Số hiệu | TCVN7847-2:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2008 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
NGŨ\r\nCỐC VÀ ĐẬU ĐỖ - XÁC ĐỊNH SỰ NHIỄM CÔN TRÙNG ẨN NÁU – PHẦN 2: LẤY MẪU
\r\n\r\n
Cereals and pulses –\r\nDetermination of hidden insect infestation – Part 2: Sampling
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 7847-2:2008 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 6639-2:1986;
\r\n\r\n
TCVN 7847-2:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n
Bộ TCVN 7847 (ISO 6639) Ngũ cốc và đậu đỗ\r\n- Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu, bao gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n
- TCVN 7847-1:2008 (ISO 6639-1:1986) Ngũ\r\ncốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 1: Nguyên tắc chung;
\r\n\r\n
- TCVN 7847-2:2008 (ISO 6639-2:1986) Ngũ\r\ncốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 2: Lấy mẫu;
\r\n\r\n
- TCVN 7847-3:2008 (ISO 6639-3:1986) Ngũ\r\ncốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 3: Phương pháp chuẩn;\r\n
\r\n\r\n
- TCVN 6130:1996 (ISO 6639/4:1987) Ngũ cốc\r\nvà đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phương pháp nhanh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ -\r\nXÁC ĐỊNH SỰ NHIỄM CÔN TRÙNG ẨN NÁU – PHẦN 2: LẤY MẪU
\r\n\r\n
Cereals and pulses –\r\nDetermination of hidden insect infestation – Part 2: Sampling
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp lấy mẫu ngũ\r\ncốc và đậu đỗ, đóng bao hoặc để rời, để xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu.
\r\n\r\n
Phương pháp này có thể áp dụng như phương\r\npháp thông thường để lấy mẫu hạt ở mọi dạng bảo quản nào hoặc phương tiện vận\r\nchuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n
ISO 9501), Cereals – Sampling (as\r\ngrain) [Ngũ cốc – Lấy mẫu (dạng hạt)].
\r\n\r\n
ISO 951, Pulses in bags – Sampling [Đậu đỗ\r\nđóng bao – Lấy mẫu].
\r\n\r\n
ISO 6644, Cereals and milled cereal products\r\n– Automatic sampling by mechanical means (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc nghiền –\r\nLấy mẫu tự động bằng máy).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Xem TCVN 7847-1:2008 (ISO 6639-1:1986). Ngoài\r\nra, trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:
\r\n\r\n
3.1. Chuyến hàng (consignment)
\r\n\r\n
Lượng hạt được giao tại một thời điểm kèm\r\ntheo một bộ tài liệu vận chuyển. Chuyến hàng có thể gồm một hoặc nhiều lô hàng\r\n(xem chú thích 3.2).
\r\n\r\n
3.2. Lô hàng (lot)
\r\n\r\n
Lượng nhất định của một chuyến hàng được lấy\r\nmẫu bằng sơ đồ lấy mẫu cụ thể.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n
1. Không cần hạn chế kích cỡ của lô hàng khi\r\nlấy mẫu để xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu. Chuyến hàng có cùng xuất xứ được\r\ncoi là một lô hàng hoặc có thể được tách ra thành nhiều lô hàng để lấy mẫu, sao\r\ncho thuận lợi nhất. Nếu chuyến hàng nhận được từ một vài toa xe, xe tải, xà lan\r\nhoặc tàu. v.v… để thuận tiện hơn cho việc lấy mẫu thì chuyến hàng thường được\r\ntách thành từng lô. Bất kỳ phần nào của chuyến hàng được biết có nguồn gốc khác\r\nnhau thì được lấy mẫu như những lô riêng biệt.
\r\n\r\n
2. Cần phân biệt định nghĩa “lô hàng” với mục\r\nđích lấy mẫu để xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu với định nghĩa “lô hàng”\r\ntrong tiêu chuẩn lấy mẫu ngũ cốc và đậu đỗ để xác định các đặc tính khác.
\r\n\r\n
3.3. Mẫu ban đầu (increment)
\r\n\r\n
Một lượng nhỏ hạt được lấy ra từ một điểm\r\ntrong lô hàng.
\r\n\r\n
3.4. Mẫu chung (bulk sample)
\r\n\r\n
Lượng hạt thu được bằng cách gộp lại và trộn\r\ncác mẫu ban đầu từ một lô xác định.
\r\n\r\n
3.5. Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
\r\n\r\n
Lượng hạt được lấy ra từ mẫu chung, hoặc mẫu\r\nban đầu (xem 10.1) dùng để kiểm tra.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Thường ít có hoặc không thông tin\r\ncó trước về mức độ hoặc sự phân bố của quần thể côn trùng sinh sản có trong lô\r\nhàng được lấy mẫu. Trong các trường hợp đó, không thể lấy mẫu đại điện dựa trên\r\nnguyên lý thống kê. Do đó, việc lấy mẫu được mô tả trong tiêu chuẩn này không\r\ncần thiết phải tính chính xác các quần thể côn trùng, nhưng cũng phải thiết kế\r\ncác thông tin về phương thức cải tiến.
\r\n\r\n
4.1. Cẩn thận để đảm bảo tất cả các dụng cụ lấy\r\nmẫu trước đó phải sạch và khô, trong và sau quá trình lấy mẫu từng lô hàng.\r\nViệc lấy mẫu được tiến hành sao cho tránh được côn trùng từ ngoài nhiễm vào\r\nmẫu, dụng cụ lấy mẫu và các vật chứa mẫu.
\r\n\r\n
4.2. Mẫu thử nghiệm được đóng gói trong các bao\r\nđựng mẫu (5.5) và được bảo vệ tránh nhiệt độ và độ ẩm quá cao và tránh tiếp xúc\r\ntrực tiếp với ánh nắng mặt trời. Không dùng các vật chứa kín khí để đựng mẫu vì\r\ncó thể gây ngạt thở cho bất kỳ côn trùng nào có mặt trong mẫu.
\r\n\r\n
4.3. Nếu yêu cầu các thông tin liên quan đến hạt\r\nnhư độ ẩm, thì việc tách mẫu sẽ tiến hành theo ISO 950 hoặc ISO 951 hoặc theo\r\ncác tiêu chuẩn thích hợp khác và phải được bao gói.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1. Dụng cụ lấy mẫu hạt chảy rời, để lấy mẫu liên tục\r\ntừ toàn bộ mặt cắt ngang của dòng chảy hạt, lấy từ tất cả các phần của lô hàng.
\r\n\r\n
Điều này có thể tiến hành bằng dụng cụ lấy\r\nmẫu tự động chạy điện (xem ISO 6644) hoặc xẻng lấy mẫu dạng túi đơn giản (xem\r\nISO 950) bằng tay.
\r\n\r\n
5.2. Dụng cụ lấy mẫu bề mặt của khối hạt\r\ntĩnh: dùng\r\nxẻng cầm tay (xem ISO 950).
\r\n\r\n
5.3. Dụng cụ lấy mẫu hạt để rời theo độ sâu, dụng cụ lấy mẫu hình\r\ntrụ (xem ISO 950) hoặc dụng cụ lấy mẫu tự động chạy điện.
\r\n\r\n
5.4. Dụng cụ lấy mẫu hạt trong bao gói, dụng cụ lấy mẫu hình\r\ntrụ được mô tả trong 5.3 hoặc máy chia mẫu. Nếu bao lấy mẫu có khối lượng nhỏ\r\nhơn 10 kg thì dùng máy chia mẫu hình nón hoặc máy chia mẫu nhiều rãnh (xem ISO\r\n950) để thu được mẫu ban đầu. Trong trường hợp khối lượng bao lớn hơn thì có\r\nthể dùng dụng cụ lấy mẫu hạt chảy rời.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Xiên lấy mẫu (dạng mở) không thích\r\nhợp để lấy mẫu cho mục đích này.
\r\n\r\n
5.5. Bao đựng mẫu, bằng vải dệt kín,\r\nchống côn trùng chui qua, có dây buộc, chiều dài khoảng 40 cm, chiều rộng 30\r\ncm, đã được làm sạch và khử trùng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Bao đựng mẫu có thể được làm sạch\r\nbằng cách trải sạch bên trong và bên ngoài và nếu cần, làm sạch bằng cách giặt\r\nvà làm khô. Chúng có thể được khử trùng bằng cách để trong tủ sấy (5.6) 2 h ở\r\n103 oC. Ngay sau đó được làm nguội trong tủ sấy, các bao phải được\r\nđặt trong các bình (5.7), kín, đã khử trùng để bảo quản cho đến khi yêu cầu.
\r\n\r\n
5.6. Tủ sấy, có thể duy trì ở\r\nnhiệt độ 103 oC ±\r\n2 oC để khử trùng bao đựng mẫu và các bình đựng mẫu.
\r\n\r\n
5.7. Lọ, có nắp xoáy kín, có nắp để bảo quản\r\nbao bì đựng mẫu.
\r\n\r\n
5.8. Dấu niêm phong bằng kim loại và dụng cụ\r\ngắn kín, để\r\ngắn kín bao bì đựng mẫu.
\r\n\r\n
6. Thời gian và địa\r\nđiểm lấy mẫu
\r\n\r\n
Mẫu được lấy ở bất kỳ điểm nào từ trang trại\r\nđến nơi giao nhận cuối cùng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Nếu mẫu được lấy ở các điểm và các\r\nthời điểm khác nhau trong chu trình lưu thông thì tốt nhất nên chuẩn hóa các\r\nthao tác lấy mẫu ở tất cả các điểm và thu thập dữ liệu lấy mẫu để có một bức\r\ntranh toàn diện hơn.
\r\n\r\n
Việc lấy mẫu được tiến hành hiệu quả nhất,\r\nkhi hàng hóa được chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi kho chứa hoặc các phương tiện\r\nvận chuyển (toa tàu, xe tải, vật chứa, tàu, xà lan v.v…). Trong quá trình bảo\r\nquản dạng rời hoặc dạng đóng bao, việc lấy mẫu trở nên khó khăn hơn nhưng quan\r\ntrọng hơn, đặc biệt khi bảo quản trong thời gian dài. Nhìn chung, không có lợi\r\nkhi lấy mẫu chưa đến 3 tuần sau khi thu hoạch do chu kỳ sống của các loài côn\r\ntrùng là nguyên nhân gây nên sự nhiễm hạt và thời gian để việc nhiễm di chuyển\r\nđến nơi lấy mẫu.
\r\n\r\n
7. Kiểm tra mẫu sơ bộ\r\nvà nhận dạng lô
\r\n\r\n
7.1. Các bên liên quan phải thỏa thuận về các lô\r\nhoặc các lô được kiểm tra và sẽ qui định loài côn trùng (sống hoặc chết) được\r\nnêu ra.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n
1. Trường hợp hạt để xuất khẩu, cần phải chú\r\ný đến các điều luật liên quan đến danh mục côn trùng và mức độ chấp nhận các\r\nloài côn trùng đó của nước nhập khẩu. Thương mại trong nước có thể ảnh hưởng\r\nquy định đó.
\r\n\r\n
2. Cần lưu ý rằng côn trùng ẩn chứa bên trong\r\nhạt có thể phát triển và trở thành côn trùng trưởng thành chỉ trong một thời\r\ngian ngắn sau khi hạt được đánh giá không bị nhiễm côn trùng hay bị nhiễm nhẹ.\r\nMức độ thay đổi mật độ côn trùng hoặc phát tán tùy thuộc vào nhiệt độ xung\r\nquanh, mức nhiễm lẫn hoặc những lý do khác.
\r\n\r\n
7.2. Nên tiến hành kiểm tra bao bì, nhà cửa, công\r\ntrình xây dựng, việc vận chuyển và đo nhiệt độ bảo quản trước khi lấy mẫu hàng\r\nhóa. Các thông tin kiểm tra này có thể giúp cho việc đánh giá mẫu.
\r\n\r\n
Bất kỳ côn trùng tìm thấy trong quá trình mẫu\r\nlấy cần được thu thập lại và gửi đến phòng thử nghiệm để xác định. Không cần\r\nthiết phải kiểm tra sự nhiễm côn trùng ẩn náu nếu như quan sát bằng mắt thường\r\ncó sự nhiễm côn trùng, ngoại trừ trường hợp nghi ngờ, khi cần biết chính xác\r\ntình trạng nhiễm côn trùng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
8.1. Tách mẫu từ khối hạt chuyển động
\r\n\r\n
Ở tốc độ dòng chảy 100 t/h, hoặc ít hơn, lô\r\nhàng được lấy mẫu sẽ không lớn hơn 5 000 kg (5 tấn) hoặc nhỏ hơn 1 000 kg (1\r\ntấn) và mẫu ban đầu sẽ lấy tối thiểu tương đương 1 kg/1 000 kg.
\r\nTốc độ dòng chảy cao hơn có thể phải thiết kế cỡ lô lớn hơn, để cho dụng cụ lấy\r\nmẫu lấy được. Sử dụng dụng cụ lấy mẫu tự động hoặc xẻng lấy mẫu dạng túi (xem\r\n5.1) để thu thập mẫu từ hạt rơi tự do. Nếu không có điểm rơi tự do thì có thể\r\nchọn dụng cụ lấy mẫu cơ học hoặc lấy mẫu bằng tay thay thế.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Mẫu thu được từ băng tải ít đại\r\ndiện hơn mẫu được tách từ các điểm hạt rơi tự do.
\r\n\r\n
8.2. Tách mẫu từ khối hạt tĩnh 1)
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n
1. Không phải tất cả các điểm trong khối hạt\r\ntĩnh có thể tiếp cận được khi dùng các dụng cụ lấy mẫu sẵn có thông thường như\r\ndụng cụ lấy mẫu hình trụ, dụng cụ lấy mẫu bằng cách hút .v.v…, đặc biệt trong\r\nthùng bảo quản khối hạt thẳng đứng. Do đó một đường xiên vào khối hạt tĩnh lấy\r\nmẫu chỉ ở điểm có thể xiên được đối với dụng cụ lấy mẫu. Trong trường hợp đó,\r\nmẫu không đại diện cho toàn bộ lô hàng và không cho kết quả chính xác về quần\r\nthể trung bình của côn trùng trong lô hàng.
\r\n\r\n
2. Vùng dễ tiếp cận nhất trong khối hạt bảo\r\nquản rời (từ phần trên cùng của khối hạt đến độ sâu vài mét và phần gần chỗ cửa\r\nra hoặc phần cửa thông gió) là những vùng có nguy cơ nhiễm côn trùng lớn nhất\r\nnếu khối hạt để tĩnh.
\r\n\r\n
Côn trùng được tìm thấy chỉ ở những vùng nơi\r\nchúng thường xuất hiện nhất:
\r\n\r\n
a) Ngay gần bề mặt và khi có thể, gần những\r\nđiểm thông khí (cửa ra, cửa thông gió và cửa thoáng khí) là nơi mà hầu hết côn\r\ntrùng trưởng thành tập trung.
\r\n\r\n
b) Ở độ sâu vừa phải 2 m hoặc 3 m có thể phát\r\nhiện được một số loài côn trùng đặc trưng đục trong hạt như loài mọt Sitophilus.
\r\n\r\n
8.2.1. Lấy mẫu bề mặt
\r\n\r\n
Khi nhiệt độ không khí ở phía trên hạt lớn\r\nhơn 15 oC thì lấy mẫu ở lớp bề mặt sâu 100 mm. Cứ 1000 kg hạt ở lớp\r\ntrên cùng thì dùng xẻng lấy mẫu cầm tay (5.2) lấy ít nhất 1 kg làm mẫu ban đầu.\r\nXem công thức a).
\r\n\r\n
Khi nhiệt độ không khí phía trên hạt không\r\nlớn hơn 15 oC thì lấy mẫu ở lớp bề mặt sâu 250 mm. Cứ 1 000 kg hạt ở\r\nlớp trên cùng thì dùng xẻng lấy mẫu dạng túi (5.2) lấy ít nhất 1 kg làm mẫu ban\r\nđầu. Xem công thức b).
\r\n\r\n
Mẫu ban đầu sẽ được lấy từ các vị trí khác\r\nnhau trên lớp bề mặt, số lượng mẫu, n, được tính theo công thức sau đây:
\r\n\r\n
a)
\r\n\r\n
b)
\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\n
A là diện tích bề mặt, tính bằng mét vuông;
\r\n\r\n
r\r\nlà dung trọng của hạt, còn gọi là “khối lượng trên 100 lít”, tính bằng kilôgam\r\ntrên lít.
\r\n\r\n
Làm tròn giá trị n đến số nguyên cao\r\nhơn tiếp theo.
\r\n\r\n
Lấy mẫu ban đầu ít nhất 1 kg từ đáy của thùng\r\nchứa với tỷ lệ thích hợp ở nhiệt độ và diện tích bề mặt đã nêu ở trên, bằng\r\ncách cho hạt chảy ra máng.
\r\n\r\n
8.2.2. Lấy mẫu nông trên bề mặt
\r\n\r\n
Lấy mẫu ban đầu ít nhất 1 kg từ dưới lớp bề\r\nmặt dùng dụng cụ lấy mẫu hình trụ hoặc dụng cụ hút (5.3) đưa vào điểm lựa chọn.\r\nMẫu ban đầu sẽ được lấy ở khoảng cách đều nhau.
\r\n\r\n
9. Lấy mẫu hạt đựng\r\ntrong bao
\r\n\r\n
9.1. Lựa chọn bao lấy mẫu
\r\n\r\n
Đối với một chồng bao đã dỡ hết các vật che\r\nhoặc lô hàng được dỡ xuống từ toa tàu hỏa, xe tải, tàu thủy hoặc xà lan thì số\r\nbao được lấy mẫu theo qui định trong Bảng dưới đây.
\r\n\r\n
Bảng – Số bao lấy mẫu
\r\n\r\n
\r\n Số bao trong lô \r\n | \r\n Số bao cần lấy mẫu \r\n |
\r\n Nhỏ hơn 10 \r\n | \r\n Từng bao \r\n |
\r\n 10 đến 100 \r\n | \r\n 10, lấy ngẫu nhiên \r\n |
\r\n Lớn hơn 100 \r\n | \r\n Căn bậc hai (xấp xỉ) của tổng số bao, lấy\r\n ngẫu nhiên \r\n |
\r\n\r\n
Trong một đống bao giữ nguyên vị trí, thì chỉ\r\ncó thể lấy mẫu ở lớp bên ngoài. Do hầu hết côn trùng được tìm thấy ở lớp ngoài\r\ngồm cả lớp trên cùng, do đó phía trong không bị ảnh hưởng. Có thể sử dụng cách\r\nlựa chọn điểm lấy mẫu được mô tả ở trên, ghi là “trong lô” thay bằng “trong lớp\r\nngoài của lô”. Các điểm lấy mẫu được lựa chọn gồm bốn góc bao, do những vị trí\r\nnày rất dễ bị nhiễm côn trùng. Các bao được lấy mẫu phải được chọn ngẫu nhiên.
\r\n\r\n
9.2. Lấy mẫu ban đầu từ bao
\r\n\r\n
Cần sử dụng dụng cụ (xem 5.4) để lấy mẫu đại\r\ndiện cho lượng chứa trong bao vì sự phân bố không ngẫu nhiên của côn trùng.
\r\n\r\n
10. Chuẩn bị mẫu\r\nphòng thử nghiệm
\r\n\r\n
10.1. Tất cả mẫu được gửi đến phòng thử nghiệm để\r\nkiểm tra đều được coi là mẫu thử nghiệm cho dù là mẫu ban đầu hay mẫu thu được\r\nbằng cách rút gọn từ mẫu chung. Nếu yêu cầu thông tin về sự phân bố côn trùng\r\ntrong một lô, thì mẫu ban đầu sẽ không được gộp lại và mỗi mẫu sẽ được coi là\r\nmột mẫu phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n
10.2. Trừ khi mẫu ban đầu được dùng làm mẫu phòng\r\nthử nghiệm thì chúng phải được kết hợp và trộn đều để tạo thành mẫu chung. Mẫu\r\nchung sau đó được rút gọn bằng phương pháp mô tả trong ISO 950 hoặc ISO 951\r\nhoặc tiêu chuẩn liên quan khác, để mẫu phòng thử nghiệm có khối lượng không quá\r\n1 kg.
\r\n\r\n
11. Bao gói và ghi\r\nnhãn mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\n
11.1. Bao gói
\r\n\r\n
Mẫu phòng thử nghiệm được đựng trong bao đựng\r\nmẫu (5.5) đã được làm sạch và khử trùng.
\r\n\r\n
Bao đựng mẫu chứa mẫu phòng thử nghiệm phải\r\nđược làm kín bằng cách dùng dây sợi khâu kín miệng bao và gắn dấu niêm phong\r\nbằng kim loại (5.8). Dấu niêm phong được gắn sao cho đảm bảo sự toàn vẹn của\r\nmẫu.
\r\n\r\n
11.2. Ghi nhãn
\r\n\r\n
Nếu dùng nhãn giấy để ghi nhãn mẫu thì chúng\r\nphải có chất lượng cao, nếu chúng được gắn bên ngoài của bao mẫu thì phải có lỗ\r\nđể buộc vào bao chắc chắn.
\r\n\r\n
Các nhãn bên ngoài được khâu bằng các dây sợi\r\nở thời điểm đóng bao mẫu và đảm bảo bằng dấu niêm phong bằng kim loại. Thông\r\nthường nhãn có thể được đặt bên trong bao mẫu trước khi chúng được đóng kín và\r\nniêm phong, các bao được nhận biết bằng các dấu hiệu đơn giản không tẩy xóa\r\nđược. Mỗi nhãn phải ghi các thông tin yêu cầu theo các thuật ngữ của hợp đồng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH
\r\n\r\n
1. Điều quan trọng là mẫu được dùng để xác\r\nđịnh sự nhiễm côn trùng ẩn náu và không dùng để xác định các đặc tính khác của\r\nlô hàng.
\r\n\r\n
2. Ví dụ về các loại thông tin yêu cầu để ghi\r\nnhãn, xem ISO 950 hoặc ISO 951.
\r\n\r\n
12. Gửi mẫu phòng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n
Mẫu phòng thử nghiệm sẽ được gửi đi càng sớm\r\ncàng tốt và chỉ trong những trường hợp đặc biệt thì không quá 48 h sau khi hoàn\r\nthành việc lấy mẫu. Mẫu phải được bao gói để vận chuyển sao cho tránh được các\r\nmối nguy trong chuyến đi.
\r\n\r\n
13. Báo cáo lấy mẫu\r\nvà kiểm tra
\r\n\r\n
Cần chuẩn bị báo cáo lấy mẫu, báo cáo thường\r\nđưa ra các thông tin và các điều kiện của hạt được lấy mẫu, bao gồm các dấu\r\nhiệu nhiễm côn trùng quan sát được trong kho chứa hoặc trong xilô hoặc trong\r\nquá trình vận hành tàu thuyền hoặc phương tiện vận tải. Báo cáo cũng phải đề\r\ncập đến các kỹ thuật áp dụng, nếu khác với mô tả trong tiêu chuẩn này và mọi\r\ntình huống có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Hiện\r\nnay ISO 950 đã hủy và được thay thế bằng ISO 13690:1999 và đã được chấp nhận\r\nthành TCVN 5451:2008.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Khối hạt đã được để tĩnh trong 3 tuần\r\nhoặc lâu hơn (xem điều 6).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN7847-2:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2008 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.