,79%
+ Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất.
+ Xu hướng: giảm tỉ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỉ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhưng còn chậm.
– Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:
+ Lao động nhóm kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất, xu hướng giảm.
+ Tỉ trọng lao động nhóm kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm.
+ Tỉ trọng lao động nhóm kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh.
– Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn:
+ Phần lớn lao động ở nông thôn.
+ Tỉ trọng lao động nông thôn giảm, khu vực thành thị tăng.
– Hạn chế.
+ Năng suất lao động thấp.
+ Phần lớn lao động có thu nhập thấp.
+ Phúc lợi lao động xã hội còn chậm chuyển biến.
+ Chưa sử dụng hết thời gian lao động.
Nhìn chung, năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được sử dụng triệt để.
Vấn đề giải quyết việc làm
– Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
– Thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe sinh sản.
– Thực hiện đa dạng hóa các họat động sản xuất, chú ý thích đáng đến ngành dịch vụ.
– Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
– Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
– Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú, có khả năng tiếp thu, vận dụng khoa học kĩ thuật nhanh… Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. Số lao động có chuyên môn kỹ thuật đang làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh chiếm khoảng 21% so với tổng lực lượng lao động cả nước (năm 2005). So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều. Để giải quyết vấn đề việc làm, cần phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng; Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất địa phương ( nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…), chú ý thích đáng đến hoạt động các ngành dịch vụ; Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, tăng cường hợp tác liên kết kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu; Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng thuận lợi; Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu…
3. Bài tập về nguồn lao động nước ta:
Câu 1: Đặc điểm nào sau đây đúng với nguồn lao động nước ta:
A. Dồi dào, tăng nhanh
B. Tăng chậm
C. Hầu như không tăng
D. Dồi dào, tăng chậm
Nguồn lao động ở nước ta có đặc điểm: rất dồi dào, đang tăng nhanh, cần cù và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Đáp án: A.
Câu 2: Thế mạnh của lao động Việt Nam là:
A. Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
B. Có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
C. Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện.
D. Cả A, B, C, đều đúng.
Mặt mạnh của lao động Việt Nam là có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật và chất lượng nguồn lao động đang ngày càng được cải thiện.
Đáp án: D.
Câu 3: Mỗi năm bình quân nguồn lao động nước ta có thêm:
A. 0,5 triệu lao động
B. 0,7 triệu lao động
C. Hơn 1 triệu lao động
D. gần hai triệu lao động
Nguồn lao động của nước ta được bổ sung hàng năm và trung bình hơn 1 triệu lao động mỗi năm.
Đáp án: C.
Câu 4: Nguồn lao động nước ta còn có hạn chế về:
A. Thể lực, trình độ chuyên môn và tác phong lao động.
B. Nguồn lao động bổ sung hàng năm lớn.
C. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.
D. Khả năng tiếp thu khoa học – kỹ thuật.
Nguồn lao động nước ta còn có hạn chế về thể lực, trình độ chuyên môn và tác phong lao động chuyên nghiệp trong thời đại công nghiệp hóa.
Đáp án: A.
Câu 5: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng:
A. Giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp, tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng.
B. Tăng tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp, tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ giảm.
C. Giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp và công nghiệp, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng.
D. Tăng tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp và công nghiệp, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng.
Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực dưới sự tác động của quá trình CNH-HĐH, theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong ngành nông- lâm- ngư nghiệp và tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đáp án: A.
Câu 6: Để giải quyết vấn đề việc làm không cần có biện pháp nào?
A. Phân bố lại dân cư và lao động.
B. Đa dạng các hoạt động kinh tế ở nông thôn.
C. Đa dạng các loại hình đào tạo.
D. Chuyển hết lao động nông thôn xuống thành thị.
Một số biện pháp giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay là: Phân bố lại dân cư và lao động, đa dạng các hoạt động kinh tế ở nông thôn, đa dạng các loại hình đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề, giới thiệu việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Đáp án: D
THAM KHẢO THÊM: