Văn minh Đại Việt trong kỷ nguyên độc lập từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử của Việt Nam, đặc biệt là trong các triều đại như Lý, Trần, Lê, và Nguyễn. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết về Văn minh Đại Việt không được hình thành trên cơ sở nào? dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Văn minh Đại Việt không được hình thành trên cơ sở nào?
Câu hỏi: Nền văn minh Đại Việt không được hình thành từ cơ sở nào dưới đây?
A. Sao chép nguyên bản thành tựu văn minh Trung Hoa.
B. Tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn minh bên ngoài.
C. Kế thừa nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
D. Nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.
Đáp án: Chọn A
Hướng dẫn lời giải: Những cơ sở hình thành và phát triển của nền văn minh Đại Việt:
+ Kế thừa nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
+ Nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.
+ Tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn minh bên ngoài.
2. Cơ sở hình thành của nền Văn minh Đại Việt:
+ Kế thừa văn minh cổ: Văn minh Văn Lang – Âu Lạc: Là nền văn minh cổ đại của người Việt trước thời kỳ An Nam, có các thành tựu văn hóa, nghệ thuật, và hệ thống giáo dục. Văn minh Chăm-pa và Phù Nam: Giao thoa văn hóa với các nền văn minh hàng xóm, đóng góp vào sự đa dạng và phong phú của văn hóa Đại Việt.
+ Sinh sống, lao động, và điều kiện tự nhiên: Sự gắn bó chặt chẽ với đất đai và môi trường tự nhiên, đặc biệt là nền nông nghiệp chủ yếu, đã hình thành lối sống cộng đồng và tạo ra nền kinh tế ổn định. Lao động nông nghiệp và thủ công có vai trò lớn trong việc tạo ra nền kinh tế vững mạnh và xây dựng cộng đồng đồng nhất.
+ Đấu tranh giành độc lập và bảo tồn văn hóa: Cuộc chiến tranh chống Bắc thuộc và chiến tranh chống ngoại xâm giữa các triều đại đã đóng góp vào sự bảo tồn và phát triển văn hóa Đại Việt. Sự kiên trì trong việc duy trì độc lập và chống lại sự xâm lược nước ngoài đã làm nổi bật những giá trị văn hóa và tinh thần quốc gia.
+ Tiếp thu văn minh bên ngoài: Sự tiếp thu và chọn lọc thành tựu văn minh từ các nền văn minh lớn như Ấn Độ, Trung Quốc, và các quốc gia khác đã làm phong phú hóa văn hóa Đại Việt. Việc học hỏi và tích hợp những giá trị mới giúp nâng cao kiến thức, nghệ thuật, và khoa học, tạo ra sự đa dạng và sáng tạo trong văn minh Đại Việt.
Tất cả những yếu tố trên đã tạo nên bức tranh đa dạng và phong phú của văn minh Đại Việt, đồng thời làm nền tảng cho sự phát triển và tồn tại của nền văn minh này qua các thời kỳ lịch sử.
3. Bài tập vận dụng có đáp án:
Câu 1. Một trong những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là
A. sự tiếp thu hoàn toàn những thành tựu văn minh Hy Lạp, La Mã.
B. sự kế thừa những nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam.
C. quá trình áp đặt về kinh tế và văn hóa lên các quốc gia láng giềng.
D. quá trình xâm lược và bành trướng lãnh thổ ra bên ngoài.
Đáp án đúng là: B
Những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:
– Sự kế thừa những thành tựu văn minh cổ trên đất nước Việt Nam (văn minh Văn Lang – Âu Lạc, văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam).
– Quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên của người Việt.
– Quá trình đấu tranh giành độc lập và bảo tồn văn hóa thời Bắc thuộc; quá trình chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, xây dựng và phát triển đất nước qua các triều đại phong kiến.
– Sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Quốc,…).
Câu 2. Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế nào sau đây?
A. Quân chủ chuyên chế.
B. Quân chủ lập hiến.
C. Dân chủ chủ nô.
D. Dân chủ đại nghị.
Đáp án đúng là: A
Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. Đứng đầu bộ máy chính quyền trung ương là hoàng đế, có quyền quyết định mọi công việc. Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại. Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản.
Câu 3. Quốc triều hình luật là bộ luật được ban hành dưới triều đại nào?
A. Lý.
B. Trần.
C. Lê sơ.
D. Nguyễn.
Đáp án đúng là: C
Quốc triều hình luật là bộ luật được ban hành dưới triều Lê sơ. Đây được coi là bộ luật tiến bộ nhất của nước ta thời phong kiến.
Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam?
A. Khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác.
B. Nhà nước thành lập các cơ quan chuyên trách đê điều.
C. Quy định cấm giết trâu bò, bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
D. Xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước.
Đáp án đúng là: D
Chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam:
– Các hoàng đế thường thực hiện nghi lễ Tịch điền vào mùa xuân để khuyến khích nghề nông phát triển.
– Nhà nước thành lập các cơ quan chuyên trách đê điều, cử quan lại thường xuyên trông coi việc đắp đê, nạo vét kênh mương, đào nắn các dòng chảy,… phục vụ sản xuất.
– Quy định cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp, nếu vi phạm sẽ bị phạt nặng.
– Khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác, nâng cao kĩ thuật canh tác, du nhập và cải tạo giống lúa,…
Dưới thời phong kiến, chế độ tư hữu ruộng đất luôn tồn tại và ngày càng phổ biến. Do đó phương án xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước không phải là chính sách của các triều đại phong kiến.
Câu 5. Tín ngưỡng nào sau đây không phải là tín ngưỡng dân gian của người Việt?
A. Thờ thần Đồng Cổ.
B. Thờ Mẫu.
C. Thờ Phật.
D. Thờ Thành hoàng làng.
Đáp án đúng là: C
Tín ngưỡng dân gian của người Việt bao gồm:
– Vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với làng, với nước.
– Thờ thần Đồng Cổ (thần Trống Đồng). Tín ngưỡng này được đưa vào cung đình từ thời Lý, được triều đình bảo trợ và phát triển dưới hình thức một nghi lễ nhằm giữ đạo trung hiếu với vua, với quốc gia.
– Thờ Mẫu (từ thế kỉ XVI trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo).
– Thờ Thành hoàng làng tại đình, đền, miếu ở các làng xã.
Câu 6. Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ ở Việt Nam?
A. Phật giáo.
B. Đạo giáo.
C. Nho giáo.
D. Công giáo.
Đáp án đúng là: C
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại. Đến thời Lê sơ, nhà nước thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.
Câu 7. Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều đại nào?
A. Nhà Lý.
B. Nhà Trần.
C. Nhà Lê sơ.
D. Nhà Nguyễn.
Đáp án đúng là: A
Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý.
Câu 8. Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra loại chữ viết nào sau đây?
A. Chữ Phạn.
B. Chữ Nôm.
C. Chữ La-tinh.
D. Chữ Quốc ngữ.
Đáp án đúng là: B
Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo, xuất hiện sớm nhất vào thế kỉ VIII, được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII.
Câu 9. Văn học Đại Việt bao gồm hai bộ phận, đó là
A. văn học dân gian và văn học viết.
B. văn học chữ Hán và văn học chữ Quốc ngữ.
C. văn học dân tộc và văn học ngoại lai.
D. văn học chữ Nôm và văn học chữ Quốc ngữ.
Đáp án đúng là: A
Văn học Đại Việt phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.
Câu 10. Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là
A. Hoa Lư.
B. Tây Đô.
C. Thăng Long.
D. Phú Xuân.
Đáp án đúng là: C
Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là Thăng Long.
THAM KHẢO THÊM: