Số hiệu | TCXDVN336:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn XDVN |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\nTIÊU CHUẨN XÂY\r\nDỰNG VIỆT NAM
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
VỮA DÁN GẠCH ỐP LÁT - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\n
ADHESIVES\r\nFOR TILES - SPECIFICATION AND TESTING METHODS
\r\n\r\n
Hà Nội -\r\n2005
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này áp dụng cho vữa\r\ntrộn sẵn được chế tạo từ xi măng poóc lăng, bột khoáng thiên nhiên và phụ gia\r\npolyme, được sử dụng để dán gạch ốp lát.
\r\n\r\n
Chú thích: Vữa dán gạch ốp lát có\r\nthể được sử dụng cho các loại gạch khác khi mà những sản phẩm này không có ảnh\r\nhưởng xấu đến chất lượng vữa (ví dụ: đá tự nhiên, đá khối…).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
TCVN 4030 : 2003 Xi măng - Phương\r\npháp xác định độ mịn.
\r\n\r\n
TCVN 4787 : 2001 Xi măng - Phương\r\npháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
\r\n\r\n
TCVN 7239 : 2003 Bột bả tường -\r\nYêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\n
TCXD 236 : 1999 Lớp phủ mặt\r\nkết cấu xây dựng - Phương pháp kéo đứt thử độ bám dính.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các thuật ngữ nêu trong tiêu\r\nchuẩn này được định nghĩa như sau:
\r\n\r\n
3.1. Thời gian công tác
\r\n\r\n
Khoảng thời gian thi công tối đa\r\nkể từ khi vữa được trộn xong đến thời điểm gạch ốp lát được dán, sao cho cường\r\nđộ bám dính của vữa sau 28 ngày không nhỏ hơn 0,5 N/mm2.
\r\n\r\n
3.2. Độ trượt
\r\n\r\n
Khoảng cách tối đa gạch bị trượt\r\nxuống theo phương thẳng đứng sau khi được dán lên vữa.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa dán\r\ngạch ốp lát được qui định trong bảng 1.
\r\n\r\n
Bảng 1 : Các chỉ tiêu kỹ thuật\r\ncủa vữa dán gạch ốp lát
\r\n\r\n
\r\n Tên chỉ\r\n tiêu \r\n | \r\n Mức \r\n |
\r\n 1. Độ mịn (phần còn lại trên\r\n sàng 0,3mm), %, không lớn hơn \r\n | \r\n 7 \r\n |
\r\n 2. Cường độ bám dính, N/mm2, \r\n - Sau 28 ngày, không nhỏ hơn. \r\n - Sau khi ngâm nước, không nhỏ\r\n hơn. \r\n - Sau lão hoá nhiệt, không nhỏ\r\n hơn. \r\n - Sau 25 chu kỳ tan băng, không\r\n nhỏ hơn (*) \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n 0,5 \r\n 0,5 \r\n 0,5 \r\n |
\r\n 3. Thời gian công tác, phút,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n 20 \r\n |
\r\n 4. Độ trượt, mm, không lớn hơn \r\n | \r\n 0,5 \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
(*): Chỉ tiêu này chỉ được\r\nxác định khi có yêu cầu của khách hàng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Theo TCVN 4787: 2001.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.1. Xác định độ mịn
\r\n\r\n
Theo TCVN 4030: 2003 trong\r\nđó sàng 0,09mm được thay bằng sàng 0,3mm và lượng mẫu được sử dụng là 100g.
\r\n\r\n
6.2. Xác định cường độ bám\r\ndính
\r\n\r\n
6.2.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n
Cường độ bám dính của vữa dán gạch\r\nđược đặc trưng bởi khả năng bám dính của nó với nền chuẩn và gạch mẫu, và được\r\nxác định bằng lực chịu kéo vuông góc lớn nhất trên một đơn vị diện tích bề mặt\r\ncủa lớp vữa.
\r\n\r\n
6.2.2. Dụng cụ, thiết bị thí\r\nnghiệm
\r\n\r\n
- Cân kỹ thuật có độ chính xác\r\n0,1 gam.
\r\n\r\n
- Vật nén: hình trụ có đường kính\r\n50mm và trọng lượng 2000g ± 50g.
\r\n\r\n
- Chảo, bay phẳng và bàn xoa bằng\r\ninox.
\r\n\r\n
- Bay răng lược với kích thước\r\nrăng 6mm x 6mm x 0.8mm, khoảng cách giữa hai răng kề nhau là 12mm.
\r\n\r\n
- ống đong có dung tích 100 ml.
\r\n\r\n
- Đồng hồ bấm giây.
\r\n\r\n
- Tủ lạnh: có thể làm lạnh tới\r\n(-15 ± 3)oC.
\r\n\r\n
- Thiết bị đo cường độ bám dính\r\n(theo tiêu chuẩn TCXD 236: 1999, hoặc tương đương).
\r\n\r\n
- Tủ lưu mẫu có thể khống chế\r\nnhiệt độ (27 ± 2)oC và độ ẩm £ 90%.
\r\n\r\n
- Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt\r\nđộ (70 ± 2)OC.
\r\n\r\n
- Thùng chứa nước có kích thước\r\n400mm x 300mm x 100mm.
\r\n\r\n
6.2.3. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n
6.2.3.1. Trộn mẫu
\r\n\r\n
Cân 2kg mẫu hỗn hợp bột khô được\r\nlấy theo điều 5 trộn đều với nước hoặc dung dịch phụ gia theo đúng tỉ lệ chỉ\r\ndẫn sử dụng của nhà sản xuất.
\r\n\r\n
Tiến hành như sau:
\r\n\r\n
- Đổ nước hoặc dung dịch phụ gia\r\nvào chảo;
\r\n\r\n
- Cho hỗn hợp bột khô vào;
\r\n\r\n
- Trộn hỗn hợp vữa trong 30 giây\r\nrồi để hỗn hợp vữa tĩnh trong 1 phút;
\r\n\r\n
- Sau đó tiếp tục trộn trong 1\r\nphút.
\r\n\r\n
- Để hỗn hợp vữa ở trạng tháI\r\ntĩnh trong khoảng 5 phút, sau đó trộn thêm 15 giây nữa.
\r\n\r\n
6.2.3.2. Nền chuẩn để thử
\r\n\r\n
Nền chuẩn để thử được gia công\r\ntheo 5.7.2 của tiêu chuẩn TCVN 7239: 2003.
\r\n\r\n
Kích thước của nền chuẩn: 300 mm\r\nx 250 mm x 10 mm.
\r\n\r\n
Số lượng nền chuẩn: 4 tấm.
\r\n\r\n
6.2.3.3. Gạch mẫu
\r\n\r\n
Gạch mẫu phải đảm bảo còn mới,\r\nsạch và khô.
\r\n\r\n
Gạch mẫu có độ hút nước £ 0,2%\r\ntheo khối lượng, mặt dán vữa không tráng men.
\r\n\r\n
Gạch mẫu được cắt thành những\r\nviên tròn có đường kính (50 ± 1)mm.
\r\n\r\n
6.2.3.4. Tạo mẫu
\r\n\r\n
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa\r\nmỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày hơn (khoảng 6mm)\r\nvà cầm bay răng lược nghiêng khoảng một góc 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp vữa\r\ndán.
\r\n\r\n
Sau 4 ¸ 6 phút,\r\ndán 03 gạch mẫu lên trên vữa của 1 tấm nền sao cho khoảng cách giữa chúng tương\r\nđối đều nhau và nén gạch mẫu dưới vật nén trong 30 giây. Tạo ít nhất 12 mẫu thử\r\ntrên 4 tấm nền cho 4 loại chỉ tiêu bám dính.
\r\n\r\n
6.2.4. Cường độ bám dính sau 28\r\nngày
\r\n\r\n
6.2.4.1. Bảo dưỡng mẫu
\r\n\r\n
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3\r\nđược lưu trong điều kiện tiêu chuẩn ở nhiệt độ (27± 2)oC và\r\nđộ ẩm (50 ± 5)%\r\ntrong 27 ngày. Sau đó được đem tiến hành xác định cường độ bám dính.
\r\n\r\n
6.2.4.2. Quy trình xác định cường\r\nđộ bám dính
\r\n\r\n
Mặt gạch mẫu được đem dán với đầu\r\nđĩa của thiết bị đo bằng chất kết dính có cường độ bám dính cao (ví dụ như\r\nepoxy, polyeste...).
\r\n\r\n
Sau 24 giờ tiếp theo trong điều\r\nkiện tiêu chuẩn, lắp quai kéo của thiết bị đo cường độ bám dính vào núm cầu của\r\nđầu đĩa. Vặn và điều chỉnh để ba chân giá đỡ tì nhẹ vào vùng thử, giữ máy ở vị\r\ntrí sao cho tạo ra lực kéo đúng tâm và thẳng góc với mặt mẫu thử. Không vặn các\r\nchân giá đỡ quá chặt vì có thể làm bong mẫu trước khi kéo.
\r\n\r\n
Nhẹ nhàng quay đều tay máy theo\r\nchiều kim đồng hồ để kéo đứt mẫu khỏi nền. Tốc độ tăng tải giữ trong khoảng\r\n(0,1 ± 0,02\r\nN/mm2.s). Khi mẫu thử đứt, ngừng tay quay, ghi lại giá trị cường độ bám dính\r\ntrên đồng hồ đo. Xem xét tình trạng đứt của mẫu. Đứt theo mặt tiếp xúc giữa lớp\r\nvữa dán với nền thử hoặc mặt gạch mẫu, đứt trong lớp vật liệu nền, đứt trong\r\nlớp vữa dán, đứt tại lớp keo dán đầu đĩa với mặt gạch:
\r\n\r\n
- Nếu đứt theo mặt tiếp xúc giữa\r\nlớp vữa dán với nền thử hoặc mặt gạch mẫu thì chính là kết quả cường độ\r\nbám dính của vữa dán gạch.
\r\n\r\n
- Nếu dứt ở lớp keo dán thì cần\r\nđánh sạch lớp keo bám trên bề mặt mẫu thử và mặt đầu đia dán của thiết bị đo.\r\nDán lại đầu đĩa đo với mặt gạch mẫu và tiến hành thao tác lại theo các bước\r\ntrên.
\r\n\r\n
- Nếu đứt trong lớp vật liệu nền\r\nhoặc đứt trong lớp vữa dán thì loại bỏ mẫu thử này.
\r\n\r\n
Kết quả thử là giá trị trung bình\r\ncộng của 3 kết quả thử, lấy chính xác tới 0,01N/mm2.
\r\n\r\n
6.2.5. Cường độ bám dính sau khi\r\nngâm nước
\r\n\r\n
6.2.5.1. Bảo dưỡng mẫu
\r\n\r\n
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3\r\nlưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày. Sau đó mẫu được đem ngâm nước ở\r\nnhiệt độ (25 ± 2)oC. Sau 20 ngày, mẫu được vớt lên lau sạch nước và mặt gạch mẫu\r\ntrước khi tiến hành xác định cường độ bám dính.
\r\n\r\n
6.2.5.2. Xác định cường độ bám\r\ndính
\r\n\r\n
Tiến hành theo 6.2.4.2.
\r\n\r\n
6.2.6. Cường độ bám dính sau lão\r\nhoá nhiệt
\r\n\r\n
6.2.6.1. Bảo dưỡng mẫu
\r\n\r\n
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3\r\nđược lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 14 ngày và sau đó được đặt trong tủ\r\nsấy chân không ở nhiệt độ (70 ± 2)oC trong 14 ngày nữa. Đưa mẫu ra khỏi tủ sấy và tiến hành xác\r\nđịnh cường độ bám dính.
\r\n\r\n
6.2.5.2. Xác định cường độ bám\r\ndính
\r\n\r\n
Tiến hành theo 6.2.4.2.
\r\n\r\n
6.2.7. Cường độ bám dính sau 25\r\nchu kỳ tan băng
\r\n\r\n
6.2.7.1. Bảo dưỡng mẫu
\r\n\r\n
Ba mẫu chuẩn bị theo 6.2.3 được\r\nlưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày và ngâm trong nước 21 ngày. Sau đó\r\nmẫu được đưa vào chu kỳ tan băng. Một chu kỳ tan băng được tiến hành như sau:
\r\n\r\n
1- Lấy mẫu khỏi nước và đưa vào\r\ntủ lạnh để hạ thấp nhiệt độ tới (-15 ± 3) oC trong vòng 2 giờ ± 20\r\nphút;
\r\n\r\n
2- Duy trì tiếp nhiệt độ (-15 ± 3) oC\r\ntrong 2 giờ ± 20 phút;
\r\n\r\n
3- Lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh và\r\nngâm vào thùng chứa khoảng 4 lit nước ở nhiệt độ (25 ± 2) oC.\r\nSau khi nhiệt độ nước giảm tới (15 ± 3)oC thì duy trì ở nhiệt\r\nđộ này khoảng 2giờ ± 20 phút bằng cách đưa thùng vào ngăn làm mát của tủ lạnh.
\r\n\r\n
Lặp lại chu kỳ này thêm 24 lần\r\nnữa.
\r\n\r\n
Đặt mẫu trong không khí ở điều\r\nkiện tiêu chuẩn sau chu kỳ cuối cùng trước khi xác định cường độ bám dính.
\r\n\r\n
6.2.7.2. Xác định cường độ bám\r\ndính
\r\n\r\n
Tiến hành theo 6.2.4.2.
\r\n\r\n
6.3. Xác định thời gian\r\ncông tác
\r\n\r\n
6.3.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n
Thời gian công tác được xác định\r\nthông qua cường độ bám dính sau 28 ngày của vữa dán gạch.
\r\n\r\n
6.3.2. Dụng cụ, thiết bị thí\r\nnghiệm
\r\n\r\n
Theo 6.2.2.
\r\n\r\n
6.3.3. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n
Theo 6.2.3.1 đến 6.2.3.3. Đối với\r\ngạch mẫu phải có độ hút nước trong khoảng (15 ± 3)%.
\r\n\r\n
6.3.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa\r\nmỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày khoảng 6mm và cầm\r\nbay răng lược nghiêng một góc khoảng 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp\r\nvữa dán. Trát vữa lên 4 tấm nền để chuẩn bị cho 4 mẫu thử, tương ứng với 4\r\nkhoảng thời gian công tác.
\r\n\r\n
Sau 10, 20, 30, 40 phút, dán gạch\r\nmẫu lên trên vữa của từng tấm nền và nén gạch mẫu dưới vật nén trong 30 giây.
\r\n\r\n
Sau 27 ngày lưu mẫu trong điều\r\nkiện tiêu chuẩn, tiến hành xác định cường độ bám dính theo 6.2.4.2.
\r\n\r\n
6.3.5. Đánh giá kết quả
\r\n\r\n
Thời gian công tác, tính bằng\r\nphút, là khoảng thời gian lớn nhất (tính từ khi trộn xong vữa tới thời điểm dán\r\ngạch lên vữa) của mẫu thử đạt cường độ bám dính sau 28 ngày không nhỏ hơn\r\n0,5N/mm2.
\r\n\r\n
6.4. Xác định độ trượt
\r\n\r\n
6.4.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n
Độ trượt được xác định thông qua\r\nkhoảng cách gạch mẫu bị trượt xuống so với vị trí dán ban đầu theo phương thẳng\r\nđứng sau một khoảng thời gian nhất định.
\r\n\r\n
6.4.2. Dụng cụ, thiết bị thí\r\nnghiệm
\r\n\r\n
- Cân kỹ thuật có độ chính xác\r\n0,1 gam.
\r\n\r\n
- Vật nén: có tiết diện (100 ± 1)mm x\r\n(100 ± 1)mm và\r\nkhối lượng 5000g ± 10g.
\r\n\r\n
- Chảo, bay phẳng và bàn xoa\r\ninox.
\r\n\r\n
- Bay răng lược với kích thước\r\nrăng 6mm x 6mm x 0,8mm, khoảng cách giữa hai răng kề nhau là 12mm.
\r\n\r\n
- Hai miếng thép không rỉ có kích\r\nthước (25 ± 0,5)mm x\r\n(25 ± 0,5)mm\r\nx(10 ± 0,5)mm.
\r\n\r\n
- Băng dán có chiều rộng 25mm.
\r\n\r\n
- Thanh thép thẳng có kích thước\r\n(225 ± 25)mm x\r\n(15 ± 5)mm x\r\n(8 ± 2)mm.
\r\n\r\n
- Thước đo có độ chính xác tới\r\n0,1mm.
\r\n\r\n
- Kẹp giữ.
\r\n\r\n
6.4.3. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n
Mẫu thử được chuẩn bị theo 6.2.3.\r\nĐối với gạch mẫu của phép thử này có kích thước (100 ± 1)mm x\r\n(100 ± 1)mm và\r\nkhối lượng (200 ± 10)g.
\r\n\r\n
- Số lượng tấm vữa nền chuẩn: 5\r\ntấm.
\r\n\r\n
- Số lượng gạch mẫu: 5 viên.
\r\n\r\n
6.4.4. Cách tiến hành
\r\n\r\n
Dùng kẹp giữ cố định thanh thép\r\nvào đỉnh của tấm vữa nền sao cho mép dưới của thanh thép ngang bằng khi tấm vữa\r\nnền được dựng đứng (hình 1). Sau đó, băng dán được dán vào ngay dưới thanh\r\nthép.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
Hình 1 -\r\nMô hình phương pháp thử độ trượt của vữa dán gạch ốp lát
\r\n\r\n
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa\r\nmỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày hơn (khoảng 6mm)\r\nvà cầm bay răng lược nghiêng khoảng một góc 600 để tạo rãnh và gạt\r\nđều lớp vữa dán.
\r\n\r\n
Ngay sau khi tạo rãnh và gạt đều\r\nlớp vữa, lập tức bỏ tấm băng dán và đặt các miếng thép vào áp sát thanh thép.
\r\n\r\n
Sau 2 phút, đặt gạch mẫu vào áp\r\nsát các miếng thép, nén mẫu gạch dưới vật nén trong thời gian (30 ± 5) giây.\r\nGhi vị trí A ở tâm viên gạch mẫu và điểm B trên thanh thép (trên đường thẳng từ\r\nA vuông góc với thanh thép).
\r\n\r\n
Bỏ các miếng thép và đo khoảng\r\ncách giữa thanh thép và đầu mép trên của mẫu gạch bằng thước với độ chính xác\r\ntới 0,1mm. Ngay sau đó, cẩn thận dựng tấm mẫu thẳng đứng. Sau (20 ± 2) \r\nphút đo lại khoảng cách giữa thanh thép và đầu mép trên của mẫu gạch. Cả hai\r\nlần đo phải đặt thước cùng trên đường thẳng qua hai điểm A và B.
\r\n\r\n
Độ trượt tối đa của gạch dưới tự\r\ntrọng của nó là hiệu số giữa hai lần đo.
\r\n\r\n
6.4.5. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n
- Thí nghiệm được tiến hành 5 lần\r\ncho một loại mẫu vữa dán. Kết quả là giá trị trung bình cộng của 5 giá trị đo\r\nđược từ 5 thử nghiệm độc lập, lấy chính xác đến 0,1mm.
\r\n\r\n
- Nếu một kết quả đo có độ sai\r\nlệch quá 20% so với giá trị trung bình thì loại bỏ. Kết quả là giá trị trung\r\nbình cộng của các giá trị đo được còn lại.
\r\n\r\n
- Nếu có từ 3 kết quả đo trở lên\r\nsai lệch quá 20% so với giá trị trung bình thì phải tiến hành thí nghiệm lại.
\r\n\r\n
7. Bao\r\ngói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
\r\n\r\n
7.1. Bao gói
\r\n\r\n
Vỏ bao phải bền, chống ẩm tốt,\r\nkhông bị rách vỡ khi vận chuyển và không ảnh hưởng tới chất lượng.
\r\n\r\n
Khối lượng tịnh cho một bao thông\r\nthường được đóng là 40, 25 và 5 kg với sai số £ 1% khối lượng của bao.
\r\n\r\n
7.2. Ghi nhãn
\r\n\r\n
Khi xuất xưởng phải có giấy chứng\r\nnhận chất lượng kèm theo với nội dung:
\r\n\r\n
- Tên cơ sở sản xuất.
\r\n\r\n
- Tên gọi, kí hiệu và chất lượng\r\ntheo Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
- Khối lượng và số hiệu lô.
\r\n\r\n
- Ngày, tháng, năm sản xuất.
\r\n\r\n
Nhãn hiệu của vữa được in dán\r\ntrên vỏ bao hoặc được in trực tiếp lên vỏ bao với nội dung:
\r\n\r\n
- Tên, kí hiệu và chất lượng theo\r\nTiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
- Khối lượng của bao và số hiệu\r\nlô.
\r\n\r\n
- Hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n
7.3. Bảo quản
\r\n\r\n
Vữa phải được bảo quản ở nơi khô\r\nráo, cách ẩm.
\r\n\r\n
Kho chứa đảm bảo sạch, có tường\r\nbao và mái che chắc chắn, có lối ra vào xuất nhập dễ dàng.
\r\n\r\n
Bao đựng vữa được xếp cách tường\r\n20 cm, cách mặt đất ít nhất 50 cm và không được xếp cao quá 10 bao.
\r\n\r\n
Thời gian sử dụng trong vòng 6\r\ntháng kể từ ngày sản xuất.
\r\n\r\n
7.4. Vận chuyển
\r\n\r\n
Vữa dán gạch ốp lát được vận\r\nchuyển bằng mọi phương tiện, đảm bảo tránh ướt. Không được chở chung với các\r\nloại hoá chất khác có ảnh hưởng đến chất lượng của vữa.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCXDVN336:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn XDVN |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.