Có nhiều lý do khiến người vay nợ không trả nợ cho bên cho vay. Tuy nhiên, dù với lý do nào thì pháp luật cũng đã quy định rõ ràng bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Do đó dù về bất cứ lý do gì bên vay đều có quyền được đòi lại số tiền đã cho vay của mình.
Mục lục bài viết
- 1 1. Việc vay nợ không trả do không có khả năng chi trả:
- 2 2. Trường hợp vay nợ không trả do cố tình trốn nợ:
- 3 3. Vay tiền ngân hàng không trả được có phạm tội gì không?
- 4 4. Tố cáo người vay tiền bỏ trốn khỏi địa phương:
- 5 5. Vay tiền nhưng mất khả năng chi trả có phạm tội không?
- 6 6. Vay tiền không trả đúng hạn có phạm tội không?
1. Việc vay nợ không trả do không có khả năng chi trả:
Về cơ bản, vấn đề vay nợ thuộc về các vấn đề dân sự, các bên thỏa thuận về số tiền vay, lãi xuất (nếu có), thời gian trả nợ, quyền và nghĩa vụ của các bên, chỉ cần thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức thì đều sẽ được pháp luật công nhận. Bộ luật Dân sự 2015 quy định cả bên vay và bên cho vay đều phải thực hiện theo đúng theo những gì mình đã thỏa thuận. Trường hợp đến hẹn trả nợ mà bên vay không trả, hoặc trả không đủ thì các bên có thể tiếp tục thương lượng thỏa thuận về việc gia hạn khoản vay cũng như là lãi suất quá hạn.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, mà bên vay không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân dự, và các bên có thể yêu cầu
Về thủ tục kiện đòi lại tiền, bên cho vay sẽ phải nộp đơn khởi kiện kèm theo các bằng chứng, chứng cứ gửi tới
– Bên cho vay có tài sản để trả nợ: khi đó bên thi hành án sẽ tiến hành kê biên tài sản để lấy tiền trả nợ cho bên cho vay. Chẳng hạn như là kê biên đất đai, nhà cửa, xe cộ, phong tỏa tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng, trường hợp không có tài sản thì sẽ cưỡng chế trừ dần vào thu nhập hàng tháng để lấy tiền trả nợ cho bên cho vay, khi đó việc trả nợ được đảm bảo nhưng thời gian thu hồi nợ sẽ lâu và số tiền bị chia nhỏ, số tiền nợ càng lớn càng khó thu hồi.
– Bên vay không có bất cứ tài sản gì để chi trả: trong trường hợp bên vay tiền đã rơi vào hoàn cảnh không có bất cứ khả năng nào để chi trả khoản nợ này thì đây sẽ được xác định là rủi ro của bên cho vay. Và bên cho vay buộc phải đợi đến khi nào bên vay có tiền thì mới có thể trả nợ cho mình được.
2. Trường hợp vay nợ không trả do cố tình trốn nợ:
Nếu như trong trường hợp bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả chỉ là giải quyết dân sự thì trường hợp bên vay cố tình dùng các thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để trốn nợ thì đây đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tùy theo mục đích và thủ đoạn mà bên vay tiền sử dụng để chiếm đoạt số tiền vay mà chia thành hai trường hợp: Vay tiền không trả phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, và vay tiền không trả phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản lần lượt quy định tại Điều 174 và Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017.
– Xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Đây là trường hợp đặt ra khi bên vay và bên cho vay giao kết giao dịch vay bằng hình thức hợp đồng. Sau khi có được số tiền này thì dùng thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản như là bỏ trốn để không phải trả nợ, hoặc có điều kiện, khả năng chi trả nhưng cố tình không trả, hoặc đã sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ.
Ví dụ: K vay của H một số tiền là 100 triệu đồng, có viết giấy tờ vay và có chữ ký rõ ràng của hai bên, ngày ký giấy tờ vay là ngày 01/02/2019, thời hạn trả nợ là 03 tháng kể từ ngày vay tiền, K có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền nợ cho H. Tuy nhiên khi hết thời hạn 03 tháng, H gọi điện yêu cầu K trả lại số tiền 100 triệu của mình, tuy nhiên K từ chối và nói hiện không có tiền trả và xin gia hạn khoản vay thêm 01 tháng và H đồng ý. Tuy nhiên sau 01 tháng đó K vẫn không trả lại tiền, H liên hệ qua điện thoại không được, đến nơi cư trú thì biết H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú do đồng thời cũng vay nợ nhiều người mà không trả được, hiện tại không ai liên hệ được với K. Hành vi của K như vậy có thể là đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, do có hành vi vay tiền bằng hình thức hợp đồng nhưng lại bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.
– Xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là trường hợp đặt ra khi ngay từ đầu bên vay tiền đã có ý định chiếm đoạt số tiền vay. Bên vay dùng thủ đoạn gian dối như là nói dối, hoặc tạo dựng một hoàn cảnh giả… để lừa người vay cho vay tiền rồi không trả để chiếm đoạt luôn số tiền đó.
Chẳng hạn như A và B là bạn cùng xóm trọ, ngày 01/04/2019 A vay B năm triệu đồng nói dối là mẹ A ở quê bị đột quỵ và cần phải có tiền chữa trị gấp. B tin tưởng cho A vay tiền và đêm hôm đó A thu dọn đồ đạc nói là về quê chăm sóc mẹ, trước khi đi A hứa là khi nào mẹ đỡ bệnh sẽ lên trả tiền cho B. Nhưng nhiều ngày sau B liên hệ với A không được, A tắt điện thoại và không trả lời cuộc gọi cũng như là tin nhắn của B, B liên hệ với bạn cùng quê của A thì được biết mẹ A hoàn toàn không bị bệnh và A cũng không về quê. Như vậy hành vi của A là hành vi có dấu hiệu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do ngay từ đầu mục đích của A đã là lừa dối B là mẹ bị ốm để có được số tiền vay rồi sau đó bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Đối với những trường hợp lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản như trên thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bên cho vay cần phải làm thủ tục trình báo hoặc tố cáo tội phạm tới
3. Vay tiền ngân hàng không trả được có phạm tội gì không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có vay tiền bên Công ty tài chính PPF số tiền là 23 triệu. Em góp trong vòng 18 tháng , mỗi tháng em góp 2,3 triệu . Đến nay em đã góp được 13 tháng. Còn lại 5 tháng nữa. Hiện tại bay giờ em không có tiền để góp nữa. Bên phía Công ty có gói điện thoại cho em, yêu cầu em góp đúng hẹn, em có hứa với Công ty họ qua tết em sẽ góp đầy đủ và đúng hẹn. Công ty tài chính PPF không đồng ý và đồng thời Công ty họ đòi gửi đơn khởi kiện triệu tập em ra tòa khẩn cấp với tội danh lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của họ. Luật sư cho em hỏi như vậy là em có bị kiện ra tòa hay không. Thời gian khởi kiện là bao lâu. Và có bị gắn với tội danh đó hay không. Em cầm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, có phải chịu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
Điều 174
Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì người phạm tội phải có hành vi gian dối đến người bị hại tin mà giao tài sản của họ cho người phạm tội. Trên cơ sở những thông tin bạn đưa ra thì trong trường hợp này bạn không có hành vi gian dối trước khi giao kết hợp đồng vay nên trường hợp bạn không phạm vào Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói trên. Đồng thời với thông tin bạn đưa ra thì có thể thấy trường hợp này công ty kiện bạn ra Tòa về tranh chấp dân sự chứ không phải việc tố giác tội phạm. Việc giải quyết tranh chấp sẽ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thứ hai, về thời hạn giải quyết vụ án: Tùy vào vụ việc cụ thể mà vụ án có thể đưa ra xét xử trong vòng là 4 tháng hoặc 6 tháng.
4. Tố cáo người vay tiền bỏ trốn khỏi địa phương:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi xin hỏi luật sư vụ việc cụ thể như sau: Tôi có cho một người bạn vay tiền với số tiền là 15.000.000 đồng. Khi vay tiền người bạn này có viết cho tôi một giấy xác nhận vay mượn tôi 15.000.000 đồng, thời hạn trả nợ trong vòng 10 ngày (hạn trả nợ là 17/2/2016) sẽ hoàn trả đầy đủ số tiền nợ 15.000.000 đồng + lãi. Lúc viết giấy xác nhận nợ không có người làm chứng, không có thế chấp tài sản, chỉ có bên vay đưa cho tôi 1 chứng minh nhân dân của bên vay. Đến ngày 17/2/2016, người bạn này đã đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tắt điện thoại, không thể liên lạc được. Tôi tìm đến nhà thì được tin là người đó cũng ôm tiền của nhiều người xung quanh bỏ trốn. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có thể kiện được anh ta không?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn, sẽ chia hai trường hợp như sau:
+ Ngay từ đầu người này đã có ý định chiếm đoạt tài sản thông qua việc vay tiền từ bạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự.
+ Nếu sau khi mượn tiền của bạn xong, người này có ý định chiếm đoạt thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175
Theo quy định trên, người vay tiền của bạn 15.000.000 đồng có giấy xác nhận việc vay nợ, sau khi nhận được số tiền vay của bạn, người này đã có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt số tài sản đó, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến
5. Vay tiền nhưng mất khả năng chi trả có phạm tội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư trước tôi có làm việc tại một Công ty TNHH và có vay ngân hàng số tiền là 38.000.000 đồng nhưng vừa rồi tôi đã bị nghỉ việc, hiện chưa có việc làm nên tôi chưa có khả năng chi trả số tiền hàng tháng theo hợp đồng. Như vậy tôi xin hỏi tôi có bị khép vào tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Dựa vào thông tin mà bạn cung cấp trước đây bạn có làm việc tại một Công ty TNHH và có vay ngân hàng số tiền là 38.000.000 đồng nhưng vừa rồi bạn đã bị nghỉ việc, hiện chưa có việc làm nên tôi chưa có khả năng chi trả số tiền hàng tháng theo hợp đồng. Do đó, dựa theo thông tin này cho thấy trong trường hợp này bạn đã vay số tiền là 38.000.000 đồng của ngân hàng bằng hình thức hợp đồng. Nhưng hiện tại bạn mất khả năng chi trả số tiền hàng tháng theo hợp đồng vì lý do đã nghỉ việc tại công ty và hiện tại vẫn chưa có việc làm.
Như vậy, ở đây bạn không hề dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đã vay, hoặc sử dụng số tiền này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả tiền. Vì vậy, có thể khẳng định, đối với trường hợp này của bạn, không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
6. Vay tiền không trả đúng hạn có phạm tội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi, em vay 14 triệu của công ty PPF tháng 9 năm 2014 và trả 1 tháng 1 triệu 583 nghìn, trả trong 15 tháng. Em đóng được 10 kỳ thì mang thai và không có khả năng đóng tiếp, từ đó đến nay PPF có gọi cho em mấy lần. Gia đình em vì bực mình nên em đã không nghe điện thọai nữa. Đến nay thì em nhận được tin nhắn PPF sẽ kiện em ra tòa vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Như vậy nếu em bị kiện em có ở tù không?
Luật sư tư vấn:
Theo như quy định tại Điều 174
Theo quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu sau khi nhận tiền thông qua một hợp đồng vay với công ty PPF sau đó bạn sử dụng số tiền vay này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản (đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy,…) hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Như bạn trình bày, bạn không tiếp tục trả tiền theo đúng kỳ hạn với công ty PPF là do sinh con nên khó khăn không có tiền trả, bạn không nghe điện thoại của công ty PPF là vì phiền chứ không có mục đích chiếm đoạt số tiền còn lại và không trả, do đó bạn không phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự nên bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự (không phải đi tù). Tuy nhiên bạn cần liên hệ với công ty PPF để thỏa thuận lại về thời hạn trả nợ và cho công ty biết bạn đang trong thời gian khó khăn chứ không hề có mục đích chiếm đoạt số tiền còn lại. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được với nhau, công ty PPF vẫn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bạn trả nợ cho công ty.