Sử dụng tiền vay sai mục đích có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Vay tiền không trả có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi vay tiền nhưng cố tình trốn tránh không trả nợ?
Mục lục bài viết
- 1 1. Vay tiền không có khả năng trả nợ có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
- 2 2. Vay tiền không trả có cấu thành tội gì?
- 3 3. Mượn tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- 4 4. Vay tiền không trả có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
- 5 5. Sử dụng tiền vay sai mục đích có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
1. Vay tiền không có khả năng trả nợ có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn tôi làm công trình xây dựng, có mua của cửa hàng bán vật liệu gần 200 triệu đồng và còn nợ lại khoảng hơn 30 triệu. Vì lý do công trình bị trục trặc nên chưa có điều kiện để thanh toán. Giờ bên cửa hàng tìm về cơ quan địa phương làm việc với bên công an. Cho tôi hỏi, bạn tôi có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Bạn tôi sẽ bị xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 174
Trường hợp mà bạn nêu, bạn của bạn không sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của cửa hàng bán vật liệu xây dựng. Do vậy, đối chiếu quy định trên với các thông tin mà bạn cung cấp thì bạn của bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại khoản 1, Điều 175. Do các thông tin mà bạn cung cấp chưa rõ, cho nên theo quy định tại khoản 1 Điều 175, nếu bạn của bạn sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền 30 triệu thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Nếu bạn của bạn không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền còn lại của cửa hàng vật liệu xây dựng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tranh chấp giữa chủ cửa hàng với bạn của bạn là tranh chấp dân sự và sẽ được giải quyết theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự.
2. Vay tiền không trả có cấu thành tội gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Xin Luật sư tư vấn cho cháu. Mẹ cháu có cho 1 người tên T vay số tiền là 330 triệu (cho vay nhiều lần trong năm 2019). Hai bên chỉ viết giấy vay tiền đơn giản không có lãi suất, không có thời gian hẹn trả, không có thế chấp (ngoài mẹ cháu ra thì còn có rất nhiều người cho bà T vay). Từ năm 2019 đến nay bà T chưa trả mẹ cháu được 1 đồng nào. Vậy xin luật sư cho biết như vậy đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa? Cháu xin trân thành cảm ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 174
Như thế, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có các dấu hiệu sau:
Về hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về hậu quả: Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với tội này, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng phải rơi vào một trong các trường hợp như: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, đã bị kết án về tội chiếm đoạt nhưng chưa được xóa án tích,…
Về chủ thể: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải từ đủ 16 tuổi trở lên (trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự đối với khoản 1, khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) và từ đủ 14 đến 16 tuổi đối với trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 3, khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và không rơi vào trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (chẳng hạn người bị tâm thần không thể nhận thức và làm chủ hành vi…).
Về lỗi: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt được tài sản.
Do đó, trong trường hợp này, nếu bà T không có các dấu hiệu trên mà đây chỉ là một hợp đồng vay thông thường nhưng do gặp khó khăn về kinh tế hoặc bà T không muốn trả thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Trường hợp của bạn chỉ xét đến vấn đề dân sự và cụ thể là hợp đồng vay tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Theo đó, căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay có nghĩa vụ sau:
– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;
+) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, khi bà T không trả nợ cho mẹ bạn thì hai người có quyền thỏa thuận áp dụng lãi suất ngân hàng đến khi bà T trả được nợ. Nếu bà T vẫn cố tình không trả thì mẹ bạn có quyền viết đơn kiện bà T ra Tòa để Tòa án giải quyết.
3. Mượn tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin trình bày sự việc như sau. Tôi có cho người ta vay số tiền mặt hơn 500 triệu đồng để kinh doanh, lãi suất theo thoả thuận. Giấy ghi nợ chỉ ghi ngày tháng và số tiền cho vay, ký tên người vay. Nhưng do làm ăn thua lỗ, chưa phá sản người này đã không chịu thanh toán lãi cho tôi 4 tháng nay. Nay tôi muốn đòi cả gốc và lãi nhưng họ không chịu thanh toán, lấy lý do là chưa có tiền. Vậy tôi có thể kiện họ vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và nếu kiện tôi cần phải có những giấy tờ thủ tục gì? Kính mong quý luật sư trả lời giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo thông tin bạn cung cấp là bạn có cho một người vay số tiền mặt hơn 500 triệu đồng để kinh doanh, lãi suất theo thoả thuận. Giấy ghi nợ chỉ ghi ngày tháng và số tiền cho vay, ký tên người vay. Nhưng do làm ăn thua lỗ, chưa phá sản người này đã không chịu thanh toán lãi cho bạn 4 tháng nay. Theo quy định pháp luật thì người đó sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán số nợ và tiền lãi theo hợp đồng đã thỏa thuận. Do vậy, trong trường hợp này, nếu bạn muốn đòi lại số tiền cho vay và số tiền lãi thì bạn phải thông báo trước cho họ một thời gian. Nếu sau thời gian bạn thông báo mà người đó không thực hiện thì bạn mới có thể khởi kiện người đó ra Tòa án nhân dân để yêu cầu được bảo vệ quyền lợi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên được coi là căn cứ để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trong trường hợp này của bạn, bạn và người đó có hợp đồng vay tài sản, do đó cần phải xác định xem mục đích cho vay được ghi nhận trong giấy vay nợ là gì? Nếu như mục đích sử dụng số tiền vay của người đó không phù hợp với mục đích đã được ghi nhận thì có thể coi đây là một căn cứ để cấu thành hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tiếp theo cần căn cứ vào việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ của họ. Nếu người đó không còn thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho bạn và cũng không còn thể hiện ý chí muốn thực hiện hoàn chỉnh nghĩa vụ thanh toán nợ thì đương nhiên đây có thể coi là căn cứ để cấu thành tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Vì vậy, việc người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tộ danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì phải phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của
4. Vay tiền không trả có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi có vấn đề xin được luật sư tư vấn: 1 người bạn đã lợi dụng lòng tin nhờ tôi đứng tên vay hộ 100 triệu đồng từ ngân hàng Vietinbank để cần mua đất gấp và hẹn 4 tháng sẽ trả cả gốc và lãi. Tôi phải thế chấp tài sản bằng sổ tiết kiệm cho ngân hàng, trong khi người vay chỉ viết giấy vay nợ bằng tay giữa tôi và người ấy thôi. Kể từ ngày vay đến nay đã 11 tháng, tôi đã nhiều lần nhắc nhở nhưng cô ấy cứ lần khất hết lần này đến lần khác không trả cho tôi số tiền tôi đã vay hộ, trong khi tôi đã bị ngân hàng thu giữ sổ tiết kiệm dùng thế chấp. Tôi tìm hiểu và được biết người này đã từng có tiền án về việc lừa gạt và chiếm đạt tài sản của 1 số người trước đó. Vậy xin luật sư cho biết tôi có thể kiện cô ấy về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Và khi cô ấy bị pháp luật xử lý thì cô ấy có phải trả tôi số tiền mà tôi đã đứng vay hộ không? Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Như vậy nếu bạn của bạn dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt số tiền vay của bạn thì người đó phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu vì mất khả năng thanh toán mà bạn của bạn không trả được nợ thì cô ấy không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này vì là bạn của bạn nên cô ấy vay tiền chứ không sử dụng thủ đoạn gian dối gì nên người đó không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo bạn trình bày, bạn và bạn của bạn có viết một giấy vay nợ với nhau. Giấy vay nợ này được coi là hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ trả nợ.
Trong giấy vay nợ ghi bạn của bạn trả cả gốc và lãi trong thời gian 4 tháng kể từ ngày vay nhưng đến nay đã 11 tháng mà bạn của bạn vẫn chưa trả số tiền vay cho bạn. Do đó bạn của bạn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu người đó trả tiền cho mình.
5. Sử dụng tiền vay sai mục đích có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Có một người A đến hỏi vay tiền tôi để đảo kế ước từ 6/6 đến 6/8. Số tiền là 300 triệu đồng. Đã hết thời hạn vay tôi đi đòi thì người A bảo là không có tiền để trả. Tôi hỏi ra là số tiền ý không phải đi đảo kế ước mà là trả nợ xong không được vay lại nữa. Vậy tôi phải làm thế nào để lấy lại được số tiền trên. Và đó có phải là lừa đảo không ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì bạn có cho người A vay số tiền là 300 triệu để cho người đó đảo kế ước nhưng đến hẹn trả thì người đó nói không có tiền để trả. Ngoài ra, bạn còn trình bày rằng sau khi tìm hiểu được biết lý do ban đầu để vay tiền là không đúng nên:
Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015, Điều 127 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.
Như vậy, nếu xác định giao dịch vay tiền giữa bạn và người kia được thiết lập do bạn bị lừa dối, cung cấp thông tin, mục đích vay tiền không đúng thì giao dịch đó được coi là vô hiệu. Trong trường hợp này, khi giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không làm phát sinh, chấm dứt hay thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên nên do đó, các bên có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản đã nhận được. Bạn có quyền yêu cầu A trả lại cho mình khoản vay và A có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền 300 triệu đã vay của bạn.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Do đó, để xác định hành vi trên có phải là hành vi lừa đảo với mục đích chiếm đoạt tài sản hay không thì cần phải xét rõ mục đích, ý đồ ban đầu của người đó khi thực hiện việc vay 300 triệu từ phía bạn. Nếu ban đầu, người này cố ý dùng thủ đoạn gian dối – cố ý nói dối lý do vay tiền để có được số tài sản bạn cho vay và không có ý định trả lại – chiếm đoạt thì người này đã phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và có thể bị khởi tố và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi đó, A có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho bạn số tiền đã vay dựa vào việc xác lập giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối.
Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của A tới cơ quan công an để tiến hành điều tra làm rõ sự việc để có thể lấy lại số tiền đã cho vay. Nếu hành vi của A không co dấu hiệu của việc phạm tội thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đòi lại tài sản. Hồ sơ khởi kiện được gửi tới Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú.