Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Văn bản hợp nhất 04/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư quy định về việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    17749





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu04/VBHN-NHNN
      Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
      Cơ quanNgân hàng Nhà nước Việt Nam
      Ngày ban hành15/01/2021
      Người kýĐoàn Thái Sơn
      Ngày hiệu lực 15/01/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
      VIỆT NAM
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 04/VBHN-NHNN

      Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021

       

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH VIỆC THIẾT KẾ MẪU TIỀN, CHẾ BẢN VÀ QUẢN LÝ IN, ĐÚC TIỀN VIỆT NAM

      Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

      Thông tư số 24/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

      Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12;

      Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

      Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

      Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.[1]

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định việc thiết kế mẫu tiền; chế tạo bản in, khuôn đúc tiền và quản lý in, đúc tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.

      2.[2] Cơ sở in, đúc tiền trong nước (sau đây gọi là cơ sở in, đúc tiền).

      3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công việc thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc và in, đúc tiền.

      Điều 3. Giải thích từ ngữ

      Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Mẫu thiết kế đồng tiền là bản vẽ mẫu tiền, gồm: mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng và mẫu tiền mới để phát hành vào lưu thông.

      2. Mẫu thiết kế chính thức là mẫu thiết kế đồng tiền mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      3. Mẫu in, đúc chuẩn là mẫu in, đúc thử đơn hình hoặc mẫu in thử đa hình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

      4. Bản in gốc, khuôn đúc gốc là bản in, khuôn đúc của mẫu in, đúc chuẩn đơn hình đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Thống đốc) phê duyệt và nghiệm thu.

      5. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là đặc tính kỹ thuật của đồng tiền về chất liệu in, đúc; mực in; công nghệ chế tạo bản in, khuôn đúc; công nghệ in, đúc tiền; các yếu tố kỹ thuật bảo an và tiêu chuẩn khác có liên quan.

      Chương II

      THIẾT KẾ MẪU TIỀN

      Điều 4. Xây dựng Đề án thiết kế mẫu tiền

      1. Căn cứ vào chủ trương thiết kế mẫu tiền đã được Thống đốc phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ nghiên cứu, xây dựng Đề án thiết kế mẫu tiền trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Đề án thiết kế mẫu tiền phải xác định các nội dung: cơ cấu mệnh giá, kích thước, màu sắc, chất liệu, trọng lượng, chủ đề, kỹ thuật bảo an; công nghệ sản xuất; các yêu cầu kỹ thuật khác; kinh phí và việc tổ chức thực hiện Đề án.

      2. Thống đốc phê duyệt Đề án thiết kế mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng. Đối với Đề án thiết kế mẫu tiền mới, Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      Điều 5. Thiết kế mẫu tiền

      1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch thiết kế mẫu tiền theo đúng Đề án thiết kế mẫu tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch thiết kế mẫu tiền phải xác định nội dung công việc đối với từng mẫu tiền và thời gian thực hiện.

      2. Yêu cầu đối với mẫu thiết kế đồng tiền

      a) Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo độ bền, khả năng chống giả cao và phù hợp với xu hướng thiết kế mẫu tiền trên thế giới.

      b) Dễ nhận biết các mệnh giá và tính xác thực của đồng tiền; thuận tiện trong sử dụng, bảo quản và kiểm đếm, kiểm tra tiền thật, tiền giả, phân loại tiền bằng máy.

      c) Phù hợp với vật liệu in, đúc tiền; công nghệ chế bản, in, đúc tiền; trang thiết bị của cơ sở in, đúc tiền.

      Điều 6. Trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền

      1. Sau khi hoàn thành việc thiết kế mẫu tiền theo Đề án đã được phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ lập Hồ sơ trình cấp thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền bao gồm:

      a) Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt mẫu thiết kế đồng tiền.

      b) Mẫu thiết kế hoàn chỉnh.

      c) Bố cục kỹ thuật.

      d) Yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, gồm:

      - Loại giấy in, mực in, phôi tiền kim loại.

      - Các yếu tố kỹ thuật bảo an.

      - Công nghệ chế tạo bản in, khuôn đúc và công nghệ in, đúc tiền.

      đ) Ước tính sơ bộ giá thành sản phẩm (đối với mẫu dự phòng, mẫu tiền mới).

      e) Đề án thiết kế mẫu tiền đã được phê duyệt.

      g) Các tài liệu khác có liên quan.

      2. Thống đốc phê duyệt mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng. Đối với mẫu tiền mới, Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      3. Việc điều chỉnh, sửa đổi mẫu thiết kế đồng tiền phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

      Chương III

      CHẾ TẠO BẢN IN, KHUÔN ĐÚC TIỀN

      Điều 7. Chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc

      1.[3] Căn cứ nhiệm vụ in, đúc tiền hoặc yêu cầu nâng cao chất lượng đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc. Trường hợp bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền đang lưu hành bị suy giảm chất lượng hoặc bị hỏng do nguyên nhân khác, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở báo cáo đánh giá và đề xuất của cơ sở in, đúc tiền. Kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc phải bao gồm nội dung xử lý bản in gốc, khuôn đúc gốc bị thay thế.

      Việc chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      2. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền ở trong nước để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc do Thống đốc quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ. Trường hợp chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

      3.[4] Căn cứ vào kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc đã được Thống đốc phê duyệt nêu tại khoản 1 Điều này, Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với cơ sở in, đúc tiền để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của từng loại tiền. Sau khi hoàn thành hợp đồng chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải giao bản in gốc, khuôn đúc gốc, mẫu in, đúc chuẩn và hồ sơ, tài liệu, tập tin thiết kế mẫu thiết kế chính thức, tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc cho Cục Phát hành và Kho quỹ.

      4. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi một số chi tiết trên bản in, khuôn đúc để phù hợp với thiết bị, công nghệ hoặc chất liệu in, đúc tiền dẫn đến việc phải điều chỉnh, sửa đổi mẫu thiết kế chính thức, cơ sở in, đúc tiền phải có văn bản đề nghị Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, trình Thống đốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

      5.[5] Căn cứ hợp đồng in, đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ bàn giao cho cơ sở in, đúc tiền lưu giữ, bảo quản, sử dụng: tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc; một bộ bản in gốc; một bộ khuôn đúc gốc; một bộ mẫu in chuẩn đa hình; một bộ mẫu in đơn sắc; sắc biểu và hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được xác định trong hợp đồng in, đúc tiền đã ký.

      Điều 8. In, đúc thử

      1. Trong quá trình chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải thực hiện in, đúc thử nhằm xác định mẫu in, đúc chuẩn có chất lượng cao nhất và hoàn thiện bản in, khuôn đúc.

      2. Phương thức in, đúc thử

      a) Đối với tiền kim loại: đúc, dập thử đơn hình trên phôi tiền kim loại.

      b)[6] Đối với tiền giấy: in thử trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, thực hiện theo mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      3. Sau khi hoàn thành việc in, đúc thử, cơ sở in, đúc tiền phải lập và gửi Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này đến Cục Phát hành và Kho quỹ.

      Điều 9. Khóa an toàn

      1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định loại khóa an toàn và việc cài đặt khóa an toàn cho từng mẫu tiền. Người cài đặt khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ chỉ định bằng văn bản, có trách nhiệm lập, bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ ngay sau khi hoàn thành công việc.

      2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp quản lý khóa an toàn và có trách nhiệm báo cáo Thống đốc bằng văn bản ngay sau khi cài đặt xong khóa an toàn.

      3. Cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến việc cài đặt khóa an toàn có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước về khóa an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

      Điều 10. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử

      1. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình

      a) Văn bản đề nghị Thống đốc phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc.

      b) Mẫu in, đúc thử đơn hình.

      c) Tài liệu kỹ thuật về bản in, khuôn đúc.

      d) Kết quả thí nghiệm, đánh giá về chất lượng kỹ thuật của mẫu in, đúc thử đơn hình.

      2. Hồ sơ trình duyệt mẫu in thử đa hình

      a) Văn bản đề nghị Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mẫu in thử đa hình.

      b) Mẫu in chuẩn đơn hình.

      c) Mẫu in thử đa hình.

      d) Kết quả thí nghiệm, đánh giá về chất lượng kỹ thuật của mẫu in thử đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình.

      Điều 11. Thẩm định mẫu in, đúc thử

      1.[7] Sau khi nhận được hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử của cơ sở in, đúc tiền theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, thẩm định các mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc phải được thể hiện bằng văn bản.

      Trong quá trình thẩm định, trường hợp các mẫu in, đúc thử chưa đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm yêu cầu cơ sở in, đúc tiền tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện bản in, khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đồng tiền.

      2. Trường hợp cần thuê cá nhân, tổ chức ở trong nước, nước ngoài đánh giá về các mẫu in, đúc thử, bản in, khuôn đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định.

      Điều 12. Phê duyệt mẫu in, đúc thử

      1.[8] Thống đốc phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in, khuôn đúc theo đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ trên cơ sở kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử, hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đã được Thống đốc phê duyệt.

      2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mẫu in chuẩn đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình, tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, kết quả thẩm định mẫu in thử đa hình.

      Điều 13. Chế bản và in, đúc thử phục vụ nghiên cứu, ứng dụng[9]

      1. Trường hợp cần nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật, công nghệ thông qua việc chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền hoặc đối tác nước ngoài trình Thống đốc xem xét, quyết định.

      2. Quy trình chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng được thực hiện như đối với chế bản, in, đúc thử mẫu tiền mới theo quy định tại Thông tư này.

      3. Trường hợp cần ứng dụng những phát triển mới trong công nghệ bảo an vào chế bản, in, đúc tiền Việt Nam, cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) phê duyệt trước khi thực hiện

      Chương IV

      IN, ĐÚC TIỀN

      Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

      1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

      2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

      3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

      Điều 15. In, đúc tiền

      1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

      a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

      b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

      2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

      3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

      4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

      5.[10] Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

      Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc[11]

      1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

      2.[12] Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.

      3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

      Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

      4.[13] Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

      5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

      6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

      Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

      Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

      Chương V

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 18. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ

      1. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Cục Phát hành và Kho quỹ quy định tại Thông tư này.

      2. Xây dựng, trình Thống đốc dự án in, đúc các loại tiền mới chưa phát hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm.

      3. Định kỳ hàng quý, báo cáo Thống đốc về tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; chủ động đề xuất điều chỉnh kế hoạch in, đúc tiền trong năm của Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.

      4. Ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống máy tính (hoặc mạng máy tính nội bộ), phần mềm chuyên dùng để thiết kế mẫu tiền tại Cục Phát hành và Kho quỹ đảm bảo quản lý chặt chẽ về đối tượng sử dụng, việc truy cập, sửa đổi, sao chép, kết xuất thông tin nhằm bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu về thiết kế mẫu tiền.

      5. Hướng dẫn cơ sở in, đúc tiền quản lý từng loại tiền in, đúc.

      5b.[14] Tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản các vật, tài liệu, tập tin do cơ sở in, đúc tiền bàn giao theo quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

      6. Bảo vệ bí mật nhà nước đối với các hồ sơ, tài liệu, vật mang tin liên quan đến việc thiết kế, chế tạo bản in, khuôn đúc và in, đúc tiền.

      7. Tham gia thẩm định giá thành sản phẩm của từng loại tiền.

      8.[15] Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

      Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước[16]

      1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan thực hiện việc thanh tra, giám sát, kiểm tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền theo chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với quy định của pháp luật.

      2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện việc lưu giữ, bảo quản các tập tin thiết kế mẫu thiết kế chính thức và tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

      Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền[17]

      1. Xây dựng và trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) ban hành quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; quy trình công nghệ pha chế mực in tiền.

      2. Xây dựng, ban hành các quy định quản lý chất lượng chế bản, chất lượng tiền in, đúc trong toàn bộ quá trình sản xuất; quản lý bản in, khuôn đúc tiền; quản lý sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc tiền; quản lý tài liệu, tập tin, hệ thống máy tính, phần mềm, thiết bị phục vụ thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc tiền; quy định thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động in, đúc tiền và đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất.

      3. Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu sau:

      a) Tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

      b) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; tỷ lệ sản phẩm hỏng, thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho của từng loại tiền; tình hình tồn kho, sử dụng giấy in tiền, mực in tiền, bản in tiền, phôi đúc dập tiền kim loại và các nội dung khác có liên quan đến thực hiện kế hoạch in, đúc tiền (nếu có) theo định kỳ hằng Quý (chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu Quý tiếp theo);

      c) Báo cáo kết quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm in, đúc thử và sản phẩm in, đúc chính thức.

      4. Thực hiện tiêu hủy bản in, khuôn đúc hỏng, thử; sản phẩm in, đúc hỏng, thử; nguyên liệu, vật tư phục vụ hoạt động in, đúc tiền bị hỏng theo quy định của pháp luật.

      5. Bàn giao các vật, tài liệu, tập tin nêu tại khoản 5 Điều 7 của Thông tư này cho Cục Phát hành và Kho quỹ sau khi hoàn thành hợp đồng in, đúc tiền (trừ trường hợp tiếp tục ký hợp đồng cho năm tiếp theo).

      Điều 21. Điều khoản thi hành[18]

      Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 01 năm 2015 và thay thế Thông tư số 23/2009/TT-NHNN ngày 02/12/2009 quy định việc thiết kế mẫu, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.

      Điều 22. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

      Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

       

       

      XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

      KT. THỐNG ĐỐC
      PHÓ THỐNG ĐỐC

      Đoàn Thái Sơn

       



      [1] Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:

      “Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

      Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

      Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

      Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN).”

      [2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [9] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [11] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [16] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [17] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

      [18] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 24/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021 quy định như sau:

      “Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

      Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

      Điều 3. Điều khoản thi hành

      Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2021./.”

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu04/VBHN-NHNN
                                Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
                                Cơ quanNgân hàng Nhà nước Việt Nam
                                Ngày ban hành15/01/2021
                                Người kýĐoàn Thái Sơn
                                Ngày hiệu lực 15/01/2021
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2026
                                                      • Quyết định 1896/QĐ-BYT năm 2021 về điều chỉnh phân bổ vắc xin phòng COVID-19 đợt 2 do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
                                                      • Công văn 336/UBND-KGVX năm 2021 về cho học sinh, sinh viên nghỉ học nhằm bảo đảm công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2020 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
                                                      • Quyết định 2080/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch tổ chức Lớp tập huấn nghiệp vụ về phân tích thống kê dành cho đối tượng liên quan đến công tác thống kê ở các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
                                                      • Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” của tỉnh Cà Mau
                                                      • Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng và xây dựng công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung tại cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ