Số hiệu | TCVN8021-6:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2009 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\nTIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\n
TCVN 8021-6 : 2009
\r\n\r\n
ISO/IEC 15459-6 : 2007
\r\n\r\n
CÔNG NGHỆ THÔNG\r\nTIN - MÃ PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT - PHẦN 6: MÃ PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ\r\nNHÓM SẢN PHẨM
\r\n\r\n
Information\r\ntechnology - Unique identifiers - Part 6: Unique\r\nidentifier for\r\nproduct groupings
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 8021-6 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương ISO/IEC 15459-6 : 2007.
\r\n\r\n
TCVN 8021-6 : 2009 do Tiểu Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 “Thu thập dữ liệu tự động” biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8021 (ISO/IEC\r\n15459) Công nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất, gồm các phần sau:
\r\n\r\n
- TCVN 8021-1 : 2008 (ISO/IEC 15459-1:2006) Phần\r\n1: Mã phân định đơn nhất đối với các đơn vị vận tải;
\r\n\r\n
- TCVN 8021-2 : 2008\r\n(ISO/IEC 15459-2:2006) Phần 2: Thủ tục đăng ký;
\r\n\r\n
- TCVN 8021-3 : 2009\r\n(ISO/IEC 15459-3:2006) Phần 3: Quy tắc chung đối với các\r\nmã phân định đơn nhất;
\r\n\r\n
- TCVN 8021-4 : 2009\r\n(ISO/IEC 15459-4:2008) Phần 4: Vật phẩm riêng;
\r\n\r\n
- TCVN 8021-5 : 2009 (ISO/IEC 15459-5:2007) Phần 5: Mã phân định đơn nhất\r\nđối với vật phẩm là đơn vị vận tải có thể quay vòng;
\r\n\r\n
- TCVN 8021-6 : 2009 (ISO/IEC 15459-6:2007) Phần 6: Mã phân định đơn nhất\r\nđối với đơn vị nhóm sản phẩm.
\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\n
Sự phân định đơn nhất có thể xuất hiện\r\nở nhiều cấp khác nhau trong chuỗi cung ứng, tại đơn vị vận tải, tại cấp vật phẩm,\r\ntại vật phẩm là đơn vị vận tải có thể quay vòng, tại cấp sản phẩm và/ hoặc\r\nnguyên liệu, tại cấp đơn vị nhóm sản phẩm và/ hoặc nguyên liệu và tại bất cứ\r\nnơi nào. Những thực thể khác biệt như vậy thường được các bên xử lý như: nhà sản\r\nxuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, người tiêu dùng, các văn phòng chính phủ liên\r\nquan, v.v. Mỗi bên phải có khả năng phân định và truy tìm nguồn gốc đơn vị nhóm\r\nsản phẩm đã biết để có thể tham chiếu đến thông tin đi kèm như: dữ liệu thanh\r\ntra về chất lượng, hóa chất đem dùng, mã số lô của các bộ phận, các phần hợp\r\nthành hoặc nguyên liệu thô, v.v.
\r\n\r\n
Thông tin nói trên thường được lưu giữ\r\ntrong các hệ thống máy tính và có thể được trao đổi giữa các bên tham gia thông\r\nqua các gói tin EDI (trao đổi dữ liệu điện tử) và XML (ngôn ngữ đánh dấu mở rộng).
\r\n\r\n
Sẽ có những lợi ích đáng kể nếu sự phân định đơn vị\r\nnhóm sản phẩm được thể hiện bằng mã vạch một chiều và hai chiều, vào hệ thống\r\ntiếp sóng phân định bằng tần số sóng vô tuyến (RFID), hoặc một phương tiện phân định\r\nvà thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) khác và được gắn với hay trở thành một bộ phận\r\nhợp thành của vật cần phân định đơn nhất sao cho:
\r\n\r\n
- có thể đọc được bằng điện tử, nhờ đó giúp giảm\r\nthiểu sự sai lỗi;
\r\n\r\n
- một mã phân định có thể được tất cả các bên sử\r\ndụng;
\r\n\r\n
- mỗi bên có thể sử dụng một mã phân định nhất\r\nđịnh để tra cứu các tệp dữ liệu của họ trong máy tính để tìm dữ liệu đi kèm với\r\nđơn vị nhóm sản phẩm;
\r\n\r\n
- mã phân định là đơn nhất trong phạm vi một loại\r\nxác định và không thể xuất hiện trên bất kỳ nhóm nào khác trong suốt chu kỳ sống\r\ncủa đơn vị nhóm sản phẩm.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy định mã phân định\r\nđơn nhất đơn vị nhóm sản phẩm và mã phân định này được thể hiện trong mã vạch một\r\nchiều, mã vạch hai chiều, nhãn phân\r\nđịnh bằng tần số vô tuyến điện, hay phương tiện AIDC khác gắn vào thực thể (ví\r\ndụ như nguyên liệu thô, các bộ phận, công trường, thành phẩm, các sản phẩm tiêu\r\ndùng nào đó) để đáp ứng các yêu cầu này.
\r\n\r\n
Tất cả các công nghệ AIDC đều có khả\r\nnăng mã hóa mã phân định đơn nhất. Điều được kỳ vọng là tiêu chuẩn ứng dụng đối\r\nvới vật phẩm, khi sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được\r\nxây dựng trên cơ sở coi mã phân định đơn nhất như là một khóa chính. Khi cần có\r\ncác tiêu chuẩn ứng dụng này có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CÔNG NGHỆ THÔNG\r\nTIN - MÃ PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT- PHẦN 6: MÃ PHÂN ĐỊNH\r\nĐƠN NHẤT ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ\r\nNHÓM SẢN PHẨM
\r\n\r\n
Information\r\ntechnology - Unique identifiers - Part 6: Unique\r\nidentifier for\r\nproduct groupings
\r\n\r\n
1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy định một chuỗi các\r\nký tự không mang nghĩa và đơn nhất để phân định đơn nhất đơn vị nhóm sản phẩm.\r\nChuỗi ký tự này dự định được thể hiện bằng mã vạch một chiều và mã vạch hai chiều,\r\nbộ thu phát sóng phân định bằng RFID hay bằng phương tiện AIDC khác gắn trên sản\r\nphẩm và/ hoặc nguyên liệu để đáp ứng các yêu cầu về quản lý đơn vị lô. Để phục\r\nvụ nhu cầu quản lý, các loại vật phẩm khác nhau được quy định trong các phần\r\nkhác nhau của bộ tiêu chuẩn TCVN 8021 (ISO/IEC 15459), mỗi tiêu chuẩn đáp ứng\r\nnhững yêu cầu khác nhau nhờ các mã phân định đơn nhất tương ứng với mỗi loại vật\r\nphẩm.
\r\n\r\n
Mã phân định đơn nhất đơn vị nhóm sản\r\nphẩm tạo thuận lợi cho việc phân định đơn nhất bằng mã số lô một đơn vị nhóm sản\r\nphẩm nào đó với tất cả các lô khác, phù hợp với tiêu chuẩn này. Việc mã hóa mã\r\nphân định đơn nhất này bằng vật mang dữ liệu sẽ tạo thuận lợi cho việc phân định\r\nrõ ràng thông tin về chất lượng của sản phẩm và về việc xử lý sản phẩm hết thời\r\ngian sử dụng.
\r\n\r\n
Để phân định sự xuất hiện đơn nhất về cấp\r\nchất lượng đó, các quy tắc về mã phân định đơn nhất đơn vị nhóm sản phẩm sẽ được\r\nquy định và làm rõ qua các ví dụ.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Mã phân định đơn nhất đơn vị\r\nnhóm sản phẩm là để dùng cho mục đích “tra cứu” chứ không phải để\r\ndùng trực tiếp như là\r\nmã phân định vật\r\nphẩm đơn nhất theo nghĩa chặt chẽ của định nghĩa này (ví dụ, như dùng trong\r\nTCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1), TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) và TCVN 8021-5\r\n(ISO/IEC 15459-5)).
\r\n\r\n
2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n
TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2), Công\r\nnghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 2: Thủ tục đăng ký;
\r\n\r\n
TCVN 8021-3 : 2009 (ISO/IEC 15459-3),\r\nCông nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 3: Quy tắc chung đối với các\r\nmã phân định đơn nhất;
\r\n\r\n
TCVN 8021-4 : 2009 (ISO/IEC 15459-4),\r\nCông nghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 4: Các vật phẩm riêng;
\r\n\r\n
ISO/IEC 646, Information\r\ntechnology - ISO 7-bit coded character set for information interchange\r\n(Công nghệ thông tin - Bộ ký tự mã hóa 7-bit theo ISO để trao đổi thông tin);
\r\n\r\n
ISO/IEC 19762 (tất cả các phần), Information\r\ntechnology - Automatic identification and data capture (AIDC) techniques -\r\nHarmonized vocabulary (Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ\r\nliệu tự động - Từ vựng đã được hài hòa);
\r\n\r\n
ASC MH10.8.2, ASC MH10 Data Identifiers and\r\nApplication Identifiers (Số phân\r\nđịnh ứng dụng và mã phân định dữ liệu ASC MH10);
\r\n\r\n
Quy định kỹ thuật chung của GS1 (GS1\r\nGeneral Specifications).
\r\n\r\n
3. Thuật ngữ và định\r\nnghĩa
\r\n\r\n
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa quy định trong ISO/IEC 19762 (tất cả các phần) và TCVN 8021-2\r\n(ISO/IEC 15459-2).
\r\n\r\n
4. Phân định một thực thể\r\nđơn nhất
\r\n\r\n
Phân định một thực thể đơn nhất là trường\r\nhợp riêng về một thực thể được phân định thích hợp bằng một mã số theo xêri đơn\r\nnhất so với mọi mã số theo xêri khác. Dạng phân định đơn nhất như vậy được quy\r\nđịnh trong TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4). Khi mã phân định vật phẩm riêng được\r\nyêu cầu dùng cho một trường hợp riêng biệt về thực thể, phải sử dụng TCVN\r\n8021-4 (ISO/IEC 15459-4). Khi mã phân định đơn vị nhóm sản phẩm được yêu cầu,\r\nphải sử dụng các quy định nêu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
5. Phân định nhóm các thực\r\nthể
\r\n\r\n
Phải phân định một cách đơn nhất và\r\ntách biệt nhóm các thực thể có cùng chất lượng. Phải phân định rõ ràng mỗi nhóm\r\nthực thể bằng một mã quy định ở Điều 6.
\r\n\r\n
Để có thể phân biệt các nhóm thực thể\r\nthuộc loại này với các nhóm thực thể thuộc loại khác, phải kết hợp mã phân định\r\nđơn nhất với mã phân định theo loại. Các mã phân định theo loại này phải là một\r\ntrong các mã sau:
\r\n\r\n
- số phân định ứng dụng GS1 (xem tài liệu Quy định\r\nkỹ thuật chung của GS1, phiên bản mới nhất) “01” (GTIN: mã số thương phẩm toàn cầu) theo\r\nsau là “10” [mã số có khả năng truy tìm nguồn gốc do nhà cung cấp thiết lập để\r\nphân định/ truy tìm nguồn gốc một nhóm đơn nhất các thực thể (ví dụ mã số lô)];
\r\n\r\n
- mã phân định dữ liệu ASC MH 10 “25T” (xem tài liệu\r\nANS MH10.8.2, phiên bản mới nhất), bắt đầu với mã tổ chức phát hành.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Có những trường hợp\r\nmà mã phân định có thể cần được kết cấu từ các nhân tố thay đổi, như ngày\r\nsản xuất, nguyên liệu, phương tiện sản xuất, người Điều khiển máy móc, điều kiện\r\nvề môi trường và nhiều loại thông số tại quá trình sản xuất được yêu cầu để định rõ chất\r\nlượng của sản phẩm một cách riêng biệt, phụ thuộc vào các đặc tính của sản phẩm.\r\nTrong trường hợp như vậy, phải phản ánh những nhân tố này vào trong phạm vi\r\nAIDC không phải như là mã phân định mà như là một thuộc tính.
\r\n\r\n
6. Mã phân định đơn nhất\r\nđối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
6.1 Khái quát
\r\n\r\n
Nhà phát hành mã phân định đơn nhất cấp\r\nmã phân định đơn nhất cho sản phẩm và/ hoặc nguyên liệu để tạo thuận lợi cho việc\r\ntheo dõi sản phẩm. Điều này phải được tiến hành theo các quy tắc do Tổ chức\r\nphát hành được ủy quyền quy định như nêu trong TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) và\r\nTCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
\r\n\r\n
6.2 Số ký tự tối đa cho\r\nphép trong mã phân định đơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
Mã phân định đơn nhất đơn vị nhóm sản\r\nphẩm không được quá 50 ký tự.
\r\n\r\n
Để sử dụng có hiệu quả trong phạm vi\r\ncác hệ thống mã vạch và vật mang dữ liệu AIDC khác, khi có thể thì số ký tự tối\r\nđa chỉ là 20. Tuy\r\nnhiên, tất cả hệ thống xử\r\nlý dữ liệu đều phải có khả năng xử lý mã phân định đơn nhất gồm 50 ký tự.
\r\n\r\n
6.3 Các bộ ký tự cho phép\r\ntrong mã phân định đơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
Mã phân định đơn nhất chỉ được chứa\r\ncác ký tự chữ cái hoa và các ký tự số từ bộ ký tự bất biến theo ISO/IEC 646.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Tổ chức phát hành có thể đưa\r\nra giới hạn bổ sung về kho ký tự đối với các mã phân định đơn nhất cho các vật\r\nphẩm sử dụng IAC (mã tổ chức phát hành) của mình.
\r\n\r\n
Tất cả hệ thống xử lý dữ liệu phải có\r\nkhả năng xử lý các mã phân định đơn nhất có sử dụng toàn bộ kho ký tự được phép\r\nđối với các mã phân định đơn nhất vật phẩm.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n
Mã phân định\r\nđơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
A.1 Vai trò của Tổ chức phát hành\r\ntrong việc đưa ra hướng dẫn ứng dụng đối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
Ngoài các yêu cầu của Tổ chức phát\r\nhành, như đã được quy định trong bộ tiêu chuẩn này, mỗi Tổ chức phát hành cần\r\nđưa ra hướng dẫn nếu việc phân định sản phẩm và/ hoặc nguyên liệu theo sau có\r\nliên quan đến phạm vi IAC của mình.
\r\n\r\n
A.2 Mã phân định đơn nhất\r\nđối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
Để giải thích cách sử dụng của mã phân\r\nđịnh đơn nhất vật phẩm cho các đơn vị nhóm sản phẩm, tiêu chuẩn này đưa ra một\r\nví dụ có tính giả thuyết sử dụng hai Tổ chức phát hành được Cơ quan đăng ký\r\ncông nhận, đó là GS1 và JIPDEC/CII (Japan Information Processing Development Corporation Electronic\r\nCommerce Promotion Centre (Tập đoàn phát triển xử lý thông tin Nhật Bản/ Trung tâm xúc tiến thương mại\r\nđiện tử)).
\r\n\r\n
Cấu trúc của mã phân định đơn nhất đơn\r\nvị nhóm sản phẩm tối thiểu phải bao gồm mã tổ chức phát hành (IAC), mã số phân định\r\ncông ty (CIN) và mã số lô. Mã số lô phải do công ty đã được phân định bằng CIN\r\ncấp. Trong một vài trường hợp, mã số lô không rõ ràng trong phạm vi CIN nhưng lại\r\nrõ ràng trong phạm vi một loại sản phẩm và/ hoặc ngày sản xuất riêng biệt thuộc\r\nsự kiểm soát của công ty. Nếu mã số lô là không rõ ràng trong phạm vi doanh\r\nnghiệp, mã phân định đơn nhất đơn vị nhóm sản phẩm và lô phải bao gồm mã loại sản\r\nphẩm của nhà sản xuất và/ hoặc ngày sản xuất. Chính vì thế, mã phân định đơn nhất đơn\r\nvị nhóm sản phẩm và lô do nhà phát hành thiết lập không thể giống với mã phân định\r\nđơn nhất đơn vị nhóm sản phẩm và lô do tổ chức khác thiết lập. Hơn thế nữa,\r\nTCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) đảm bảo mọi mã phân định đơn nhất vật phẩm là rõ\r\nràng.
\r\n\r\n
A.3 Mã phân định đơn nhất\r\ntheo GS1 đối với nhóm thực\r\nthể
\r\n\r\n
Theo quy tắc của GS1, tổ chức mà Cơ\r\nquan đăng ký đã cấp cho các mã tổ chức phát hành từ “0” đến “9”, mã phân định\r\nđơn nhất để phân định lô không quá 14 ký tự số theo sau là 20 ký tự số\r\nvà chữ. Chuỗi các ký tự số đầu tiên do GS1 cấp cho nhà phát hành mã phân định\r\nđơn nhất vật phẩm (mã doanh nghiệp GS1) và các ký tự tiếp theo là do nhà phát\r\nhành mã số có khả năng truy tìm nguồn gốc cấp.
\r\n\r\n
VÍ DỤ 1 Sự phân định đơn nhất điển\r\nhình đối với vật phẩm được lập theo quy tắc của GS1. Trong ví dụ này, AI là “01” (mã số\r\nthương phẩm toàn cầu) và “10” (mã số lô).
\r\n\r\n
Có thể mã hóa mã phân định đơn nhất\r\nnày vào vật mang dữ liệu AIDC đã được chấp nhận, do Tổ chức phát hành quy định,\r\ncùng với số phân định ứng dụng GS1 “01” và “10”.
\r\n\r\n
Ví dụ, mã vạch GS1-128 khi được quét,\r\ncó thể chuyển chuỗi dữ liệu cho trong Bảng A.1 dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
\r\n\r\n
Bảng A.1 -\r\nChuỗi dữ liệu - GS1
\r\n\r\n
\r\n ]C1 \r\n | \r\n 01 \r\n | \r\n 08410055033021 \r\n | \r\n 10 \r\n | \r\n 000002340 \r\n |
\r\n Mã phân định mã vạch \r\n | \r\n số phân định ứng dụng GS1 \r\n | \r\n GTIN \r\n | \r\n số phân định ứng dụng GS1 \r\n | \r\n mã số lô \r\n |
\r\n\r\n
A.4 Mã phân định đơn nhất\r\ntheo ASC MH10 đối với nhóm thực thể
\r\n\r\n
Theo quy tắc của JIPDEC/CII, tổ chức\r\nmà Cơ quan đăng ký đã cấp cho mã tổ chức phát hành là “LA”, mã phân định đơn nhất\r\nvật phẩm và lô không quá 50 ký tự số và chữ. Các ký tự theo sau mã tổ chức phát\r\nhành “LA” do\r\nJIPDEC/CII cấp cho các thực thể thuộc về bộ phận điện tử. Nhà phát hành mã phân\r\nđịnh đơn nhất sau đó sẽ cấp các ký tự còn lại.
\r\n\r\n
VÍ DỤ 2 Điển hình là UII-LOT được phát\r\nhành theo các quy tắc của “JIPDEC/CII“: Trong ví dụ này, mã phân định dữ\r\nliệu là “25T“, IAC là\r\n“LA”, CIN là\r\n“506022000001“ và mã số đơn nhất cho lô là “2005101312345”. Xem hình\r\nA.1.
\r\n\r\n
Ví dụ dưới đây thể hiện một mã phân định\r\ncủa JIPDEC/CII (Mã phân định dữ liệu “25T”).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình A.1 - Mã\r\nphân định đơn nhất theo\r\nJIPDEC/CII để phân định lô
\r\n\r\n
Có thể mã hóa mã phân định đơn nhất\r\nnày vào phương tiện AIDC đã được chấp nhận, do Tổ chức phát hành quy định, sử dụng\r\nmã phân định dữ liệu “25T”.
\r\n\r\n
Ví dụ, mã vạch GS1-128 khi được quét,\r\ncó thể chuyển chuỗi dữ liệu cho trong Bảng A.2 dưới đây vào hệ thống máy tính:
\r\n\r\n
Bảng A.2 -\r\nChuỗi dữ liệu - JIPDEC/CII
\r\n\r\n
\r\n ]C0 \r\n | \r\n 25T \r\n | \r\n LA5060220000012005101312345 \r\n |
\r\n mã phân định mã vạch \r\n | \r\n mã phân định dữ liệu ASC MH10 \r\n | \r\n mã phân định đơn nhất \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ lục B
\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n
Ví dụ về việc\r\nsử dụng mã phân định đơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
B.1 Ví dụ về khả năng\r\ntruy tìm nguồn gốc (truy ngược)
\r\n\r\n
Khả năng truy tìm nguồn gốc ngược lại\r\nsuốt chuỗi cung ứng được thực hiện qua các bước sau:
\r\n\r\n
Bước 1: Người tiêu dùng phát hiện ra\r\nsai lỗi trên sản phẩm và khiếu nại với cửa hàng.
\r\n\r\n
Bước 2: Cửa hàng thông báo mã đơn\r\nnhất phân định vật phẩm được quy định theo tiêu chuẩn này cho nhà sản xuất.
\r\n\r\n
Bước 3: Nhà sản xuất kiểm tra nhanh\r\ncác thuộc tính dưới đây của nhóm mà hàng hóa nói trên có liên quan đến, dựa vào\r\nmã phân định đã được\r\nthông báo và tìm kiếm nguyên nhân gây ra sai lỗi:
\r\n\r\n
- ngày sản xuất;
\r\n\r\n
- thiết bị hay phương tiện sản xuất;
\r\n\r\n
- nhiều loại thông số vào thời gian sản xuất\r\n(nhiệt độ, áp suất, các thông số khác);
\r\n\r\n
- mã số lô của nguyên liệu;
\r\n\r\n
- người sản xuất.
\r\n\r\n
B.2 Ví dụ về khả năng\r\ntruy tìm nguồn gốc (truy xuôi)
\r\n\r\n
Khả năng truy tìm nguồn gốc từ nhà sản\r\nxuất suốt chuỗi cung ứng được thực hiện qua các bước sau:
\r\n\r\n
Bước 1: Nhà sản xuất phát hiện ra một\r\nbộ phận có phẩm chất kém đã dùng cho sản phẩm.
\r\n\r\n
Bước 2: Nhà sản xuất thông báo (các) mã phân định\r\nđơn nhất vật phẩm được quy định theo tiêu chuẩn này cho (các) cửa hàng.
\r\n\r\n
Bước 3: (Các) cửa hàng ngừng bán sản\r\nphẩm có mã phân định giống với mã nhận được.
\r\n\r\n
Bước 4: Nhà sản xuất đồng ý thu hồi và/ hoặc sửa\r\nchữa sản phẩm sai lỗi.
\r\n\r\n
B.3 Ví dụ về khả năng\r\ntruy tìm nguồn gốc (quá trình xử lý an toàn chất thải)
\r\n\r\n
Khả năng truy tìm nguồn gốc trong quá\r\ntrình xử lý chất thải được thực hiện qua các bước sau:
\r\n\r\n
Bước 1: Một sản phẩm nào đó hết thời\r\ngian sử dụng và được chở đến nhà máy xử lý rác thải.
\r\n\r\n
Bước 2: Người xử lý rác nhận dạng mã\r\nphân định đơn vị nhóm sản phẩm.
\r\n\r\n
Bước 3: Tùy thuộc vào các dịch vụ\r\nthông tin sẵn có, người xử lý rác có thể tra cứu các thuộc tính thích hợp của sản\r\nphẩm hoặc liên hệ với nhà sản xuất để có được thông tin liên quan. Thông tin về\r\nthuộc tính này phải bao gồm:
\r\n\r\n
- liệu sản phẩm có chứa thành phần nào có thể\r\nthu hồi hay nguy hiểm hoặc độc hại không;
\r\n\r\n
- liệu sản phẩm có chứa thành phần nào phải thu\r\nhồi không;
\r\n\r\n
- phương pháp thu hồi an toàn để xử lý thành phần nguy hiểm\r\nhoặc chất độc.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n
[1] ISO/IEC Directives, Part 2: Rules for\r\nthe structure and drafting of\r\nInternational Standards, 2004 (Các hướng dẫn của ISO/IEC, Phần 2: Các quy tắc đối\r\nvới cấu trúc và viết dự thảo tiêu chuẩn quốc tế, 2004);
\r\n\r\n
[2] ISO/IEC 9834-1, Information\r\ntechnology - Open Systems Interconnection - Procedures for the operation of OSI\r\nRegistration Authorities: General procedures and top arcs of the ASN.1 Object\r\nIdentifier tree (Công\r\nnghệ thông tin - Kết nối các hệ thống mở - Thủ tục đối với hoạt động của các cơ quan\r\nđăng ký OSI: Thủ tục chung và các hình cung đỉnh của cây phân định vật thể\r\nASN.1);
\r\n\r\n
[3] ISO 15394, Packaging - Bar code and\r\ntwo-dimensional symbols for shipping, transport and receiving labels (Việc đóng\r\ngói - Mã vạch và mã hai chiều đối với nhãn dành cho việc vận chuyển hàng bằng\r\ntàu thủy, vận tải và nhận hàng);
\r\n\r\n
[4] TCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1) Công\r\nnghệ thông tin - Mã phân định đơn nhất - Phần 1: Mã phân định đơn nhất đối với\r\ncác đơn vị vận tải.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4 Phân\r\nđịnh một thực thể đơn nhất
\r\n\r\n
5 Phân\r\nđịnh nhóm các thực thể
\r\n\r\n
6 Mã\r\nphân định đơn nhất đối với đơn vị nhóm sản phẩm
\r\n\r\n
Phụ lục A (tham khảo)
\r\n\r\n
Phụ lục B (tham khảo)
\r\n\r\n
Thư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN8021-6:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2009 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.