Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BGTVT năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    22542





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu14/VBHN-BGTVT
      Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
      Cơ quanBộ Giao thông vận tải
      Ngày ban hành24/11/2020
      Người kýNguyễn Văn Thể
      Ngày hiệu lực 24/11/2020
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 14/VBHN-BGTVT

      Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020

       

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI TRONG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

      Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

      Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

      Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

      Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13;

      Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

      Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không[1].

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

      1. Thông tư này quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển.

      2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.

      Điều 2 Giải thích từ ngữ[2]

      1. "Bồi thường ứng trước không hoàn lại" là việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng các hình thức phù hợp khác mà người vận chuyển phải trả cho hành khách trong các trường hợp theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào việc xác định mức thiệt hại thực tế của hành khách.

      2. “Hành khách bị từ chối vận chuyển” là hành khách đã có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị người vận chuyển từ chối vận chuyển.

      3. “Thời gian cất cánh thực tế (ATD)” là thời điểm bắt đầu tính từ lúc rút chèn (chock-off).

      4. “Lịch bay căn cứ” là phiên bản cuối cùng lịch bay ngày của hãng hàng không được cập nhật tới Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, các Công ty Quản lý bay khu vực liên quan không muộn hơn 22h00 giờ Hà Nội (15h00 UTC) của ngày hôm trước ngày khai thác.

      5. “Lịch hủy” là lịch hủy các chuyến bay của hãng hàng không được thông báo đến Cục Hàng không Việt Nam, các Cảng vụ hàng không, các Công ty Quản lý bay khu vực liên quan không muộn hơn 24 giờ so với giờ dự kiến khởi hành.

      6.“Chuyến bay bị hủy” là chuyến bay không được thực hiện trên cơ sở lịch hủy của hãng hàng không.

      7. “Chuyến bay bị chậm kéo dài” là chuyến bay có giờ khởi hành thực tế (tính từ thời điểm rút chèn tàu bay) muộn hơn 4 giờ trở lên so với thời gian dự kiến cất cánh theo lịch bay căn cứ.

      8. “Người vận chuyển” là hãng hàng không khai thác thực tế các chuyến bay.

      9. “Xác nhận chỗ” là việc người vận chuyển xác nhận hành khách đã có chỗ trên chuyến bay.

      Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

      1. Việc bồi thường ứng trước không hoàn lại được thực hiện cho các chuyến bay xuất phát từ Việt Nam trong trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài.

      2. Việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ khác của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.

      3. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Thông tư này được trừ vào khoản tiền bồi thường thiệt hại.

      Chương II

      NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN VÀ QUYỀN CỦA HÀNH KHÁCH

      Điều 4. Nghĩa vụ của người vận chuyển[3]

      1. Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay với mức quy định tại Điều 8 của Thông tư này trong trường hợp từ chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài, trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.

      2. Công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của người vận chuyển, tại cảng hàng không, văn phòng đại diện, văn phòng bán vé và hệ thống đại lý bán vé của người vận chuyển về các trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết phương thức và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường.

      3. Cung cấp thông tin cho Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ngay sau khi có quyết định hủy hoặc sau khi xác định chuyến bay bị chậm kéo dài để thực hiện việc giám sát, cập nhật lên hệ thống thông tin của cảng hàng không, sân bay.

      4. Trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến cất cánh (trường hợp chuyến bay hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không, hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo đến Cảng vụ hàng không việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các chuyến bay theo nội dung sau:

      a) Tên báo cáo: Báo cáo về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với hành khách bị từ chối vận chuyển, hủy chuyến bay;

      b) Nội dung báo cáo: thông tin về chuyến bay của hãng hàng không; thông tin hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay và giải pháp xử lý của hãng hàng không;

      c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử được gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật;

      d) Mẫu đề cương báo cáo: theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

      5. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời khiếu nại của hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến hoặc bị chậm kéo dài.

      6. Ghi nhận địa chỉ liên hệ được hành khách cung cấp như: số điện thoại di động, số điện thoại cố định, thư điện tử hoặc số điện thoại của người thân trong trường hợp không liên lạc được trực tiếp để cung cấp các thông tin về tình hình hủy chuyến, chuyến bay bị chậm kéo dài trước 24 giờ so với giờ cất cánh dự kiến làm cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

      Điều 5. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp từ chối vận chuyển

      Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong các trường hợp từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình theo quy định tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, cụ thể như sau:

      1. Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.

      2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.

      3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không, xử phạt vi phạm hành chính về hàng không dân dụng.

      4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

      5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.

      6. Vì lý do an ninh được cơ quan có thẩm quyền thông báo.

      7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Điều 6. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài

      Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:

      1. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.

      2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.

      3. Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      4. Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).

      5. Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.

      6. Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.

      7. Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.

      8. Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.

      9. Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.

      10. Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.

      11. Các trường hợp bất khả kháng khác.

      Điều 7. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong các trường hợp khác

      1. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách nếu người vận chuyển chứng minh được một trong các trường hợp sau:

      a) Đã thông báo bằng lời nói, tin nhắn, thư điện tử cho hành khách về việc hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến theo địa chỉ nêu tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này; trường hợp thực hiện cuộc gọi bằng điện thoại, phải thực hiện cuộc gọi trong vòng 7h đến 22h với tần suất là 02 cuộc, cách nhau 20 phút nếu cuộc gọi đầu tiên không liên hệ được;

      b) Hành khách không đăng ký thông tin liên lạc theo quy định;

      c) Không liên hệ được với hành khách theo thông tin liên lạc đã đăng ký.

      2[4]. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách được vận chuyển miễn phí; hành khách được vận chuyển theo giá giảm áp dụng đối với nhân viên hãng hàng không (Industry Discount Ticket), nhân viên đại lý của hãng hàng không (Agent Discount), đối tác, bạn hàng sử dụng vé miễn giảm cước.

      3. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách không có mặt làm thủ tục hàng không tại cảng hàng không hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận với người vận chuyển.

      4. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách tự nguyện từ bỏ xác nhận.

      Điều 8. Mức bồi thường ứng trước không hoàn lại

      1. Mức bồi thường cho mỗi hành khách đối với chuyến bay nội địa như sau:

      a) Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 500 km: 200.000 VNĐ;

      b) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 500 km đến dưới 1.000 km: 300.000 VNĐ;

      c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km trở lên: 400.000 VNĐ.

      2. Mức bồi thường cho mỗi hành khách đối với chuyến bay quốc tế như sau:

      a) Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 1.000 km: 25 USD;

      b) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km đến dưới 2.500 km: 50 USD;

      c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 2.500 km đến dưới 5.000 km: 80 USD;

      d) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 5.000 km trở lên: 150 USD.

      3. Người vận chuyển có thể quy định mức bồi thường ứng trước không hoàn lại nhưng không được thấp hơn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

      4[5]. Trường hợp một chuyến bay bị chậm kéo dài sau đó bị hủy thì việc bồi thường ứng trước không hoàn lại chỉ áp dụng 01 lần.

      Điều 9. Phương thức và thời hạn bồi thường ứng trước không hoàn lại

      1. Người vận chuyển có thể bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách bằng các phương thức sau đây:

      a) Tiền mặt;

      b) Chuyển khoản ngân hàng hoặc thông qua các dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp khác trong trường hợp hành khách yêu cầu. Đối với phương thức này, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của hành khách;

      c) Vé miễn cước, chứng từ bồi hoàn để sử dụng tiếp dịch vụ của người vận chuyển hoặc các dịch vụ miễn phí khác trong trường hợp hành khách chấp thuận.

      2. Trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển do lỗi người vận chuyển, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường ngay cho hành khách tại một trong các địa điểm sau đây:

      a) Cảng hàng không nơi hành khách bị từ chối vận chuyển;

      b) Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được người vận chuyển chỉ định theo thỏa thuận với hành khách trong trường hợp hành khách làm thủ tục tại địa điểm khác ngoài cảng hàng không;

      c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

      3. Trường hợp hủy chuyến bay, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:

      a) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay bị hủy;

      b) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày hủy chuyến bay;

      c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

      4. Trường hợp chuyến bay bị chậm kéo dài, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:

      a) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay cất cánh hoặc hạ cánh;

      b) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định;

      c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

      Điều 10. Quyền của hành khách

      1. Được tiếp nhận thông tin về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

      2. Được nhận bồi thường ứng trước không hoàn lại từ người vận chuyển theo các phương thức và thời hạn quy định tại Thông tư này.

      3. Trong trường hợp hành khách không nhận được khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại hoặc mức bồi thường ứng trước không hoàn lại chưa phù hợp với các quy định của Thông tư này, hành khách gửi văn bản đề nghị đến người vận chuyển trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày chuyến bay dự kiến cất cánh để yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người vận chuyển có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại theo quy định tại Thông tư này.

      4. Hành khách có thể khởi kiện người vận chuyển về việc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự nếu không đồng ý với quyết định của người vận chuyển nêu tại khoản 3 Điều này.

      Điều 11. Nghĩa vụ của hành khách

      1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

      2. Lựa chọn và thông báo cho người vận chuyển biết về phương thức nhận bồi thường ứng trước không hoàn lại.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 12. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

      1. Công bố độ dài đường bay nội địa và quốc tế xuất phát từ Việt Nam làm cơ sở cho việc tính mức tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Điều 8 của Thông tư này.

      2. Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định về bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

      Điều 13. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không[6]

      1. Niêm yết công khai độ dài đường bay và các quy định của Thông tư này tại cảng hàng không.

      2. Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ người vận chuyển các trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, chuyến bay bị hủy, chuyến bay bị chậm kéo dài của người vận chuyển theo quy định tại Thông tư này.

      3. Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Cục Hàng không Việt Nam về việc giám sát việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các hãng hàng không.

      Báo cáo định kỳ hàng tháng về việc giám sát việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các hãng hàng không theo các nội dung như sau:

      a) Tên báo cáo: Báo cáo giám sát về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các hãng hàng không;

      b) Nội dung báo cáo: thông tin về hãng hàng không, chuyến bay (số hiệu, hành trình), ngày thực hiện chuyến bay, số lượng khách nhận bồi thường, hình thức bồi thường, thông tin hành khách nhận bồi thường, các thông tin khác (nếu có);

      c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử được gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật;

      d) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 10 của tháng kế tiếp;

      đ) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng;

      e) Mẫu đề cương báo cáo: theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

      Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách[7]

      Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm cập nhật thông tin chuyến bay bị hủy, bị chậm kéo dài lên hệ thống thông tin của cảng hàng không ngay sau khi nhận được thông tin do người vận chuyển cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

      Điều 15. Hiệu Iực thi hành[8]

      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

      2. Bãi bỏ Quyết định số 10/2007/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

      3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

       

       

      XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
      BỘ TRƯỞNG

      Nguyễn Văn Thể

       

      Phụ lục I[9]

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

      Tên hãng hàng không
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

       

      BÁO CÁO

      VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH BỊ TỪ CHỐI VẬN CHUYỂN, HỦY CHUYẾN BAY

      Kính gửi: Cảng vụ hàng không miền....

      Thực hiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 4 năm 2015 quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, hãng hàng không....... báo cáo Cảng vụ hàng không miền... việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với hành khách bị từ chối vận chuyển, hủy chuyến bay của chúng tôi như sau:

      - Chuyến bay: (số hiệu chuyến bay, hành trình, ngày thực hiện);

      - Thông tin hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay: (danh sách hành khách kèm thông tin liên lạc);

      - Phương án xử lý bồi thường;

      - Các vấn đề phát sinh (nếu có).

      Trân trọng./.

       

      Tài liệu gửi kèm theo:
      -
      -

      Ngày     tháng     năm
      Người đại diện theo pháp luật
      (Ký/đóng dấu)

       

      Phụ lục II[10]

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

      CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG....
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

       

      BÁO CÁO

      GIÁM SÁT VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG

      THÁNG mm/yyyy

      Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

      Thực hiện quy định tại Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 4 năm 2015 quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, Cảng vụ hàng không miền ... báo cáo Cục Hàng không Việt Nam việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với hành khách bị từ chối vận chuyển, hủy chuyến bay của các hãng hàng không tháng mm/yyyy như sau:

      1. Hãng hàng không....:

      - Chuyến bay (số hiệu chuyến bay, hành trình, ngày thực hiện); số lượng hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay (danh sách hành khách kèm thông tin liên lạc); Phương án xử lý bồi thường; Các vấn đề phát sinh (nếu có).

      - Chuyến bay ....

      2. Hãng hàng không ....:

      - Chuyến bay (số hiệu chuyến bay, hành trình, ngày thực hiện); số lượng hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay (danh sách hành khách kèm thông tin liên lạc); Phương án xử lý bồi thường; Các vấn đề phát sinh (nếu có).

      - Chuyến bay....

       

       Tài liệu gửi kèm theo:
      -
      -

      Ngày     tháng     năm
      Người đại diện theo pháp luật
      (Ký/đóng dấu)

       



      [1] Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017 có căn cứ ban hành như sau:

      “Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng năm 2014;

      Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

      Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không;

      Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

      Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT 

      ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không”.

      Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 có căn cứ ban hành như sau:

      “Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014;

      Căn cứ Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;

      Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;

      Căn cứ Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

      Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

      Căn cứ Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

      Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung (sau đây gọi tắt là Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014), Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015) và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016).”.

      [2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

      [3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

      [4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

      [5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

      [6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

      [7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

      [8] Điều 3 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017, quy định như sau:

      “Điều 3. Tổ chức thực hiện

      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

      2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

      Điều 4 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020, quy định như sau:

      “Điều 4. Điều khoản thi hành

      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

      2. Thông tư này bãi bỏ:

      a) Thông tư số 52/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;

      b) Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

      3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.

      [9] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

      [10] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.




      PHPWord



      MINISTRY OF TRANSPORT
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ---------------

      No. 14/VBHN-BGTVT

      Hanoi, November 24, 2020

       

      CIRCULAR

      ON NON-REFUNDABLE ADVANCE COMPENSATION IN AIR PASSENGER TRANSPORT

      Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in air passenger transport, coming to force as of July 1, 2015, amended by:

      Circular No. 27/2017/TT-BGTVT on amendments to certain articles of the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on quality of passenger services at airports and the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 by the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in air passenger transport, coming into force as of November 1, 2017.

      Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendments to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of Minister of Transport on airway transportation and general aviation operation, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of Minister of Transport on compensation for non-refunded advance in airway passenger transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 25, 2016 of Minister of Transport on operational and statistical report in Vietnam civil aviation, coming into force as of November 15, 2020.

      Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11 and Law on Amendments to certain articles of the Law on Vietnam Civil Aviation No. 61/2014/QH13;

      Pursuant to Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012 of the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

      At the request of Director of Legal Department and Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam,

      The Minister of Transport issues a Circular on non-refundable advance compensation in air passenger transport[1].

      Chapter I

      GENERAL PROVISIONS

      Article 1. Scope and regulated entities

      1. This Circular promulgates non-refundable advance compensation (hereinafter referred to as compensation) in air passenger transport in Vietnam given to passengers who received confirmed reservations on flights in the event of denied boarding, flight cancellations, or long delays of flights due to faults of carriers.

      2. This Circular applies to organizations or individuals involved in compensation in air passenger transport in Vietnam.

      Article 2. Interpretation of terms[2]

      1. “non-refundable advance compensation” means a compensation payment in cash or other appropriate forms which is paid to passengers by the carrier in accordance with regulations of law, irrespective of actual damage of the passengers.

      2. “denied boarding passenger” means any passenger who had a ticket and received a confirmed reservation on the flight but that passenger is denied boarding by the carrier.

      3. “actual time of departure (ATD)” means the time starting when chocks from under aircraft wheels are removed before take-off.

      4. “flight schedule” means the final version of the daily flight schedule of an airline sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam, airport authorities and relevant regional air traffic services companies not later than 10 p.m. Hanoi time (3 p.m. UTC) of the day prior to the operation date.

      5. “cancellation schedule” means the statement of cancelled flights operated by an airline sent to the Civil Aviation Authority of Vietnam, airport authorities and relevant regional air traffic services companies not later than 24 hours compared to the estimated time of departure (ETD).

      6. “flight cancellation” means failure to operate a flight due to the cancellation schedule made by an airline.

      7. “long delay of flight" means a flight having the ATD (when aircraft chocks are removed) of more than 4 hours later than its ETD based on its flight schedule.

      8. “carrier” means an airline actually operating flights.

      9. “confirmed reservation” means a statement made by the carrier to confirm that the passenger has had a seat on the flight.

      Article 3. Rules for compensation

      1. The non-refundable advance compensation shall be given to passengers in event of denied boarding, flight cancellations or long delays of flights in the flights departing from Vietnam.

      2. The fulfillment of obligations to the non-refundable advance compensation shall not affect to fulfillment of other obligations of the carrier in air passenger transport as prescribed in regulations of law.

      3. If the carrier is subject to compensation payment for damage under civil liability, the compensation payment prescribed in this Circular shall be deducted from the former compensation payment.

      Chapter II

      OBLIGATIONS OF CARRIERS AND RIGHTS OF PASSENGERS

      Article 4. Obligations of carriers[3]

      1. Give non-refundable advance compensation for passengers having tickets and confirmed seats on flights with amount specified under Article 8 of this Circular in case of denied boarding, cancelled flight or delayed flights, except for cases of immunity from responsibility specified under Article 5, Article 6 and Article 7 of this Circular.

      2. Publicize on websites of carriers, airports, representative offices, ticket offices and ticket sale systems of carriers regarding cases of non-refundable advance compensation, amount of compensation, detailed methods, compensation deadline and specific address for compensation.

      3. Inform airport authorities, airport enterprises and passenger terminal service providers about reasons for cancelled flights and delayed flights immediately after decisions on cancellation are issued or as soon as delayed flights are identified to supervise and update on information system of airports and airfields.

      4. Within 72 hours from the moment in which flights are expected to take off (in case of cancelled flights) or actually take off (in case of denied boarding or delayed flights) or irregularly at request of airport authorities, airlines are responsible for reporting to airport authorities about compensating for non-refunded advance of flights as follows:

      a) Name: Report on non-refundable advance compensation for passengers denied boarding and having cancelled flights;

      b) Details: information on flights of airlines, information on denied passengers, passengers with cancelled flights and solutions of the airlines;

      c) Methods of submitting and receiving reports: physical or digital reports shall be submitted in person, via postal service, fax or other appropriate methods as per the law;

      d) Report form: follow Annex I attached to this Circular.

      5. Accept and process complaints of passengers denied boarding, having cancelled flights or delayed flights.

      6. Record contact information provided by passengers namely: mobile number, landline number, email or number of relatives in case of failure to contact to provide information on cancelled flights and delayed flights 24 hours prior to estimated take-off time to serve as the basis for obligation exemption specified under Clause 1 Article 7 of this Circular.

      Article 5. Carrier’s immunity from responsibility for denied boarding

      The carrier shall be immune from obligations to pay compensation in the invent of denied boarding regarding any passenger having ticket and receiving the confirmed reservation or being on the journey as prescribed in Article 146 of Law on civil aviation of Vietnam, in particular:

      1. The health problem of the passenger may cause damage to such passenger, other passengers or the flight.

      2. The passenger is denied boarding to prevent epidemic diseases.

      3. The passenger fails to conform to regulations on aviation safety, aviation security, aviation transport, or penalties for administrative violations against civil aviation.

      4. The passenger violates public order, endangers flight safety or creates negative effects on lives, health and assets of other people.

      5. The passenger under the influence of alcohol or other drugs loses control of his/her behaviors.

      6. The passenger is denied boarding due to security reasons notified by a competent agency.

      7. The passenger is denied boarding at the request of a competent agency.

      Article 6. Carrier’s immunity from responsibility for flight cancellations or long delays of flights

      The carrier shall be immune from obligations to pay compensation in the event of flight cancellations or long delays of flights due to one of following reasons:

      1. Weather condition causes negative effects on flight safety.

      2. Security risks cause negative effects on flight safety.

      3. The flight is cancelled or long delayed according to the decision of a competent agency.

      4. The flight is not operated due to health problems of passengers (they suffer serious illnesses or die after boarding).

      5. Scheduled airplanes are sabotaged or fleets of airplanes are sabotaged.

      6. The flight is not operated due to armed conflicts, political instability or strikes.

      7. Aviation infrastructure or flight operational assurance fails to ensure the flight operation.

      8. Technical problems occur during the operation of the airplane, from the time the captain signs the record on receipt of aircraft ready for flight operation until the end of the flight.

      9. Each passenger is offered re-routing to the same destination in another flight and results in the passenger arriving no more than 4 hours later than the scheduled arrival time of the flight on which the confirmed reservation is received.

      10. Each passenger is offered re-routing to the same destination in another flight and results in the passenger arriving no more than 6 hours later than the scheduled arrival time of the connecting flight if the destination is a connecting point in the journey of the passenger.

      11. Other force majeure events occur.

      Article 7. Carrier’s immunity from responsibility for other cases

      1. The carrier shall be immune from obligations to pay compensation if it may prove the fact of one of following cases:

      a) The carrier has provided the passenger with notice of flight cancellation or long delay of flight in speech or by messages or emails no less than 24 hours prior to the scheduled departure time under addresses prescribed in Clause 7 Article 4 of this Circular; or the carrier has made 02 telephone calls from 7 a.m to 10 p.m if the first call is not connected, the period of time between the first call and the second call is at least 20 minutes;

      b) The passenger does not register contact information as prescribed;

      c) It fails to contact with the passenger according to his/her registered information.

      2[4]. The carrier is immune from obligations to pay the non-refundable advance compensation to the passenger who is traveling with a free ticket, industry discount ticket or agent discount ticket or the passenger who is a partner using a discount ticket.

      3. The carrier is immune from obligations to pay compensation to the passenger who did not arrived for check-in at the airport or another place agreed with the carrier.

      4. The carrier shall be immune from obligations to pay compensation to the passenger who voluntarily cancel the confirmed reservation.

      Article 8. Non-refundable advance compensation levels

      1. Compensation levels for a domestic flight paid to each passenger:

      a) A flight of less than 1,500 km in distance: VND 200,000;

      b) A flight of at least 500 km but less than 1,000 km in distance: VND 300,000;

      c) A flight of at least 1,000 km in distance: VND 400,000;

      2. Compensation for an international flight paid to each passenger:

      a) A flight of less than 1,000 km in distance: 25 USD;

      b) A flight of at least 1,000 km but less than 2,500 km in distance: 50 USD;

      c) A flight of at least 2,500 km but less than 5,000 km in distance: 80 USD;

      d) A flight of at least 5,000 km in distance: 150 USD.

      3. The carrier may regulate its compensation levels provided that they are not lower than compensation levels prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

      4[5]. The non-refundable advance compensation shall only apply once in the cases where the flight has been delayed for a long time and then cancelled.

      Article 9. Methods and deadlines for non-refundable advance compensation

      1. The carrier may provide passengers with non-refundable advance compensation by following methods:

      a) In cash;

      b) By bank transfer or other appropriate payment intermediary services at the requests of passengers.  With regard to aforesaid method, the carrier is obligated to make non-refundable advance compensation within 14 working days from the date on which the request of the passenger is received;

      c) By free tickets, reimbursement vouchers for further use of the carrier’s service or other free services in case of approval of the passenger.

      2. If a passenger is denied boarding due to faults of the carrier, the carrier is obligated to provide the passenger with the non-refundable advance compensation:

      a) At the airport where the passenger is denied boarding;

      b) At the branch or the representative office appointed by the carrier according to agreement with the passenger if that passenger follows procedures at a place other the airport;

      c) Into the account provided by the passenger if the method prescribed in Point b Clause 1 of this Article is selected.

      3. For flight cancellation, the carrier is obligated to provide the passenger with non-refundable advance compensation:

      a) At the airport where their flight is cancelled,

      b) At the branch or the representative office of the carrier at the request of the passenger or appointed by the carrier within 14 working days from the date on which the flight is cancelled;

      c) Into the account provided by the passenger if the method prescribed in Point b Clause 1 of this Article is selected.

      4. For long delays of flights, the carrier is obligated to provide the passenger with non-refundable advance compensation:

      a) At the airport where their flight takes off or lands;

      b) At the branch or the representative office of the carrier at the request of the passenger or appointed by the carrier;

      c) Into the account provided by the passenger if the method prescribed in Point b Clause 1 of this Article is selected.

      Article 10. Rights of passengers

      1. Receiving information as prescribed in Clause 3 Article 4 of this Circular.

      2. Receiving non-refundable advance compensation from the carrier according to methods and terms prescribed in this Circular.

      3. In case the passenger fails to receive any non-refundable advance compensation or the compensation level is not offered in accordance with this Circular, the passenger shall send a request to the carrier within 90 days from the scheduled departure time of the flight. Within 7 days from the date on which the request is received, the carrier is obligated to send response to the non-refundable advance compensation as prescribed in this Circular.

      4. Suing the carrier for non-refundable advance compensation as prescribed in civil law if he/she does not agree with the decision of the carrier prescribed in Clause 3 of this Article.

      Article 11. Obligations of passengers

      1. Providing sufficient and accurate information as prescribed in Clause 7 Article 4 of this Circular.

      2. Sending notifications of methods and terms for compensation to the carrier.

      Chapter III

      IMPLEMENTATION

      Article 12. Responsibilities of the Civil Aviation Authority of Vietnam

      1. Announcing lengths of domestic and international flights departing from Vietnam which are bases for non-refundable advance compensation prescribed in Article 8 of this Circular.

      2. Inspecting and dealing with implementation of non-refundable advance compensation in air passenger transport.

      Article 13. Responsibilities of airport authorities[6]

      1. Publicly post length of air routes and regulations of this Circular in airports.

      2. Inspect, supervise and deal with execution of obligations of carriers regarding passengers in the event of denied boarding, flight cancellations or long delays of flights according to this Circular.

      3. Submit reports on supervising non-refundable advance compensation of airlines to Civil Aviation Authority of Vietnam on a monthly or ad-hoc basis.  

      Monthly reports on supervising non-refundable advance compensation of airlines shall include following details:

      a) Name: Report on supervising non-refundable advance compensation of airlines;

      b) Details: information on airlines, flights (number, routes), date of fights, number of passengers receiving compensation, method of compensation, information of passengers receiving compensation and other information (if any);

      c) Methods of submitting and receiving reports: physical or digital reports shall be submitted in person, via postal service, fax or other appropriate methods as per the law;

      d) Report submission deadline: before the 10th of the next month;

      dd) Figure conclusion date: from the first date to the last date of the month;

      e) Report form: follow Annex II attached to this Circular.

      Article 14. Duties of airport enterprises and enterprises providing passenger services[7]

      Airport enterprises and enterprises providing passenger services shall update information about flight cancellations or long delays of flights on the information system of the airport right after receiving information provided by the carrier as prescribed in Clause 4 Article 4 of this Circular.

      Article 15. Entry into force[8]

      1. This Circular comes into force from July 1, 2015.

      2. Annul Decision No. 10/2007/QD-BGTVT dated February 27, 2007 by the Minister of Transport on decisions on non-refundable advance compensation in air passenger transport.

      3. Chief Officers, Chief Inspector, Directors of the Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of authorities, relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

       

       

      AUTHENTICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT
      MINISTER

      Nguyen Van The

       

       

      [1] Circular No. 27/2017/TT-BGTVT on amendments to certain articles of the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on quality of passenger services at airports and the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 by the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in air passenger transport, coming into force as of November 1, 2017, has the following bases:

      “Pursuant to the 2006 Law on Vietnam Civil Aviation and Law on Amendments to certain articles of the 2014 Law on Vietnam Civil Aviation;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 on functions, tasks, power and organizational structure of the Ministry of Transport;

      Pursuant to the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on the quality of passenger services at airports;

      Pursuant to the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 by the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in air passenger transport;

      At the request of the Director of the Bureau of Transport and the Director of the Civil Aviation Authority of Vietnam;

      The Minister of Transport promulgates a Circular on amendments to certain articles of the Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 by the Minister of Transport on quality of passenger services at airports and the Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 by the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in air passenger transport”. 

      Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendments to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of Minister of Transport on airway transportation and general aviation operation, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of Minister of Transport on compensation for non-refunded advance in airway passenger transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 25, 2016 of Minister of Transport on operational and statistical report in Vietnam civil aviation, coming into force as of November 15, 2020, has the following bases:

      “Pursuant to Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11 dated June 29, 2006 and Law on amendments to Law on Vietnam Civil Aviation No. 61/2014/QH13 dated November 21, 2014;

      Pursuant to Decree No. 30/2013/ND-CP dated April 8, 2013 of the Government on airway transportation business and general aviation operation;

      Pursuant to Decree No. 66/2015/ND-CP dated August 12, 2015 of Government on Aviation Authorities;

      Pursuant to Decree No. 92/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on conditional business lines in civil aviation sector;

      Pursuant to Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Transport;

      Pursuant to Decree No. 89/2019/ND-CP dated November 15, 2019 of the Government on amendments to Decree No. 92/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on conditional business lines in civil aviation sector and Decree No. 30/2013/ND-CP dated April 8, 2013 of the Government on airway transport business and general aviation operation;

      At request of Director General of Department of Transport and Director of Civil Aviation Authority of Vietnam,

      Minister of Transport promulgates a Circular on amendments to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of Minister of Transport on airway transportation and general aviation operation (hereinafter referred to as “Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014”), Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of Minister of Transport on compensation for non-refunded advance in airway passenger transportation (hereinafter referred to as “ Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015”)  and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 25, 2016 of Minister of Transport on operational and statistical report in Vietnam civil aviation (hereinafter referred to as “Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016”).”.

      [2] This Article is amended by clause 1 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT.

      [3] This Article is amended by clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT.

      [4] This clause is amended by clause 3 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT.

      [5] This clause is amended by clause 4 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT.

      [6] This Article is amended by clause 2 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT.

      [7] This Article is amended by clause 5 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT.

      [8] Article 3 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT reads as follows:

      “Article 3. Implementation

      1. This Circular comes into force from November 01, 2017.

      2. Chief Officers, Chief Inspector, Directors of the Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of authorities, relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.”

      Article 4 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT on amendments to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of Minister of Transport on airway transportation and general aviation operation, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of Minister of Transport on compensation for non-refunded advance in airway passenger transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 25, 2016 of Minister of Transport on operational and statistical report in Vietnam civil aviation, coming into force as of November 15, 2020, reads as follows:

      “Article 4. Implementation

      1. This Circular comes into force from November 15, 2020.

      2. This Circular annuls:

      a) Circular No. 52/2018/TT-BGTVT dated October 15, 2018 of Minister of Transport on amendments to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 on airway transportation and general aviation operation;

      b) Clause 2 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 of Minister of Transport on amendments to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of Minister of Transport on quality of passenger services in airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of Minister of Transport on non-refundable advance compensation in airway passenger transportation.

      3. Chief Officers, Chief Inspector, Directors of the Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of authorities, relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.”

      [9] This Appendix is superseded as prescribed in clause 3 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT.

      [10] This Appendix is amended as prescribed in clause 4 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT.

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu14/VBHN-BGTVT
                                Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
                                Cơ quanBộ Giao thông vận tải
                                Ngày ban hành24/11/2020
                                Người kýNguyễn Văn Thể
                                Ngày hiệu lực 24/11/2020
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2021 Hướng dẫn về việc quản lý chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
                                                      • Công văn 1191/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 do thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Công văn 725/BKHĐT-TH về tình hình thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và tình hình kinh tế – xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
                                                      • Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024
                                                      • Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Phát thanh – Truyền hình và Thông tin điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hưng Yên
                                                      • Quyết định 22/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 về Bảng chấm điểm thi đua áp dụng trong Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
                                                      • Thông tư 40/2020/TT-BTC về hướng dẫn chế độ báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán và Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Công văn 1916/VPCP-CN năm 2020 về cho chủ trương nghiên cứu, đầu tư kéo dài đường cất hạ cánh, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường lăn nhằm đảm bảo hiệu quả khai thác, an toàn tại Cảng hàng không quốc tế Phú Bài do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ