Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có kinh tế trọng điểm của nước ta. Vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất trong ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là khai thác hợp lí và bảo vệ các nguồn lợi. Bài viết sau đây đề cập đến vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất trong ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất trong ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là:
A. đầu tư phương tiện và tập trung đánh bắt
B. đào tạo lao động và đẩy mạnh xuất khẩu
C. khai thác hợp lí và bảo vệ các nguồn lợi
D. phát triển nuôi trồng và đẩy mạnh chế biến
Chọn đáp án C
Vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất trong ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là khai thác hợp lí và bảo vệ các nguồn lợi.
2. Việc phát triển thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ:
Việc phát triển sản xuất thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ chủ yếu là tạo ra một lượng lớn sản phẩm thủy sản hàng hóa và đáp ứng nhu cầu về thực phẩm. Điều này mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho khu vực và cả đất nước:
– Bảo đảm an ninh thực phẩm: Phát triển sản xuất thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa quan trọng là đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo ra một loạt sản phẩm thủy sản chất lượng. Việc này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu thực phẩm của cộng đồng mà còn mở ra cơ hội để đa dạng hóa thực đơn, cung cấp cho người dân những lựa chọn ẩm thực phong phú và giàu chất dinh dưỡng.
– Tạo việc làm và tăng thu nhập: Ngành thủy sản không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm mà còn là một nguồn cơ hội việc làm quan trọng. Sự phát triển của ngành này tạo ra nhiều cơ hội công việc cho người dân trong khu vực, từ việc tham gia vào quá trình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đến các công việc liên quan như xử lý và phân phối sản phẩm. Điều này không chỉ giúp cải thiện thu nhập cho nhiều hộ gia đình mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương, tạo ra một môi trường kinh doanh năng động và đa dạng.
– Phát triển kinh tế địa phương: Phát triển sản xuất thủy sản cũng đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Ngành thủy sản không chỉ làm tăng cơ hội việc làm mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan như công nghiệp chế biến thực phẩm và ngành vận chuyển. Điều này có thể giúp cải thiện hạ tầng, nâng cao dịch vụ công cộng và tạo ra một môi trường kinh doanh thúc đẩy sự phát triển đa dạng và bền vững của khu vực.
– Xuất khẩu và cơ hội thương mại: Phát triển ngành sản xuất thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ mang theo tiềm năng xuất khẩu mạnh mẽ. Sản phẩm thủy sản chất lượng và đa dạng có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế, tạo ra không chỉ cơ hội thương mại mà còn thu hút đầu tư nước ngoài. Điều này không chỉ giúp gia tăng giá trị xuất khẩu của khu vực mà còn đóng góp vào việc cân đối thương mại quốc tế và đảm bảo nguồn thu ngân sách quan trọng cho quốc gia.
– Bảo vệ môi trường biển và nước: Sự phát triển bền vững của ngành thủy sản cũng đi kèm với trách nhiệm bảo vệ môi trường biển và nước. Quản lý tài nguyên biển thông minh và bảo vệ môi trường biển là một phần quan trọng của việc phát triển ngành này. Các biện pháp bảo vệ môi trường, chẳng hạn như giám sát và quản lý bền vững của nguồn cá và động vật biển, giúp duy trì sự cân bằng trong hệ sinh thái biển, bảo vệ đa dạng sinh học và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường biển và nước. Điều này cũng đóng góp vào việc duy trì một môi trường tự nhiên lành mạnh cho tương lai và bảo vệ nguồn tài nguyên thủy sản quý báu này.
Tóm lại, việc phát triển sản xuất thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ không chỉ tạo ra các sản phẩm hàng hóa quan trọng mà còn góp phần giải quyết nhiều vấn đề quan trọng như an ninh thực phẩm, phát triển kinh tế, và bảo vệ môi trường biển và nước.
3. Bài tập về ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ:
Bài 1: Đánh dấu (X) vào ý đúng.
Lời giải:
a) Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện chăn nuôi đàn bò là do
A. có đồng cỏ vùng núi, đồi phía tây. | |
B. nhu cầu thị trường về thịt bò tăng mạnh. | |
C. người dân có tập quán chăn nuôi đàn bò. | |
X | D. Cả 3 ý trên đều đúng. |
(giải thích: ý 1, Phần IV, trang 95, SGK Địa lí 9).
b) Ngành thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh không phải do nguyên nhân nào dưới đây?
A. có nhiều bãi cá, bãi tôm ven bờ và trên biển Đông. | |
X | B. ngành thủy sản không chịu tác động của thiên tai. |
C. người dân có kinh nghiệm đánh bắt thủy sản xa bờ. | |
D. nhu cầu xuất khẩu thủy sản tăng mạnh. |
(giải thích: ý 1, Phần IV, trang 95, SGK Địa lí 9).
Bài 2: Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ NĂM 2014 (nghìn ha)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố Duyên Hải Nam Trung Bộ.
b) Nhận xét về diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố trên.
Lời giải:
a)
Biểu đồ thể hiện diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố Duyên Hải Nam Trung Bộ năm 2014.
b) Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đều phát triển ngành nuôi trồng thủy sản:
– Quảng Nam có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất (8,1 nghìn ha).
– Các tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn tiếp theo là Khánh Hòa (5,8 nghìn ha), Bình Định (4,5 nghìn ha), Phú Yên (3 nghìn ha,…
-Tỉnh có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản thấp nhất là Đà Nẵng (0,5 nghìn ha).
Bài 3: Đọc biểu đồ dưới đây:
a) Xếp thứ tự (từ lớn đến nhỏ) ba tỉnh, thành phố có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất từ năm.
b) Điền ý phù hợp vào chỗ trống (…).
Sự phát triển và phân bố công nghiệp ở vùng DHNTB đã có những thay đổi lớn từ khoảng năm 2000 trở lại đây. Nhà máy lọc dầu Dung Quất là nhà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta được xây dựng và đi vào hoạt động đã đưa tỉnh (…) trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất vùng. Từ chỗ một tỉnh nghèo, công nghiệp chưa phát triển, năm 2005 mới chiếm 5,6% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng, đến năm 2013, tỉnh (…) đã tạo tạo ra (…) giá trị sản xuất công nghiệp của vùng DHNTB.
Lời giải:
a) Xếp thứ tự (từ lớn đến nhỏ) ba tỉnh, thành phố có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất từ năm.
Năm 2005: Khánh Hòa, Đà Nẵng, Bình Định.
Năm 2013: Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa.
b) Sự phát triển và phân bố công nghiệp ở vùng DHNTB đã có những thay đổi lớn từ khoảng năm 2000 trở lại đây. Nhà máy lọc dầu Dung Quất là nhà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta được xây dựng và đi vào hoạt động đã đưa tỉnh Quảng Ngãi trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất vùng. Từ chỗ một tỉnh nghèo, công nghiệp chưa phát triển, năm 2005 mới chiếm 5,6% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng, đến năm 2013, tỉnh Quảng Ngãi đã tạo tạo ra 51,0% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng DHNTB.
Bài 4:
a) Theo hướng từ Bắc vào Nam, hãy điền tên các tỉnh, thành phố với các bãi biển, di sản văn hóa thế giới trong tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung vào bảng sau:
Thứ tự | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Tên các tỉnh, thành phố | |||||
Các bãi biển đẹp | |||||
Di sản văn hóa thế giới |
b) Đánh dấu (X) vào ý đúng nhất.
Lời giải:
a)
Thứ tự | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Tên các tỉnh, thành phố | Thừa Thiên Huế | Đà Nẵng | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Bình Định |
Các bãi biển đẹp | Lăng Cô | Mỹ Khê | Sa Huỳnh | Quy Nhơn | |
Di sản văn hóa thế giới | Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế | Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn |
b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có tác động mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của:
A. vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. | |
B. vùng Bắc Trung Bộ. | |
C. vùng Tây Nguyên. | |
X | D. Cả 3 vùng trên. |
THAM KHẢO THÊM: