Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hôn nhân gia đình

Vàng cưới là tài sản riêng hay là tài sản chung của vợ chồng?

  • 03/09/202303/09/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/09/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, việc tặng vàng trong lễ cưới không phải là điều hiếm gặp. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra ở đây đó là số vàng, trang sức được tặng này thuộc tài sản riêng hay là tài sản chung của hai vợ chồng? Vàng cưới có phải phân chia khi ly hôn hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Về căn cứ xác định và phân chia tài sản chung của vợ, chồng:
      • 2 2. Vàng cưới là tài sản riêng của vợ hay là tài sản chung của hai vợ chồng?
      • 3 3. Khi ly hôn có phải trả vàng cưới khi nhà chồng đòi?
      • 4 4. Chia vàng cưới, trang sức khi ly hôn như thế nào?

      1. Về căn cứ xác định và phân chia tài sản chung của vợ, chồng:

      Một là, về căn cứ xác định tài sản chung của vợ, chồng.

      Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”. Theo đó, khi công dân có quyền sở hữu các tài sản thì các tài sản đó được công nhận là tài sản hợp pháp của họ. Vợ, chồng là những cá nhân và họ đương nhiên có các quyền đó. Khi có quyền sở hữu tài sản thì mới có thể tạo lập nên khối tài sản dù là tài sản chung hay tài sản riêng của cá nhân trong xã hội.

      Thể chế hoá quy định của Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự năm 2015, Điều 213 quy định về sở hữu chung của vợ chồng:

      “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

      2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

      3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản chung.

      4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.

      5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này”.

      Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định khá cụ thể về chế định tài sản chung của vợ chồng:

      “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

      1. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tà sản chung”.

      Hai là, về căn cứ phân chia tài sản chung của vợ, chồng.

      Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “ Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Toà án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”. Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thoả thuận của vợ chồng hoặc thông qua con đường Toà án. Bên cạnh đó, thoả thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng.

      Xem thêm:  Tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

      Tại Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

      (1) Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thoả thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thoả thuận được mà có yêu cầu thì Toà án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận hay theo luật định, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Toà án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận hay theo luật định, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Toà án xử lý như sau:

      Trường hợp không có văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Toà án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thoả thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thoả thuận hoặc thoả thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

      (2) Khi giải quyết ly hôn, nếu có yêu cầu tuyên bố thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Toà án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

      (3) Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Toà án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba và tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Toà án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Toà án hướng dẫn họ để giải quyết bằng một vụ án khác.

      (4) Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

      – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;

      – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;

      Xem thêm:  Thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung khi đang thế chấp

      – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;

      – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

      2. Vàng cưới là tài sản riêng của vợ hay là tài sản chung của hai vợ chồng?

      Trường hợp thứ nhất, thời điểm  được cha mẹ hai bên cho tiền, vàng trong ngày cưới khi chưa đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng như pháp luật hôn nhân gia đình trước đây thì hai người chưa là vợ chồng. Do đó chưa phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng, chế độ tài sản vẫn là chế độ riêng của từng người.

       Do đó, tiền, vàng mà cha mẹ hai bên cho vợ hoặc chồng là tài sản riêng của người đó, được tặng riêng trước khi kết hôn. Tuy nhiên vợ hoặc chồng phải chứng minh được tài sản này là do cha mẹ tặng riêng cho, không phải cho cả hai vợ chồng.

      Trong trường hợp này, nếu hai vợ chồng kết hôn vào thời điểm trước khi Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực mà số vàng vợ/chồng được cho dưới dạng bông tai, nhẫn, vòng cổ, trang sức… được coi là tư trang cá nhân. Do đó là tài sản riêng của người được cho, trừ trường hợp tại thời điểm cho, bố mẹ hai bên tuyên bố cho vợ chồng bạn để tạo dựng gia đình.

      Nếu là vàng khâu, vàng miếng,… chưa được chế tác thành đồ trang sức thì người đó phải chứng minh đó là tài sản  được cho riêng. Nghĩa vụ chứng minh là của người có yêu cầu. Nếu người đó không chứng minh được thì tiền, vàng này sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

      Trường hợp thứ hai, thời điểm được cho vàng, trang sức hoặc tiền khi đã đăng ký kết hôn, các bên cần chứng minh được đây là tài sản được cha mẹ hai bên tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu cá nhân người được nhận tài sản đó. Ngược lại, nếu không chứng minh được thì đó là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 3, Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình 2014.

      Nếu thời điểm các cặp vợ chồng kết hôn là sau khi luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực pháp luật thì theo Điều 43 của luật này thì tiền, vàng mà bố mẹ hai bên cho  dù tồn tại dưới dạng gì, đã được chế tác thành đồ trang sức hay chưa vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng…

      3. Khi ly hôn có phải trả vàng cưới khi nhà chồng đòi?

      Việc cho vàng vào ngày cưới có thể xem là hợp đồng tặng cho tài sản. Căn cứ quy định tại Điều 457 và Điều 458 Luật Dân sự 2015 quy định:

      Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

      Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

      Điều 458. Tặng cho động sản

      1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

      Như vậy, việc cho vàng cưới có hiệu lực từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản. Tức là quyền sở hữu đã được chuyển giao từ bên tặng cho đến bên được tặng cho. Khi ly hôn, vợ, chồng không có nghĩa vụ trả lại số tài sản này cho bên tặng cho, trừ trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác.

      Xem thêm:  Hỏi về tài sản chung của vợ chồng

      4. Chia vàng cưới, trang sức khi ly hôn như thế nào?

      Thứ nhất, thời điểm được cho vàng, tiền khi đã đăng ký kết hôn, nếu chứng minh được đây là tài sản của bạn được cha mẹ chồng tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu cá nhân bạn. Ngược lại là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 3, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

      Ngoài ra, bạn chưa nêu rõ vàng, tiền được cho tồn tại dưới dạng trang sức cá nhân hay miếng, khâu và thời điểm kết hôn là khi nào nên xảy ra 2 trường hợp.

      Trường hợp một, các bạn kết hôn vào thời điểm trước khi Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 có hiệu lực mà số vàng bạn được cho dưới dạng bông tai, nhẫn, vòng cổ, trang sức… được coi là tư trang cá nhân. Do đó là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp tại thời điểm cho, bố mẹ hai bên tuyên bố cho vợ chồng bạn để tạo dựng gia đình.

      Nếu là vàng khâu, vàng miếng,… chưa được chế tác thành đồ trang sức thì bạn phải chứng minh đó là tài sản bạn được cho riêng. Nghĩa vụ chứng minh là của bạn. Nếu bạn không chứng minh được thì tiền, vàng này sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

      Trường hợp hai, thời điểm các bạn kết hôn là sau khi luật Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 có hiệu lực pháp luật thì theo Điều 43 của luật này thì tiền, vàng mà bố mẹ chồng cho bạn dù tồn tại dưới dạng gì, đã được chế tác thành đồ trang sức hay chưa vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng…

      Thứ hai, theo quy định tại Điều 457 – Bộ luật dân sự năm 2015 về Hợp đồng tặng cho tài sản:

      “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

      Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau: Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

      Như vậy, căn cứ những quy định cũng như phân tích ở trên, bạn không có nghĩa vụ phải trả lại cho mẹ chồng số tài sản là tiền, vàng. Khi tòa án thụ lý giải quyết thủ tục ly hôn thì nếu là trường hợp 1 ở trên đó là tài riêng của bạn, còn nếu là trường hợp 2 thì theo nguyên tắc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ chia đôi.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Vàng cưới là tài sản riêng hay là tài sản chung của vợ chồng? thuộc chủ đề Tài sản chung, thư mục Hôn nhân gia đình. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      Hiện nay, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này, được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy, Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      ảnh chủ đề

      Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Theo quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Vậy muốn một mình đứng tên trên sổ đỏ có được hay không? Khi mua nhà đất, để tên một mình vợ hoặc chồng đứng tên được không? Làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng?

      Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng? Làm thế nào để vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ nhà đất?

      ảnh chủ đề

      Tiền lương của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng

      Tiền lương của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng. Khi nào thu nhập tiền lương, tiền công, lợi nhuận kinh doanh được coi là tài sản riêng của vợ chồng? Tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng?

      ảnh chủ đề

      Cách thức, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

      Cách thức, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Xác định giá trị tài sản chung và nguyên tắc phân chia tài sản chung trong hôn nhân.

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng?

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi tài sản chung cùng với bố mẹ chồng.

      ảnh chủ đề

      Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật? Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân? Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung? Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, tài sản nhà đất thành tài sản chung

      Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, tài sản nhà đất thành tài sản chung. Thủ tục gộp tài sản đất đai riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

      ảnh chủ đề

      Mẫu cam kết tài sản riêng hình thành trong tương lai

      Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân luôn được xem là vấn đề nhạy cảm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia Xin giới thiệu về mẫu văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong tương lai.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất và hướng dẫn
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • Mẫu đơn nhường quyền nuôi con, xin nhượng quyền nuôi con
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      Hiện nay, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này, được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy, Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      ảnh chủ đề

      Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Theo quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Vậy muốn một mình đứng tên trên sổ đỏ có được hay không? Khi mua nhà đất, để tên một mình vợ hoặc chồng đứng tên được không? Làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng?

      Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng? Làm thế nào để vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ nhà đất?

      ảnh chủ đề

      Tiền lương của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng

      Tiền lương của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng. Khi nào thu nhập tiền lương, tiền công, lợi nhuận kinh doanh được coi là tài sản riêng của vợ chồng? Tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng?

      ảnh chủ đề

      Cách thức, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

      Cách thức, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Xác định giá trị tài sản chung và nguyên tắc phân chia tài sản chung trong hôn nhân.

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng?

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi tài sản chung cùng với bố mẹ chồng.

      ảnh chủ đề

      Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật? Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân? Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung? Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, tài sản nhà đất thành tài sản chung

      Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, tài sản nhà đất thành tài sản chung. Thủ tục gộp tài sản đất đai riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

      ảnh chủ đề

      Mẫu cam kết tài sản riêng hình thành trong tương lai

      Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân luôn được xem là vấn đề nhạy cảm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia Xin giới thiệu về mẫu văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong tương lai.

      Xem thêm

      Tags:

      Của hồi môn

      Đòi chia của hồi môn

      Tài sản chung

      Tài sản riêng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      Hiện nay, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này, được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy, Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      ảnh chủ đề

      Vợ chồng thỏa thuận một mình đứng tên sổ đỏ được không?

      Theo quy định của pháp luật tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Vậy muốn một mình đứng tên trên sổ đỏ có được hay không? Khi mua nhà đất, để tên một mình vợ hoặc chồng đứng tên được không? Làm thế nào?

      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng?

      Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng? Làm thế nào để vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ nhà đất?

      ảnh chủ đề

      Tiền lương của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng

      Tiền lương của vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng. Khi nào thu nhập tiền lương, tiền công, lợi nhuận kinh doanh được coi là tài sản riêng của vợ chồng? Tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng?

      ảnh chủ đề

      Cách thức, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

      Cách thức, thủ tục phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Xác định giá trị tài sản chung và nguyên tắc phân chia tài sản chung trong hôn nhân.

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng?

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi tài sản chung cùng với bố mẹ chồng.

      ảnh chủ đề

      Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật? Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân? Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung? Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, tài sản nhà đất thành tài sản chung

      Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, tài sản nhà đất thành tài sản chung. Thủ tục gộp tài sản đất đai riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

      ảnh chủ đề

      Mẫu cam kết tài sản riêng hình thành trong tương lai

      Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân luôn được xem là vấn đề nhạy cảm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia Xin giới thiệu về mẫu văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong tương lai.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ