Văn minh Văn Lang - Âu Lạc có cội nguồn từ văn hoá Phùng Nguyên (khoảng 4000 năm trước), phát triển rực rỡ trong thời kì văn hoá Đông Sơn. Sự phát triển của công cụ lao động, các hoạt động sản xuất đã dẫn đến phân hoá xã hội và sự ra đời của nhà nước. Bài viết sau nói về cơ sở phát triển của văn minh Văn lang - Âu lạc, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Văn minh Văn Lang – Âu Lạc được phát triển trên cơ sở của nền văn hóa nào:
A. Văn hoá Sa Huỳnh.
B. Văn hoá Đông Sơn.
C. Văn hoá Óc Eo.
D. Văn hoá Đồng Nai.
Đáp án đúng là: B
– Cơ sở xã hội
+ Văn minh Văn Lang – Âu Lạc có cội nguồn từ văn hoá Phùng Nguyên (khoảng 4000 năm trước), phát triển rực rỡ trong thời kì văn hoá Đông Sơn.
+ Trong hơn hai thiên niên kỉ, sự phát triển của công cụ lao động, các hoạt động sản xuất đã dẫn đến: sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ, phần hoá xã hội và sự ra đời của nhà nước.
+ Cư dân Việt cổ sống thành từng làng, xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp (trị thuỷ, làm thuỷ lợi, khai hoang,…), yêu cầu bảo vệ cuộc sống chung của cộng đồng, các làng đã liên kết với nhau, suy tôn thủ lĩnh chung.
=> Đây chính là cơ sở hình thành nên nhà nước đầu tiên ở Việt Nam – tiền để cho sự hình thành và phát triển rực rỡ của văn minh.
– Cơ sở về điều kiện tự nhiên
+ Hình thành trên lưu vực các dòng sông như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,…
+ Ở lưu vực các dòng sông lớn có đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi dày đặc, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,… thuận lợi cho động vật, thực vật sinh sôi, nảy nở, phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng lúa nước
+ Khoáng sản có các mỏ đồng, sắt, thiếc, chì,… thuận lợi cho nghề luyện kim phát triển sớm.
2. Sự hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
Nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc phát triển chủ yếu trên lãnh thổ của ba con sông lớn: Sông Hồng, Sông Mã, và Sông Cả. Sông Hồng, được coi là con sông lớn nhất ở miền Bắc Việt Nam, bắt nguồn từ dãy núi Ngụy Sơn, gần hồ Đại Lí (Văn Nam – Trung Quốc) và chảy vào nước ta tại vùng Hà Khẩu (Lào Cai). Sông này có lưu lượng lớn, dao động từ 700m3/giây đến 28.000m3/giây, và hàng năm chuyển tải một lượng lớn phù sa (khoảng 130 triệu tấn), đóng vai trò lấp đầy vịnh Biển Đông, tạo thành một đồng bằng rộng lớn và màu mỡ (hơn 15.000km2). Đồng bằng Bắc Bộ này còn được bồi đắp bởi phù sa của sông Thái Bình. Sông Mã bắt nguồn từ Tuần Giáo và Pu Sam, chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và đổ vào Biển Đông. Phù sa của Sông Mã, cùng với Sông Chu, đã tạo nên đồng bằng Thanh Hoá. Sông Cả, hay còn được gọi là Sông Lam, đóng góp vào việc tạo nên các đồng bằng nhỏ ở Nghệ An.
Do nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng hàng ngày tăng lên, đồng thời với sự gia tăng dân số và sự phức tạp của các ngành nghề luyện kim, ngành đúc đồng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Qua những di vật được khám phá tại các di chỉ sau Phùng Nguyên như Đồng Đậu, Gỗ Mun, Thiệu Dương, Đông Sơn, chúng ta có thể hiểu rằng trong thời kỳ đó, đã xuất hiện nhiều công cụ sản xuất, vũ khí và nhạc cụ được làm từ đồng. Trong số này, lưỡi cày đồng là một điểm đáng chú ý, có nhiều hình dáng khác nhau như cánh bướm hình thoi và có sự trang trí bằng hình con bò trên mặt trống đồng. Sự xuất hiện của lưỡi cày chứng tỏ sự chuyển đổi từ việc sử dụng cuốc nông nghiệp sang việc sử dụng cày. Nông nghiệp lúa nước trên lãnh thổ của các con sông lớn như Hồng, Mã, Cả, Chu đã trở thành ngành kinh tế chủ yếu, cung cấp cơ sở cho định cư lâu dài và sản xuất thực phẩm hàng ngày. Để đảm bảo mùa màng, con người đã phải thích nghi với môi trường sông nước và xây dựng mối quan hệ cộng đồng. Bên cạnh nghề nông, việc trồng rau, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc như gà, lợn, chó, trâu, bò cũng phát triển. Điều này đã đưa đến sự tăng cường nguồn lương thực và thực phẩm, làm cho đời sống của người dân trở nên ổn định và phong phú hơn. Ngoài ra, các nghề thủ công như luyện kim, rèn sắt, làm đồ gốm, dệt lụa, dan lát cũng ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Số lượng đồ đồng, đồ gốm cùng với các công cụ như rìu, mũi giáo, mũi tên, liềm, dao, nhạc cụ bằng đồng như chiêng, trống và tượng đồng cũng tăng lên.
Xã hội của Việt cổ đã trải qua sự phân hoá thành ba tầng lớp chính: quý tộc, nông dân tự do và nô tì. Quý tộc đại diện cho tầng lớp giàu có và có thế lực trong xã hội. Họ thường sở hữu đất đai và tài nguyên quan trọng, từ đó có khả năng kiểm soát và định hình các quyết định xã hội. Quý tộc thường được coi là lớp lãnh đạo và thường xuyên tham gia vào các quyết định về chính trị, kinh tế và xã hội. Nông dân tự do chiếm đa số dân cư và sống chủ yếu trong các công xã nông thôn. Họ là những người làm việc trên ruộng đất, cung cấp nguồn lực chính cho xã hội. Mặc dù có sự tự do trong việc quản lý đất đai của mình, nhưng nông dân tự do vẫn phải đối mặt với sự áp đặt và kiểm soát từ phía quý tộc. Nô tì là tầng lớp thấp nhất trong xã hội, thường là những người phục vụ cho quý tộc và phải tuân thủ theo các quy tắc và quy định của họ. Nô tì thường không có quyền tự do và sống trong điều kiện khó khăn.
Mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân được hình thành thông qua quá trình giao lưu và trao đổi sản phẩm. Sự trao đổi này không chỉ giúp đổi mới và phát triển văn hóa, mà còn tạo ra một môi trường kinh tế phong phú hơn. Mối liên kết này giúp cộng đồng cư dân tạo ra một sự ổn định và sự hỗ trợ trong cuộc sống hàng ngày, đồng thời làm tăng cường sức mạnh xã hội.
3. Câu hỏi liên quan kèm đáp án:
Câu 1. Nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN, gắn với nền văn hóa nào dưới đây?
A. Văn hoá Sa Huỳnh
B. Văn hoá Óc Eo
C. Văn hoá Hoà Bình
D. Văn hoá Đông Sơn
Đáp án đúng là D
Văn minh Văn Lang – Âu Lạc còn có tên gọi là văn minh sông Hồng, văn minh Việt cổ, đời vào khoảng thế kỉ VII TCN, gắn với nền văn hóa Đông Sơn và sự ra đời của quốc gia Văn Lang, Âu Lạc.
Câu 2. Nội dung nào sau đây mô tả không đúng về nhà nước Âu Lạc?
A. Kinh đô đóng tại vùng Phong Khê
B. Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương
C. Có vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố
D. Lãnh thổ thu hẹp hơn so với Văn Lang
Đáp án đúng là D
Lãnh thổ của Âu lạc mở rộng hơn so với thời Văn Lang (hòa hợp và thống nhất giữa vùng đất của người Tây Âu và Lạc Việt).
Câu 3. Nội dung nào sau đây mô tả đúng về nhà nước Văn Lang?
A. Chưa có quân đội và chữ viết
B. Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương
C. Kinh đô đóng tại vùng Phong Khê
D. Có vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố
Đáp án đúng là A
Nhà nước Văn Lang chưa có chữ viết và quân đội. Khi đất nước có chiến tranh, nhà vua huy động thanh niên từ các chiềng, chạ tham gia chiến đấu.
Câu 4. Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng cơ sở xã hội dẫn đến sự hình thành của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc?
A. Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội
B. Xã hội phân hoá thành hai tầng lớp : chủ nô và nô lệ
C. Quý tộc là những người giàu, có thế lực
D. Nông dân tự do chiếm đại đa số dân cư.
Đáp án đúng là B
Cơ sở xã hội đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc thông qua các đặc điểm sau:
Phân hoá xã hội: Tầng lớp quý tộc: Nhóm người giàu có và sở hữu quyền lực. Quý tộc thường làm nền tảng lãnh đạo và tham gia vào quyết định chính trị, kinh tế và xã hội. Nông dân tự do: Chiếm đa số dân cư, sống chủ yếu tại các công xã nông thôn. Họ thực hiện công việc nông nghiệp và có mức độ tự do quản lý đất đai của mình, tuy nhiên, phải đối mặt với sự kiểm soát của tầng lớp quý tộc. Nô tì: Là tầng lớp thấp nhất trong xã hội, phục vụ cho tầng lớp quý tộc và thường không có quyền tự do.
THAM KHẢO THÊM: