Vay tiền không trả làm như thế nào? Khởi kiện đòi lại số tiền đã cho vay.
Vay tiền không trả làm như thế nào? Khởi kiện đòi lại số tiền đã cho vay.
Tóm tắt câu hỏi:
thưa luật sư; em cho bạn em vay so tien 10 triệu đồng. 2 bên thỏa thuận hợp đồng vay trong vòng 1 năm. nhưng chỉ là 2 bên viết tay. không có xác nhận của chính quyền địa phương. đến nay đã hết hạn.giờ bạn em cố tình lẫn tránh, em gọi thì không nghe máy. như vậy thì em có thể kiện được không ạ? nếu kiện thì em phải đi đâu kiện? và bạn ấy có phải bồi thường vi phạm hợp đồng không? mức bồi thường là bao nhiêu? e rất mong được sự tư vấn của công ty luật ạ. em xin chân thành cảm ơn!?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2005;
– Bộ luật tố tụng dân sự.
– Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011;
2. Luật sư tư vấn:
Về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự: Theo quy định tại Điều 285 Bộ luật dân sự 2005 thì:
Xem thêm: Vay nợ, vay tiền của người khác không trả được có phải đi tù không?
“Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn…”
Và tại Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 302 Bộ luật dân sự 2005 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự như sau: “Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền”. Và tại Điều 305 Bộ luật dân sự 2005 quy định về trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:
“1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Theo như thông tin chị cung cấp thì chị cho bạn vay 10 triệu đồng, hai bên thỏa thuận hợp đồng vay trong vòng 1 năm. nhưng chỉ là 2 bên viết tay, không có xác nhận của chính quyền địa phương. Đến nay đã hết hạn nhưng bạn chị cố tình lẫn tránh, chị gọi thì không nghe máy. Như vậy, đã hết thời hạn thỏa thuận cho vay thì chị có quyền yêu cầu bạn của chị trả lại số tiền đó. Nếu như trong trường hợp bạn của chị cố tình lẩn tránh, khi có yêu cầu trả tiền mà vẫn không trả thì chị có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Theo Điều 33, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung 2011 bạn có thể gửi đơn khởi kiện đòi đến Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi bạn chị cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết. Và chị có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên theo quy định tại điều 166 Bộ luật tố tụng dân sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật tố tụng dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1.Người nào có một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Như vậy, nếu bên vay tiền không trả lại số tiền khi bạn yêu cầu và cố tình lẫn tránh, bỏ trốn, bạn cần tìm hiểu căn cứ chứng minh việc bên vay tiền của bạn nhằm chiếm đoạt và sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên phía cơ quan công an khởi tố vụ án hình sự do có hành vi lợi dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản.
Xem thêm: Vay tiền không trả được có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?