Số hiệu | TCVN6948:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Ngày ban hành | 28/12/2001 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ - XÁC ĐỊNH AXETAT
\r\n\r\n
Cigarette\r\npaper - Determination of acetate
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp\r\nxác định hàm lượng axetat trong tất cả các loại giấy cuốn điếu thuốc lá.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
ISO 187: 1990 Paper, board and\r\npulps - Standard atmosphere for conditioning and testing and procedure for\r\nmonitoring the test atmosphere and conditioning of samples (Giấy, cactông và\r\nbột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm).
\r\n\r\n
ISO 287 : 1985 Paper and board -\r\nDetermination of moiture content - Oven-drying method (Giấy và cactông - Xác\r\nđịnh độ ẩm - Phương pháp dùng tủ sấy).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Axetat trong giấy cuốn điếu thuốc\r\nlá ảnh hưởng đến tốc độ cháy của giấy, do đó ảnh hưởng đến các số hơi hút của\r\nđiếu thuốc lá. Axetat thường được bổ sung vào giấy cuốn điếu thuốc lá dưới dạng\r\nmuối natri hoặc muối kali.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Axetat (axit axetic) được chuyển\r\nđổi thành axetyl-CoA (1) khi có mặt anzym axetyl-CoA suntetaza (ACS) với\r\nadenosin -5-triphosphat (ATP) và coenzym A (CoA).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Axetyl-CoA phản ứng với oxaloaxetat\r\nthành xitrat trong sự có mặt của xitrat syntaza (CS) (2).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Oxaloaxetat cần thiết cho phản ứng\r\n(2) được tạo thành từ malat và nicotinamit-adenin dinucleotit (NAD) trong sự có\r\nmặt của malat dehydrogenaza (MDH) (3). Trong phản ứng này NAD bị khử thành\r\nNADH.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Việc xác định axit axetic dựa trên\r\nsự tạo thành NADH được đo ở bước sóng 340 nm. Do việc sử dụng phản ứng có chỉ\r\nthị trước, nên lượng NADH được tạo thành không tỷ lệ tuyến tính với nồng độ\r\naxit axetic (để tính toán, xem phần dưới đây).
\r\n\r\n
5. Thiết bị,\r\ndụng cụ và thuốc thử
\r\n\r\n
5.1. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n
- Bình nón, dung tích 250 ml;
\r\n\r\n
- Bình định mức, dung tích 1000 ml;\r\n100 ml;
\r\n\r\n
- Phễu lọc, đường kính 8 cm;
\r\n\r\n
- Giấy lọc gấp nếp, đường kính 125\r\nmm;
\r\n\r\n
- Pipet, dung tích 10,0 ml; 5,0 ml;\r\n2,50 ml; 1,00 ml;
\r\n\r\n
- Micropipet 0,200 ml;
\r\n\r\n
- Máy so màu phân quang UV, hai\r\nchùm tia;
\r\n\r\n
- Cuvet thủy tinh, dung tích 5 ml,\r\nchiều dài đường quang 10 mm;
\r\n\r\n
- Bể siêu âm;
\r\n\r\n
- Cân phân tích.
\r\n\r\n
5.2. Thuốc thử
\r\n\r\n
- Nên sử dụng các bộ thuốc thử sau\r\nđây để xác định axetat enzym. Các bộ thuốc thử này có sẵn từ các hãng cung cấp\r\nkhác nhau (thí dụ BOEHRINGER, Mannheim).
\r\n\r\n
Các bộ thuốc thử bao gồm:
\r\n\r\n
- Một chai chứa khoảng 32 ml dung\r\ndịch gồm: chất đệm trietanolamin, pH 8,4; 134 mg axit L-malic; 67 mg magie\r\nclorua; các chất ổn định (chai 1).
\r\n\r\n
- Một chai chứa khoảng 280 mg\r\nlyophilisat gồm: 175 mg ATP; 18 mg CoA; 86 mg NAD; các chất ổn định (chai 2).
\r\n\r\n
- Một chai chứa khoảng 0,4 ml huyền\r\nphù enzym gồm: 1100 đơn vị malat dehydrogenaza; 270 đơn vị xitrat synthaza\r\n(chai 3).
\r\n\r\n
- Một chai chứa 5 đơn vị\r\nlyophilisat axetil-CoA-synthetaza (chai 4).
\r\n\r\n
- Natri axetat ngậm 3 phân tử nước,\r\nloại tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n
- Nước cất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Để hiệu chuẩn phương pháp, sử dụng\r\ncác dung dịch tiêu chuẩn chứa 300 ppm, 100 ppm và 50 ppm natri axetat ngậm 3\r\nphân tử nước pha trong nước cất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
7.1. Chuẩn bị các dung dịch\r\nthuốc thử
\r\n\r\n
- Sử dụng dung dịch trong chai 1\r\nchưa pha loãng (dung dịch 1).
\r\n\r\n
- Hòa tan lượng chứa trong chai 2\r\nbằng 7 ml nước cất (dung dịch 2).
\r\n\r\n
- Sử dụng huyền phù trong chai 3\r\nchưa pha loãng (dung dịch 3).
\r\n\r\n
- Hòa tan lượng chứa trong chai 4\r\nbằng 0,25 ml nước cất (dung dịch 4).
\r\n\r\n
Dung dịch 1 ổn định một năm ở +4oC.\r\nDung dịch 1 cần được đưa về nhiệt độ 20oC - 25oC trước\r\nkhi sử dụng. Dung dịch 2 ổn định 4 tuần ở +4oC. Dung dịch 3 ổn định\r\nmột năm ở +4oC. Dung dịch 4 ổn định 5 ngày ở +4oC.
\r\n\r\n
Toàn bộ các hoạt tính của các hệ\r\nenzym phải đạt 100% ± 5%.
\r\n\r\n
7.2. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n
Chiết 1,000 g giấy cuốn điếu đã cắt\r\nnhỏ (đã được bảo ôn theo ISO 187) trong 100 ml nước cất hai lần trong bình nón\r\ndung tích 250 ml trong khoảng 30 phút, đặt trong bể siêu âm. Lọc dịch chiết của\r\ngiấy qua giấy lọc gấp nếp. Chuẩn bị các dung dịch phản ứng với nước cất (để thử\r\nmẫu trắng), phản ứng với các dung dịch tiêu chuẩn và phản ứng với dịch chiết\r\ncủa giấy theo cách sau:
\r\n\r\n
\r\n Dùng\r\n pipet cho vào cuvet \r\n | \r\n Thử\r\n mẫu trắng \r\n | \r\n Mẫu\r\n và chất chuẩn \r\n |
\r\n Dung dịch 1 \r\n | \r\n 1,00\r\n ml \r\n | \r\n 1,00\r\n ml \r\n |
\r\n Dung dịch 2 \r\n | \r\n 0,20\r\n ml \r\n | \r\n 0,20\r\n ml \r\n |
\r\n Nước cất \r\n | \r\n 2,00\r\n ml \r\n | \r\n 1,90\r\n ml \r\n |
\r\n Dịch chiết của giấy hoặc dung\r\n dịch tiêu chuẩn \r\n | \r\n - \r\n | \r\n 0,10\r\n ml \r\n |
\r\n Trộn đều và ghi lại các độ hấp\r\n thụ của các dung dịch (A0) \r\n Cho thêm: \r\n | ||
\r\n Dung dịch 3 \r\n | \r\n 0,01\r\n ml \r\n | \r\n 0,01\r\n ml \r\n |
\r\n Trộn, sau khoảng 3 phút ghi độ\r\n hấp thụ của dung dịch (A1). Cho phản ứng xảy ra bằng cách thêm: \r\n | ||
\r\n Dung dịch 4 \r\n | \r\n 0,02\r\n ml \r\n | \r\n 0,02\r\n ml \r\n |
\r\n Trộn, chờ cho đến khi kết thúc\r\n phản ứng (khoảng 10 phút - 15 phút) và ghi các độ hấp thụ của các dung dịch\r\n (A2). Nếu phản ứng sau 15 phút chưa kết thúc, thì cứ sau 2 phút\r\n tiếp tục ghi các độ hấp thụ của các dung dịch cho đến khi thu được giá trị\r\n không đổi sau 2 phút. Nếu độ hấp thụ (A2) tăng đều, thì ngoại suy\r\n độ hấp thụ theo thời gian cho thêm dung dịch 4. \r\n |
\r\n\r\n
Phải hết sức cẩn thận khi dùng\r\npipet lấy các chất chiết mẫu.
\r\n\r\n
Các thông số của máy so màu phân\r\nquang UV:
\r\n\r\n
Bước sóng: 340 nm
\r\n\r\n
Cuvet: Thủy\r\ntinh, dung tích 5 ml, chiều dài đường quang 10 mm
\r\n\r\n
Nhiệt độ: 20oC\r\n- 25oC
\r\n\r\n
Thể tích cuối cùng: 3,23 ml
\r\n\r\n
Đọc so sánh đường truyền quang\r\ntrong không khí (không có cuvet trong đường truyền quang) hoặc so sánh với\r\nđường truyền quang trong cuvet chứa nước cất.
\r\n\r\n
Xác định các chênh lệch của độ hấp\r\nthụ (A1 - A0) và (A2 - A0) đối với\r\nmẫu trắng và mẫu thử. Với các phản ứng dùng chỉ thị trước, không có tỷ lệ tuyến\r\ntính giữa chênh lệch độ hấp thụ đo được và nồng độ axit axetic.
\r\n\r\n
Công thức sau đây thường được áp\r\ndụng cho phản ứng có chỉ thị trước, để việc tính d\r\nAaxit axetic:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các chênh lệch độ hấp thụ đo được,\r\nthường tính đến tối thiểu 0,100 đơn vị hấp thụ để đạt được các kết quả có độ\r\nchính xác cao. Lượng axit axetic có trong cuvet nên từ 1 mg đến 15 mg\r\n(đo ở bước sóng 340 nm). Do đó, dung dịch mẫu phải được pha loãng để tạo được\r\nnồng độ axit axetic từ 0,01 g/l đến 0,15 g/l.
\r\n\r\n
Chênh lệch độ hấp thụ nên trong\r\nkhoảng từ 0,2 đến 0,4.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Theo công thức tổng quát để tính\r\nnồng độ:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\n
V là thể tích cuối cùng, tính bằng\r\nmililit;
\r\n\r\n
v là thể tích mẫu, tính bằng\r\nmililit;
\r\n\r\n
MW là phân tử lượng của chất cần\r\nphân tích, tính bằng gam trên mol;
\r\n\r\n
d là chiều dài đường quang, tính\r\nbằng xentimet;
\r\n\r\n
Î\r\nlà hệ số hấp thụ của NADH ở bước sóng 340 nm = 6,3 [l x mmol-1 x cm-1];
\r\n\r\n
Tính tiếp axit axetic (tính theo\r\naxit axetic khan):
\r\n\r\n
\r\n\r\n
C = [g axit axetic khan/ l dung\r\ndịch mẫu]
\r\n\r\n
Nếu trong quá trình chuẩn bị, mẫu\r\nđược pha loãng tiếp, thì kết quả phải nhân với hệ số pha loãng F.
\r\n\r\n
Nếu 1,000 gam giấy cuốn điếu được\r\nchiết trong 100 ml nước cất, thì C sẽ tương ứng với % axit axetic khan trong\r\ngiấy cuốn điếu ở độ ẩm cân bằng.
\r\n\r\n
9. Đặc trưng và\r\nchất lượng của phương pháp
\r\n\r\n
Phương pháp này đặc trưng cho axit\r\naxetic. Trong các thử nghiệm cộng tác, do Ban chuyên nghiên cứu về khói thuốc\r\ncủa Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu khoa học về thuốc lá (CORESTA): “Các phương\r\npháp phân tích giấy cuốn điếu thuốc lá, xác định được độ lệch chuẩn là 0,0087%\r\nvà hệ số biến động là 1,46% (0,59% axit axetic khan trong giấy cuốn điếu thuốc\r\nlá).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Báo cáo thử nghiệm phải gồm:
\r\n\r\n
- Tên nhãn của giấy cuốn điếu;
\r\n\r\n
- Tên của nhà sản xuất hoặc nhà\r\ncung cấp giấy cuốn điếu;
\r\n\r\n
- Các chi tiết của quá trình lấy\r\nmẫu;
\r\n\r\n
- Các chi tiết về việc bảo ôn;
\r\n\r\n
- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n
- Nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối\r\ntrong phòng thử nghiệm;
\r\n\r\n
- Độ ẩm của giấy (ISO 287);
\r\n\r\n
- % axit axetic khan trong giấy\r\ncuốn điếu ở độ ẩm cân bằng.
\r\n\r\n
Khi mẫu giấy được lấy từ điếu thuốc\r\nlá thì kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi các tham số bên ngoài (ví dụ như các chất\r\nphụ gia để phối trộn thuốc lá).
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN6948:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Ngày ban hành | 28/12/2001 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.