Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6651:2000 (ISO 11274 : 1998) về chất lượng đất – Xác định đặc tính giữ nước – Phương pháp trong phòng thí nghiệm do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    644639





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệuTCVN6651:2000
      Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
      Cơ quanBộ Khoa học Công nghệ và Mội trường
      Ngày ban hành01/01/2000
      Người kýĐã xác định
      Ngày hiệu lực 01/01/1970
      Tình trạng Hết hiệu lực

      "\r\n\r\n\r\n\r\n\r\ntcvn\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n\r\n\r\n

      \r\n\r\n

      TCVN

      \r\n\r\n

      TCVN 6651\r\n: 2000

      \r\n\r\n

      ISO\r\n11274 : 1998

      \r\n\r\n

      CHẤT\r\nLƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH GIỮ NƯỚC - PHƯƠNG PHÁP TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
      \r\nSoil quality - Determination of the water - retention characteristic -\r\nLaboratory methods

      \r\n\r\n

      Lời nói đầu

      \r\n\r\n

      TCVN 6651 : 2000 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 11274 : 1998. TCVN 6651 : 2000 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 190

      \r\n\r\n

      Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành

      \r\n\r\n

      CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH GIỮ\r\nNƯỚC - PHƯƠNG PHÁP TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

      \r\n\r\n

      Soil quality-\r\nDetermination of the water – retention characteristic - Laboratory methods

      \r\n\r\n

      1 Phạm vi áp dụng

      \r\n\r\n

      Tiêu chuẩn này qui định những phương pháp\r\ntrong phòng thí nghiệm để xác định đặc tính giữ nước của đất. Tiêu chuẩn này chỉ\r\náp dụng để đo các quá trình có dạng đường cong khô dần và đường khử hấp phụ.

      \r\n\r\n

      Bốn phương pháp trình bày ở đây dùng cho từng\r\ngiải đối với áp suất nước của đất, đó là :

      \r\n\r\n

      a) phương pháp dùng tấm hút bằng cát, kao\r\nlanh hoặc sứ để xác định ma trận áp suất từ 0 kPa đến -50 kPa;

      \r\n\r\n

      b) phương pháp dùng tấm xốp cùng với bộ buret\r\nđể xác định ma trận áp suất từ 0 kPa đến -20 kPa;

      \r\n\r\n

      c) phương pháp sử dụng khí nén cùng với thiết\r\nbị chiết áp suất bằng bản mỏng để xác định ma trận áp suất từ -5 kPa đến -1500\r\nkPa;

      \r\n\r\n

      d) phương pháp sử dụng khí nén cùng với các\r\nbuồng màng áp suất để xác định ma trận áp suất từ -33 kPa đến -1500 kPa.

      \r\n\r\n

      Các hướng dẫn được đưa ra để lựa chọn phương\r\npháp phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể

      \r\n\r\n

      2 Định nghĩa

      \r\n\r\n

      Trong tiêu chuẩn này, các định nghĩa sau đây\r\nđược áp dụng.

      \r\n\r\n

      2.1 Đặc tính giữ nước của đất

      \r\n\r\n

      Được đặc trưng bằng mối liên hệ giữa hàm lượng\r\nnước của đất với ma trận áp suất đất ứng với mẫu đất đã cho.

      \r\n\r\n

      2.2 Ma trận áp suất

      \r\n\r\n

      Là công tổng cộng cần để thực hiện quá trình\r\nthuận nghịch, đẳng nhiệt để vận chuyển một lượng nước vô cùng nhỏ, có thành\r\nphần như nước trong đất từ một mặt phẳng thẳng đứng đang xem xét đến mức nước\r\ntại một vị trí được xem xét trong điều kiện áp suất khí quyển chia cho tổng thể\r\ntích nước đã được vận chuyển.

      \r\n\r\n

      2.3 Hệ số lượng chứa nước (w)

      \r\n\r\n

      Được đặc trưng bằng lượng nước bay hơi khi\r\nđất được sấy khô ở nhiệt độ 105 °C chia cho lượng đất khô  (nghĩa là tỷ số giữa\r\nlượng nước và lượng chất rắn có trong mẫu đất).

      \r\n\r\n

      2.4 Phần thể tích chứa nước (ố)

      \r\n\r\n

      Là phần thể tích nước bay hơi khi sấy khô mẫu\r\nđất ở 105 °C chia cho thể tích mẫu đất ban đầu (nghĩa là tỷ số giữa phần thể\r\ntích nước trong mẫu đất với tổng thể tích mẫu đất ban đầu bao gồm cả phần rỗng\r\ncủa mẫu).

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Đặc tính giữ nước của đất trong\r\ncác tài liệu khoa học được chỉ ra bằng nhiều thuật ngữ như : đường cong tách nước\r\ncủa đất, đường giữ nước của đất, đường pF, đường bão hoà áp suất mao quản. Việc\r\nsử dụng các thuật ngữ này đã không được chấp nhận.

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Pascal là đơn vị đo lường tiêu\r\nchuẩn của áp suất, nhưng vẫn còn nhiều loại đơn vị đo lường khác còn được sử\r\ndụng. Bảng A1 cho phép chuyển đổi các đơn vị với nhau.

      \r\n\r\n

      Chú thích 3 - Đôi khi thuật ngữ hút (Suction)\r\nđược dùng thay cho thuật ngữ áp suất (Pressure) để tránh khỏi sử dụng dấu âm\r\n(xem phần giới thiệu).

      \r\n\r\n

      Chú thích 4 - Để trộn và ngâm đất cần theo\r\nchỉ dẫn của chuyên gia trong phòng thí nghiệm vì việc thảo luận đánh giá số\r\nliệu về khả năng giữ nước chịu ảnh hưởng bởi các công việc này.

      \r\n\r\n

      3 Hướng dẫn lựa chọn\r\nphương pháp

      \r\n\r\n

      Các hướng dẫn để chọn phương pháp phù hợp với\r\ntừng trường hợp cụ thể được đưa ra dưới đây

      \r\n\r\n

      3.1 Phương pháp dùng tấm hút bằng cát, kao\r\nlanh hoặc sứ để xác định áp suất từ 0 kPa đến -50 kPa

      \r\n\r\n

      Phương pháp sử dụng các tấm hút bằng cát, kao\r\nlanh hoặc sứ phù hợp để xác định số lượng mẫu lớn ở áp suất khá cao cho các\r\nloại mẫu đất được tập hợp từ nhiều hình dạng hoặc kích cỡ mẫu khác nhau. Việc\r\nphân tích mẫu trong một khoảng rộng của hàm lượng chất hữu cơ, kết cấu đất có\r\nthể được tiến hành đồng thời vì mẫu được xử lý riêng. Phương pháp tấm hút này\r\nphù hợp cho các phòng thí nghiệm phân tích hàng loạt, nơi đó có qui định bảo\r\nhành, hiệu chỉnh thiết bị thường xuyên.

      \r\n\r\n

      3.2 Phương pháp sử dụng tấm xốp và buret để\r\nxác định áp suất từ 0 kPa đến -20kPa

      \r\n\r\n

      Phương pháp này chỉ cho phép xác định từng\r\nmẫu riêng biệt, như vậy cần có nhiều bộ dụng cụ để thực hiện phép xác định lặp\r\nlại hoặc xác định đồng thời. Các vị trí tiếp nối mao quản không thể bị phá vỡ\r\ntrong quá trình xử lý, tất cả các mẫu đặc biệt là đất giàu hữu cơ hoặc có kết\r\ncấu cát sẽ nhanh chóng đạt tới cân bằng hơn nếu sử dụng kỹ thuật này. Đây là kỹ\r\nthuật đơn giản phù hợp với các phòng thí nghiệm nhỏ.

      \r\n\r\n

      3.3 Phương pháp sử dụng thiết bị bằng bản\r\nchiết áp suất để xác định áp suất từ -5kPa đến -1500kPa

      \r\n\r\n

      Phương pháp sử dụng thiết bị chiết áp suất\r\nbằng bản mỏng có thể dùng để xác định tất cả các áp suất đến - 1500 kPa. Tuy\r\nnhiên, cần có thiết bị chuyên dùng là bể áp lực và bản mỏng bằng sứ chịu được\r\nkhoảng áp suất từ 0 kPa đến 20 kPa ; từ 20 kPa đến 100 kPa và từ 100 kPa đến\r\n1500 kPa. Tuy nhiên phương pháp này phù hợp tốt nhất ở mức áp suất -33 kPa và\r\nnhỏ hơn bởi vì không khí thoát ra ở áp suất âm cao có thể xảy ra. Tốt nhất là\r\nvới các loại đất có cùng một khả năng thoát nước, mặt khác bảo đảm khả năng cân\r\nbằng tương đối đồng nhất khi tiến hành. Trong thực tế điều này không phải dễ\r\ndàng thực hiện được. Thông thường thì cỡ mẫu phân tích nhỏ hơn cỡ mẫu dùng cho\r\nhai phương pháp đã nêu trên do đó kỹ thuật này ít phù hợp khi áp dụng cho các\r\ntầng đất không đồng nhất hoặc khi phân tích các mẫu đất ở tình trạng cấu trúc\r\nchắc chắn. Thường người ta dùng phương pháp này để phân tích mẫu đất không còn\r\nnguyên vẹn.

      \r\n\r\n

      3.4 Phương pháp sử dụng các tế bào màng áp\r\nsuất để xác định áp suất từ -33 kPa đến -1500 kPa

      \r\n\r\n

      Phương pháp này chỉ áp dụng được khi áp suất\r\nnước ở đất nhỏ hơn -33 kPa. Tại áp suất cao hơn sự tiếp xúc mao quản là không\r\nphù hợp. Phương pháp này phù hợp với các loại đất nhưng khi đất có thành phần\r\ncơ giới thô (nhiều cát) thì nên sử dụng màng kép. Lượng mẫu cần lựa chọn phải\r\ntính đến cấu trúc các loại đất (tuỳ theo kích thước của tế bào màng áp suất).\r\nNhững loại kết cấu khác nhau của mẫu đất có thể được làm cho tương đương nhau\r\nbằng cách sử dụng phù hợp các tế bào liên kết với một nguồn áp suất.

      \r\n\r\n

      4 Lấy mẫu

      \r\n\r\n

      4.1 Yêu cầu chung

      \r\n\r\n

      Cần lưu ý rằng, để xác định ma trận áp suất\r\ntừ 0 kPa đến -100 kPa cần phải dùng mẫu còn giữ nguyên cấu trúc đất vì nó ảnh hưởng\r\nrất lớn đến khả năng giữ nước. Sử dụng những mẫu đất không bị xáo trộn bằng\r\nkhuôn hoặc dụng cụ lấy đất chuyên dụng đối với phương pháp cho ma trận áp suất\r\nthấp (<-100kPa).

      \r\n\r\n

      Các ống lấy mẫu đất thường được làm bằng kim\r\nloại hoặc chất dẻo có kích thước và đường kính sao cho có thể mẫu lấy đại diện\r\nđược cấu trúc và kết cấu. Kích thước mẫu cần lấy cũng phụ thuộc vào kết cấu và\r\ncấu trúc đất cũng như phương pháp phân tích sẽ sử dụng. Bảng 1 chỉ ra các cỡ\r\nmẫu lấy phù hợp tuỳ theo cấu trúc đất và các phương pháp phân tích khác nhau.

      \r\n\r\n

      Lấy các khuôn mẫu đất thật cẩn thận tránh va\r\nchạm làm ảnh hưởng đến sự thay đổi cấu trúc đất, sử dụng việc nén bằng tay với\r\nvật liệu phù hợp hoặc sử dụng ống lấy mẫu phù hợp. Lấy mẫu ít nhất 3 lần ở phẫu\r\ndiện đất mới đào hoặc lớp đất mới đào, với loại đất lẫn nhiều đá thì cần lấy\r\nnhiều hơn. Ghi ngày tháng, vị trí tầng lấy mẫu, độ sâu lấy mẫu. Lấy ống chứa\r\nmẫu đất ra khỏi mặt đất bằng một cái bay, gọt phẳng 2 mặt ống bằng dao, nếu cần\r\nthiết phải điều chỉnh đất trong khuôn mẫu đó để cuối cùng có thể đậy nắp vừa\r\nsát mặt ống. Đánh số mẫu và ghi chi tiết các thông số về lý lịch mẫu: hướng lấy\r\nmẫu (mặt ngang hay thẳng đứng), tầng đất, độ sâu lấy mẫu...

      \r\n\r\n

      Đóng gói mẫu (có thể trong túi chất dẻo) để\r\ntránh mất nước. Gói các đoàn lạp đất bằng giấy nhôm hoặc chất dẻo để giữ cấu\r\ntrúc và không bị làm khô. Mặt khác, lấy thêm một khối đất nguyên vẹn mỗi cạnh\r\nkhoảng 30 cm gói bằng giấy nhôm, đưa về phòng thí nghiệm làm dự phòng. Bảo quản\r\nmẫu trong buồng lạnh từ 1 °C đến 2 °C để giảm sự thoát nước và loại bỏ hoạt\r\nđộng sinh học cho đến khi phân tích mẫu xong. Một số mẫu đất có thể có hoạt\r\nđộng của sinh học thì phải xử lý trước khi bảo quản bằng chất độc khử trùng như\r\ndung dịch đồng sunphat 0,05%.

      \r\n\r\n

      Bảng 1 - Kích cỡ mẫu\r\nkhuyến nghị (chiều cao ì đường kính) qui định đối với các phương pháp thử khác\r\nnhau (mm)

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Phương pháp thử

      \r\n

      \r\n

      Cấu trúc đất

      \r\n

      \r\n

      Thô

      \r\n

      \r\n

      Trung bình

      \r\n

      \r\n

      Mịn

      \r\n

      \r\n

      Tấm hút

      \r\n

      Tấm xốp

      \r\n

      Bản chiết áp suất

      \r\n

      Màng chiết áp suất

      \r\n

      \r\n

      50 x 100

      \r\n

      50 x 76

      \r\n

      \r\n

      40 x 76

      \r\n

      40 x 76

      \r\n

      10 x76

      \r\n

      20 x 76

      \r\n

      \r\n

      24 x 50

      \r\n

      20  x36

      \r\n

      10 x 50

      \r\n

      10 x 50

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Các điểm chỉ ra ở trên áp dụng\r\ncho việc xác định khả năng giữ nước. Các hướng dẫn chung về lấy mẫu và các vấn\r\nđề liên quan cần tham khảo ISO 10381-1.

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Trong điều kiện ẩm, lấy mẫu đất\r\ndễ dàng hơn và với các loại đất có khả năng bị co dãn nhiều thì dung trọng của\r\nđất trong điều kiện tự nhiên đó sẽ là thấp nhất. Do đó nên lấy mẫu vào mùa mưa\r\nkhi ma trận áp suất có giá trị xấp xỉ -5 kPa. Tránh lấy mẫu đất khi khô ráo,\r\nnhất là đất sét. Loại đất kết cấu xốp và đất dễ bị co lại khi khô, chỉ được\r\nphép lấy mẫu bằng ống lấy mẫu khi đất đã hoàn toàn bão hoà nước, trong các điều\r\nkiện khác phải lấy mẫu bằng xà beng, thuổng.

      \r\n\r\n

      Chú thích 3 - Cần phải ghi lại các thông tin\r\nkhác của điểm lấy mẫu như tình trạng nước của đất, lớp đất mặt ..(xem 5.6).

      \r\n\r\n

      4.2 Chuẩn bị mẫu

      \r\n\r\n

      Chuẩn bị mẫu để xác định khả năng giữ nước\r\ntại áp suất lớn hơn -50 kPa (xem điều 3), xếp ngay ngắn các ống lấy mẫu có chứa\r\nđất vào đáy hộp, nắp đậy ống mẫu được thay bằng vật liệu dệt, bằng giấy hoặc\r\nbằng lưới Plastic nếu đã biết trước được đặc trưng giữ nước. Buộc lại bằng băng\r\ndính. Miếng lưới chất dẻo sẽ giúp giữ đất trong ống nhưng cho phép đất tiếp xúc\r\nđược với mặt tấm xốp. Tránh làm bẩn mặt mẫu đất, có thể loại bỏ các viên sỏi,\r\nđá nhỏ để tăng tiếp xúc, điều chỉnh thể tích khuôn đất nếu thấy cần. Đầu khuôn\r\nđất còn lại phải đậy nắp để tránh bay hơi nước. Chuẩn bị các mẫu đất để phân\r\ntích ma trận áp suất lớn cần phải làm một mặt bằng phẳng còn mặt kia phải gói\r\nlại bằng giấy nhôm để tránh bay hơi nước. Những mẫu đất không còn nguyên vẹn,\r\ncần phải bịt đáy bằng một miếng lưới chất dẻo, thêm đất vào, vỗ nhẹ cho chặt\r\nđất để xác định dung trọng.

      \r\n\r\n

      Cân các mẫu đất đã được chuẩn bị. Đảm bảo\r\nrằng các mẫu đất đã được đặt ở áp suất thấp hơn điểm cân bằng đầu tiên nhờ có\r\nviệc làm ướt chúng. Nếu thấy cần, phải tăng cường mao dẫn, giảm bề mặt cách\r\nbiệt nhờ việc phủ cao su xốp đã được bão hoà nước không có các loại khí hoà tan\r\nhoặc bằng dung dịch canxi sunfat 0,005 mol/l. Cân mẫu ướt khi thấy xuất hiện\r\nmột màng mỏng trên bề mặt. Đây là lượng nước tối đa mà đất có khả năng giữ được,\r\ntính theo công thức ở mục 6.5. Ghi nhiệt độ khi xác định đặc tính giữ nước của\r\nđất.

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Nên loại bỏ các mẫu đất có\r\nnhiều đá. Thành phần hoá học của dung dịch đất có thể ảnh hưởng đến tính chất\r\ngiữ nước của đất, đặc biệt các loại đất có kết cấu mịn có phần sét dễ trương.\r\nTiến hành làm ướt mẫu bằng nước cất hoặc nước đã loại khoáng là không thể được.\r\nViệc loại khí trong mẫu đất được thực hiện nhờ sử dụng dung dịch canxi sunfat\r\n0,005 mol/l như đã nêu.

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Thời gian cần thiết để làm ướt\r\nđất tuỳ thuộc vào thành phần nước trong mẫu và vào kết cấu đất. Có thể là một\r\nđến hai ngày đối với đất cát và hai tuần hoặc hơn đối với loại đất sét. Không\r\nkể đối với các loại cát phải làm ướt ít thời gian để ngăn ngừa khí lẫn vào trong\r\nmẫu. Cần thận trọng, không được làm ướt đất cát quá lâu vì cấu trúc của nó sẽ bị\r\nnát vụn. Các loại cát ở lớp đất dưới có tỷ trọng thấp không ổn định, sự ảnh hưởng\r\nđến khả năng ổn định đó do chất hữu cơ, rễ cây là việc tất yếu. Phương pháp\r\ndùng buret là phù hợp nhất đối với loại đất này và các mẫu phân tích có thể được\r\nlàm ướt như trình tự nêu ra ở 6.3. Tốt nhất là để mẫu đất ở trạng thái ẩm tại\r\nthực địa trước khi thấm ướt nó. Các loại đất đã khô có thể là nguyên nhân gây\r\nra sự khác nhau về khả năng giữ nước của đất do hiện tượng kị nước hoặc hiện tượng\r\ntrễ.

      \r\n\r\n

      Hướng dẫn chung về thời gian làm ướt đất là :

      \r\n\r\n

      Đất cát                                   1 -\r\n5 ngày

      \r\n\r\n

      Đất thịt                                   5\r\n- 10 ngày

      \r\n\r\n

      Đất sét                                   5 -\r\n14 ngày

      \r\n\r\n

      Đất than bùn                          5 - 20\r\nngày

      \r\n\r\n

      Chú thích 3 - Tại một áp suất cho trước,\r\nnhiệt độ tăng lên sẽ làm giảm lượng nước hút trong đất. Cần phải thực hiện phép\r\nđo ở nhiệt độ 20oC ± 2oC. Khi nhiệt độ không được kiểm\r\nsoát, nhiệt độ của phòng thí nghiệm phải được theo dõi trong khi tiến hành công\r\nviệc và ghi vào báo cáo kết quả.

      \r\n\r\n

      Chú thích 4 - Nếu nhiều lỗ rỗng trong đất\r\nkhông đầy nước, khi đó mẫu đất cần được bão hoà bằng phương pháp tưới nước bằng\r\nbình mao quản.

      \r\n\r\n

      Chú thích 5 - Loại không khí trong nước bằng\r\ncách đun sôi 5 phút, giữ lạnh và đậy nút.

      \r\n\r\n

      Chú thích 6 - Các loại đất xốp hoặc đất dễ co\r\ngiảm thể tích, cần xác định đặc tính giữ nước trong điều kiện giống điều kiện\r\nngoài thực địa. Tuy nhiên các số liệu thu được ở phòng thí nghiệm có thể khác\r\nvới đặc tính giữ nước của đất ở điều kiện tự nhiên tại thực địa.

      \r\n\r\n

      5 Xác định đặc tính\r\ngiữ nước của đất theo phương pháp tấm hút bằng cát, kao lanh hoặc sứ

      \r\n\r\n

      5.1 Nguyên tắc

      \r\n\r\n

      Việc xác định ma trận áp suất âm với đất thịt\r\nthô hoặc đất cát mịn chứa trong chậu kín nước, cứng chắc, vật liệu không dò rỉ\r\n(chậu sứ là loại thích hợp nhất). Mẫu đất được đặt tiếp xúc với bề mặt tấm hút,\r\nnước bị hút vào mao quản cho đến khi có sự cân bằng ma trận áp suất của mẫu với\r\náp suất của tấm hút. Trạng thái cân bằng, và lượng nước hút được xác định bằng\r\ncân mẫu đất chưa sấy và đã sấy theo cùng một điều kiện, quy trình như nhau. áp\r\nsuất âm cực đại của mẫu mà có thể đã được dùng trước khi không khí lọt vào có\r\nliên quan tới sự phân bố kích thước lỗ hở của loại cát mịn hoặc thịt thô được\r\nxác định bởi sự phân bố kích thước hạt, hình dạng của hạt và độ chặt của mẫu\r\nđất.

      \r\n\r\n

      5.2 Thiết bị, dụng cụ

      \r\n\r\n

      5.2.1 Chậu sứ rộng hoặc loại chậu khép kín,\r\ncó nắp đậy, có lỗ tháo nước ở đáy, kích thước 50ì70ì25 cm.

      \r\n\r\n

      5.2.2 ống và phụ kiện nối để lắp đặt hệ thống\r\nthoát nước từ tấm hút.

      \r\n\r\n

      5.2.3 Cát, kao lanh hoặc limon làm vật liệu\r\ncho tấm hút. Cát sạch công nghiệp cỡ hạt thường bán ở thị trường là phù hợp.\r\nKích thước phù hợp được nêu ra ở bảng 2. Có thể dùng một số loại bột khác như\r\nbột thuỷ tinh, bột nhôm oxit nếu đạt yêu cầu về ít khí lọt vào trước.

      \r\n\r\n

      5.2.4 Bình định mức, bình phân phối 5 lít,\r\nvòi có khoá.

      \r\n\r\n

      5.2.5 Hệ thống đo áp suất, (tuỳ chọn).

      \r\n\r\n

      5.2.6 Tủ sấy duy trì được nhiệt độ 105 ± 2oC.

      \r\n\r\n

      5.2.7 Cân có độ chính xác 0,1% giá trị cần\r\ncân.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Ví dụ về một hệ thống thoát nước\r\ndùng tấm hút bằng kao lanh, cát được mô tả ở phụ lục A.

      \r\n\r\n

      5.3 Chuẩn bị tấm hút

      \r\n\r\n

      Sử dụng các vật liệu thích hợp để chuẩn bị\r\ntấm hút theo chỉ dẫn ở bảng 2. Phụ lục A mô tả chi tiết một tấm hút.

      \r\n\r\n

      5.4 Cách tiến hành

      \r\n\r\n

      Chuẩn bị các ống khuôn đất như 4.2. Cân các\r\nkhuôn đất đó và đặt vào tấm hút ở ma trận áp suất cần có. Để yên 7 ngày. Tiếp\r\ntheo cân thường xuyên các mẫu theo yêu cầu nhằm xác định sự thay đổi khối lượng\r\nđến khi sự thay đổi đó nhỏ hơn 0,02% là cân bằng đã được thiết lập. Tiếp tục\r\nđặt mẫu ở tấm hút với áp suất thấp hơn, hoặc đem sấy khô. Những mẫu không đạt được\r\ntrạng thái cân bằng phải được thay thế, phải đậy tấm hút để giảm sự bay hơi nước\r\nđến tối thiểu.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Thời gian cần thiết để đạt đến\r\ncân bằng tỷ lệ với bình phương chiều cao của mẫu. Như đã nêu ở trên, thời gian\r\ntối thiểu là 7 ngày có trường hợp phải đến 20 ngày và lâu hơn nữa.

      \r\n\r\n

      Bảng 2 - Ví dụ về\r\nkích thước hạt bột silic,cát phù hợp cho tấm hút

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Kiểu

      \r\n

      \r\n

      Cát thô

      \r\n

      \r\n

      Cát trung bình

      \r\n

      \r\n

      Cát mịn

      \r\n

      \r\n

      Bột silic

      \r\n

      \r\n

      Sử dụng

      \r\n

      \r\n

      Nền của tấm hút

      \r\n

      \r\n

      Bề mặt tấm hút (ma\r\n trận áp suất 5 kPa)

      \r\n

      \r\n

      Bề mặt tấm hút (ma\r\n trận áp suất 11 kPa)

      \r\n

      \r\n

      Bề mặt tấm hút (ma\r\n trận áp suất 21 kPa)

      \r\n

      \r\n

      Phần cỡ hạt phổ biến

      \r\n

      \r\n

      Phần trăm

      \r\n

      \r\n

      > 600 μm

      \r\n

      200 μm - 600 μm

      \r\n

      100 μm - 200 μm

      \r\n

      63 μm - 100 μm

      \r\n

      20 μm - 63 μm

      \r\n

      < 20 μm

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      61

      \r\n

      36

      \r\n

      1

      \r\n

      1

      \r\n

      0

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      8

      \r\n

      68

      \r\n

      20

      \r\n

      3

      \r\n

      0

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      1

      \r\n

      11

      \r\n

      30

      \r\n

      52

      \r\n

      5

      \r\n

      \r\n

      0

      \r\n

      0

      \r\n

      1

      \r\n

      9

      \r\n

      43

      \r\n

      47

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      5.5 Biểu thị kết quả

      \r\n\r\n

      5.5.1 Cách tiến hành đối với mẫu đất chứa ít\r\nhơn 20% đá (đường kính đá lớn hơn 2mm).

      \r\n\r\n

      5.5.1.1 Tính tỷ lệ hàm lượng nước ở ma trận\r\náp suất pm theo công thức:

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      W(pm) là tỷ số khối lượng của hàm lượng nước\r\nở ma trận áp suất, tính bằng gam ;

      \r\n\r\n

      m(pm) là khối lượng của mẫu đất ở ma trận áp\r\nsuất pm, tính bằng gam ;

      \r\n\r\n

      md là khối lượng của mẫu đất đã sấy khô, tính\r\nbằng gam.

      \r\n\r\n

      5.5.1.2 Tính thể tích nước chứa trong mẫu tại\r\nma trận áp suất pm theo công thức:

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      ố( pm) là thể tích nước chứa trong\r\nmẫu tại ma trận áp suất tính theo cm3nước/cm3đất ;

      \r\n\r\n

      m(pm) là khối lượng mẫu đất tại ma\r\ntrận áp suất pm, tính bằng gam ;

      \r\n\r\n

      md là khối lượng của mẫu đất đã\r\nsấy khô, tính bằng gam ;

      \r\n\r\n

      V là thể tích của mẫu đất, tính bằng cm3\r\n;

      \r\n\r\n

      ρW là tỷ khối của nước, tính theo\r\ngam/cm3 (= 1g/cm3).

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Nếu mẫu đựng trong ống lấy mẫu,\r\ncó cả lưới chất dẻo, băng dính..., phải cân lại rồi trừ đi phần khối lượng này\r\nmới có giá trị khối lượng mẫu đất m(pm).

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Phần thể tích chứa nước có thể\r\nđược thay thế bằng tỷ số khối lượng của nước bằng công thức sau :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      W(ρm) là tỷ số khối lượng tại ma\r\ntrận áp suất pm, tính bằng gam nước/gam đất ;

      \r\n\r\n

      b ρs là dung trọng của đất đá sấy\r\nkhô tính bằng gam/cm3 ;

      \r\n\r\n

      5.5.2 Chuyển đổi kết quả theo cơ sở đất mịn

      \r\n\r\n

      Vì lượng đá của mẫu phân tích trong phòng thí\r\nnghiệm còn có thể được biểu hiện chưa đúng với thực tế ngoài đồng ruộng nên cần\r\nchuyển kết quả đó từ phòng thí nghiệm ra đất mịn để tiện so sánh hoặc điều\r\nchỉnh cho phù hợp với điều kiện đồng ruộng. Nếu việc chuyển đối tương ứng lấy\r\ncơ sở đất mịn (f) dùng cho phương pháp hút hoặc phương pháp chân không, có thể\r\ndùng công thức sau đây đối với mẫu đất có đá :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      qf là lượng nước của đất mịn, tính theo một phần thể tích ;

      \r\n\r\n

      qs là thể tích đá, tính theo phần của tổng thể tích ống đất\r\n;

      \r\n\r\n

      qt là lượng nước trong đất, tính theo phần tổng thể tích\r\nống đất.

      \r\n\r\n

      Như vậy, nếu đất chứa lượng đá là 0,05 tổng\r\nthể tích thì công thức sẽ là :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      Những viên đá có lỗ xốp cũng giữ nước nên\r\ncàng cần phải hiệu chỉnh. Xác định lượng nước của phần đá xốp đó, các ma trận\r\náp suất và hiệu chỉnh lượng nước của đất theo cách sau đây. Nếu số lượng đá\r\ntrong mẫu chiếm 0,05 tổng thể tích mẫu thì :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      qs là lượng nước chứa trong đá có lỗ xốp được tính như là\r\ntổng thể tích loại đá có lỗ xốp có trong mẫu đất.

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Nếu trong đất chứa nhiều đá xốp\r\nvà có thể xem những viên đá đó như là một phần đất và không cần phân biệt ốf và\r\nốt.

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Với một hỗn hợp các loại đá có\r\nlỗ xốp và không xốp như trong đất sét có chứa hai loại mảnh đá và mảnh đá vôi\r\nthì cần hiệu chỉnh cho cả hai đá này.

      \r\n\r\n

      5.6 Báo cáo kết quả

      \r\n\r\n

      Báo cáo kết quả phải bao gồm các thông tin\r\nsau đây:

      \r\n\r\n

      a) theo tiêu chuẩn này ;

      \r\n\r\n

      b) trích dẫn phương pháp được sử dụng ;

      \r\n\r\n

      c) các đặc điểm, nhận dạng đầy đủ của mẫu :

      \r\n\r\n

      - bản mô tả nơi lấy mẫu ;

      \r\n\r\n

      - ngày lấy mẫu ;

      \r\n\r\n

      - độ ẩm của đất ;

      \r\n\r\n

      - độ sâu lấy mẫu ;

      \r\n\r\n

      - số mẫu lấy cho một chỉ tiêu phân tích ;

      \r\n\r\n

      - cỡ mẫu ;

      \r\n\r\n

      - điều kiện, dụng cụ, lấy mẫu ;

      \r\n\r\n

      - chất làm ướt ;

      \r\n\r\n

      - nhiệt độ phòng phân tích.

      \r\n\r\n

      d) kết quả xác định:

      \r\n\r\n

      Lượng nước ở mỗi áp suất xác định được tính\r\ntheo phần đất mịn hoặc tổng số quy ra:

      \r\n\r\n

      1) phần thể tích ;

      \r\n\r\n

      2) phần khối lượng ;

      \r\n\r\n

      hoặc nếu hàm lượng nước đã xác định được với\r\nnhiều mức áp suất khác nhau và trên cùng một mẫu đất thí nghiệm ;

      \r\n\r\n

      3) vẽ đồ thị kết quả biểu thị đặc tính giữ nước\r\n;

      \r\n\r\n

      các chi tiết hoá bất kỳ phương pháp xây dựng\r\nđường cong nào phù hợp đã được sử dụng.

      \r\n\r\n

      e) mọi chi tiết không được trình bày trong\r\ntiêu chuẩn này hoặc những chi tiết đã được lựa chọn tuỳ ý và bất kỳ yếu tố nào\r\ncó thể ảnh hưởng đến kết quả cũng phải được ghi trong baó cáo.

      \r\n\r\n

      6 Xác định đặc tính\r\ngiữ nước của đất bằng cách sử dụng tấm xốp và buret

      \r\n\r\n

      6.1 Nguyên tắc

      \r\n\r\n

      Một ma trận áp suất âm được áp dụng cho phễu\r\nlọc Buchner bằng thuỷ tinh có tấm sứ với các lỗ xốp bằng một cột nước treo. Mức\r\náp suất tối thiểu được áp dụng sẽ phụ thuộc vào áp suất khí đi vào tấm xốp đó.\r\nTrong thực tế, mức áp suất tối thiểu, được sử dụng sẽ bị hạn chế bởi vị trí của\r\nburet, vị trí này có thể thấp hơn phễu Buchner, điển hình là nhỏ hơn 2 m. Mỗi\r\nlần chỉ xử lý 1 mẫu trên phễu Buchner. Thể tích nước trong buret tăng lên đúng\r\nbằng lượng nước đã chảy ra từ mẫu đất. Trạng thái cân bằng được xác lập nhờ\r\nviệc quan sát buret mà không cần cân mẫu. Cân mẫu đất, sấy khô để xác định lượng\r\nnước tại ma trận áp suất cuối cùng.

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Có thể xác định đường cong hấp\r\nthụ với mẫu ướt.

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Phễu Buchner phải đủ lớn về đường\r\nkính, chiều cao để đặt khuôn mẫu đất vào. Tấm sứ xốp phải vừa khít với đáy\r\nphễu. Mức áp suất 100 kPa được áp dụng khi đo bằng phương pháp này, tuy vậy phụ\r\nthuộc vào yêu cầu, mức áp suất thấp hơn vẫn có thể sử dụng theo thiết bị và phương\r\npháp nói trên.

      \r\n\r\n

      6.2 Thiết bị

      \r\n\r\n

      6.2.1 Phễu Buchner

      \r\n\r\n

      6.2.2 Tấm sứ xốp

      \r\n\r\n

      6.2.3 ống mềm kín nước

      \r\n\r\n

      6.2.4 Buret chia độ

      \r\n\r\n

      Chú thích - Thể tích và độ chia của buret tuỳ\r\nthuộc vào kích thước, cấp hạt và tỷ khối của mẫu và ngay cả mức ma trận áp suất\r\nâm được áp dụng. Loại buret dung tích 50 ml thang chia độ đến 0,1 ml phù hợp\r\nvới mẫu đất có thể tích 300 cm3.

      \r\n\r\n

      6.2.5 Tủ sấy duy trì được nhiệt độ (105 oC\r\n± 2oC).

      \r\n\r\n

      6.2.6 Cân chính xác đến 0,01 g.

      \r\n\r\n

      6.2.7 ống nối cao su, có nút đậy.

      \r\n\r\n

      6.3 Lắp ráp tấm xốp và buret

      \r\n\r\n

      Nối đuôi buret vào đáy phễu Buchner. Nối nắp\r\nburet với nút của phễu Buchner bằng ống nhựa mềm để chống bay hơi như hình 1.\r\nĐổ đầy nước đã được loại không khí vào ống và phễu Buchner. Điều chỉnh buret\r\ncho đến khi mực nước trong buret thăng bằng với tấm sứ xốp. Đuổi hết bọt khí\r\nbằng cách sau : vỗ nhẹ vào buret hoặc thổi một luồng khí có áp suất đủ vào đuôi\r\nburet. Dùng bơm hút chân không hút nước xuống theo hướng đuôi buret có khoá cho\r\nđến khi hết bọt. Loại bỏ bóng khí ở đáy tấm sứ xốp bằng cách nâng mực nước đến\r\nnắp của phễu Buchner rồi đậy và cài lại.

      \r\n\r\n

      6.4 Cách tiến hành

      \r\n\r\n

      Đặt khuôn mẫu đất còn nguyên dạng đã được\r\nthấm ẩm lên bề mặt tấm xốp, tấm sứ xốp đã được bão hoà nước. Giữ mực nước trong\r\nburet bằng mức nước của tấm sứ xốp cho đến khi mẫu đất bão hoà nước, ghi lại\r\nthể tích nước trong buret. Điều chỉnh buret sao cho mực nước trong đó có chiều\r\ncao h.cm thấp hơn vị trí điểm giữa của mẫu. Mức ma trận áp suất âm (pm tính\r\ntheo kPa) tương ứng vơí -(pm/10). Điều chỉnh buret mỗi lần làm việc tuỳ theo\r\nmức áp suất cần sử dụng. Cần bằng được thiết lập khi thể tích nước trong buret\r\ntăng lên một lượng nhỏ hơn 0,05 thể tích mẫu đất tính theo thể tích nước hút\r\ntrong 1 ngày. Đọc trị số thể tích nước trong buret, lặp lại toàn bộ quá trình\r\ntại mức áp suất cần làm theo thứ tự áp suất giảm dần. Thể tích nước bị hút ra\r\nkhỏi mẫu đất chính bằng sự thay đổi thể tích nước trong buret. Cân mẫu đất tại\r\nma trận áp suất cuối cùng khi đã đạt cân bằng. Sấy khô và cân mẫu.

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Ký hiệu :

      \r\n\r\n

      1. Nút cao su có lỗ

      \r\n\r\n

      2. Phễu thuỷ tinh

      \r\n\r\n

      3. Khu mẫu đất

      \r\n\r\n

      4. Tấm xốp

      \r\n\r\n

      5. ống nối cao su

      \r\n\r\n

      6. ống mềm

      \r\n\r\n

      7. ống mềm

      \r\n\r\n

      8. Nút cao su có lỗ

      \r\n\r\n

      9. Mức nước cố định với sức hút theo yêu cầu

      \r\n\r\n

      10. Buret chia độ có giá đỡ, điều chỉnh được

      \r\n\r\n

      Hình 1 - Thiết bị tấm\r\nxốp và buret

      \r\n\r\n

      6.5 Biểu thị kết quả

      \r\n\r\n

      6.5.1 Các tiến hành đối với các loại đất có\r\nchứa 20% đá (với đường kính đá > 2mm).

      \r\n\r\n

      6.5.1.1 Tính phần thể tích nước trong đất ở\r\nma trận áp suất cuối cùng theo công thức :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      qe là hàm lượng nước trong đất - biểu thị phần thể tích ở\r\náp suất cuối cùng đã sử dụng ;

      \r\n\r\n

      me là khối lượng mẫu đất ở ma trận\r\náp suất cuối cùng đã sử dụng, tính bằng gam ;

      \r\n\r\n

      md là khối lượng mẫu đất khô kiệt,\r\ntính bằng gam ;

      \r\n\r\n

      ρw là khối lượng riêng của nước\r\n(=1,00g.cm-3) ;

      \r\n\r\n

      V là thể tích của mẫu đất, tính bằng cm3.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Nếu mẫu đất đựng trong ống lấy\r\nmẫu có cả lưới chất dẻo, băng dính ... thì phải cân lại chúng rồi trừ đi phần\r\nkhối lượng đó mới có được giá trị của me.

      \r\n\r\n

      6.5.1.2 Tính phần thể tích nước ở áp suất pm\r\ndùng công thức

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      q(pm)\r\nlà phần thể tích nước trong đất tại áp suất pm ;

      \r\n\r\n

      Ve là thể tích nước trong buret\r\ntại áp suất cuối cùng, tính bằng cm3 ;

      \r\n\r\n

      V(pm ) là thể tích nước trong\r\nburet tại áp suất pm, tính bằng cm3.

      \r\n\r\n

      Chuyển đổi kết quả theo cơ sở đất mịn (xem\r\n5.5.2)

      \r\n\r\n

      6.6 Báo cáo kết quả

      \r\n\r\n

      Xem 5.6

      \r\n\r\n

      7 Xác định đặc tính nước\r\ncủa đất bằng máy chiết có tấm xốp áp suất

      \r\n\r\n

      7.1 Nguyên tắc

      \r\n\r\n

      Tấm chiết áp suất thích hợp để đo hàm lượng nước\r\ntại ma trận áp suất từ 5 kPa -1500 kPa. Các khuôn mẫu đất nhỏ được đặt tiếp xúc\r\nvới tấm sứ xốp trong buồng áp suất. Một áp lực khí được tác động lên khoảng\r\nkhông gian trên bề mặt mẫu là nước trong mẫu đất chuyển dịch qua tấm sứ xốp. Lượng\r\nnước này được thu vào một buret hoặc ống đong hoặc dụng cụ tương tự nào đó kèm\r\ntheo (xem hình 2). Khi đạt được cân bằng, cân mẫu đất, sấy mẫu khô rồi cân lại\r\nđể xác định hàm lượng nước trong đất tại áp suất đã định trước.

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Cần bảo đảm rằng thiết bị đạt\r\ntiêu chuẩn an toàn và không ảnh hưởng đến sức khoẻ. Đặc biệt chú ý đề phòng khi\r\nsử dụng thiết bị áp suất cao.

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Tốt nhất là các tấm sứ xốp phải\r\ncó trị số đi vào của khí nhỏ hơn áp suất cần áp dụng. Chỉ số áp suất các tấm sứ\r\nthương mại thường là 10kPa, 30kPa, 50 kPa, 100 kPa.

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Ký hiệu :

      \r\n

      1. Máy nén khí 2000 kPa

      \r\n

      2. Bộ phận lọc và bẫy

      \r\n

      3. Thiết bị điều chỉnh áp suất

      \r\n

      4. Đồng hồ kiểm tra 0-2000kPa

      \r\n

      5. Khuôn mẫu đất

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      6. Tấm sứ xốp chịu áp lực 1500 kPa

      \r\n

      7. Đĩa chất dẻo

      \r\n

      8. Buồng áp lực

      \r\n

      9. ống thoát khí

      \r\n

      10. Bình thu hồi nước

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Hình 2 - Hệ thống chiết\r\náp suất bằng tấm xốp

      \r\n\r\n

      7.2 Thiết bị, dụng cụ

      \r\n\r\n

      7.2.1 Bể áp lực có tấm sứ xốp.

      \r\n\r\n

      7.2.2 Các ống lấy mẫu/khuôn mẫu đất có đĩa\r\nchất dẻo và nắp.

      \r\n\r\n

      7.2.3 Buret chia độ.

      \r\n\r\n

      7.2.4 Máy nén khí (1700 kPa), ống khí nitơ\r\nhoặc khí khác thích hợp.

      \r\n\r\n

      7.2.5 Thiết bị điều chỉnh áp suất và đồng hồ\r\nkiểm tra.

      \r\n\r\n

      7.2.6 Tủ sấy duy trì được nhiệt độ 105oC ±\r\n2oC.

      \r\n\r\n

      7.2.7 Cân, có độ chính xác ± 0,01 g.

      \r\n\r\n

      7.3 Lắp đặt thiết bị

      \r\n\r\n

      Lắp đặt thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất.

      \r\n\r\n

      7.4 Cách tiến hành

      \r\n\r\n

      Lấy những khuôn đất nhỏ, đường kính xấp xỉ 5\r\ncm có chiều cao trong khoảng 5 mm và 10 mm hoặc có thể lấy mẫu đất nguyên to\r\nhơn ngoài thực địa. Đặt ít nhất 3 mẫu giống hệt nhau lên tấm sứ xốp đã được bão\r\nhoà nước tại áp suất phù hợp theo yêu cầu. Nhúng tấm sứ xốp có mẫu đất để nước\r\nchớm trên đáy khuôn mẫu đất, để cho nước ngấm vào đất đến khi xuất hiện một\r\nmàng mỏng trên bề mặt mẫu đất. Làm kín mặt đáy của tấm hút nước bằng cách cho\r\nngập nước để tạo ra môi trường bão hoà. Đậy nhẹ bề mặt mẫu bằng một miếng chất\r\ndẻo để làm giảm sự bay hơi nước.

      \r\n\r\n

      Theo yêu cầu của giai đoạn này, dùng một áp\r\nsuất dự kiến thải nước thừa ra khỏi tấm xốp và nối ống thải với buret bằng ống\r\nnối ở thành buồng áp lực. áp suất được đặt vào nhờ bình khí nén nitơ hoặc máy\r\nnén khí qua hệ thống van và có điều chỉnh. Luồng khí nén đó phải có áp suất cao\r\nhơn chút ít so với ma trận áp suất thấp nhất cần có trong quy trình. Sử dụng áp\r\nsuất khí định trước p, kiểm tra sự rò rỉ hơi ra ngoài, để mẫu đến khi cân bằng\r\nđược thiết lập, hàng ngày ghi lại phần thể tích nước tăng lên trong buret. Mẫu\r\nđạt được cân bằng khi lượng nước không tăng lên nữa. Ma trận áp suất pm của mẫu\r\nbằng -p.

      \r\n\r\n

      Khi lấy mẫu ra, phải kẹp ống thải nước để\r\ntránh dòng nước chảy ngược trở lại đồng thời cho giảm áp suất. Cân ngay cả mẫu\r\nvà ống lấy mẫu. Tiến hành tạo ra cân bằng mẫu nghiên cứu theo trình tự ở các\r\nmức áp suất khác nhau bằng cách nhấc mẫu ra, cân khối lượng mẫu khi đã đạt cân\r\nbằng tại các mức áp suất. Dùng bình tia nước làm ướt các tấm sứ xốp. Khi đã đạt\r\ncân bằng ở giai đoạn cuối cùng thì sấy mẫu ở 105oC và xác định khối\r\nlượng đất khô kiệt cộng với khuôn mẫu.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Không nên dùng khuôn đất cao quá\r\n5cm. ở mức áp suất thấp hơn, cần sử dụng mẫu nhỏ hơn để thời gian đạt đến cân\r\nbằng không quá lâu. Tại áp suất -1500kPa, độ cao của mẫu từ 1cm đến 2cm là phù\r\nhợp bởi vì nước trong các mẫu đã đạt đến cân bằng tại áp suất thấp chỉ được lưu\r\ngiữ trong các lỗ hổng nhỏ và ít chịu ảnh hưởng của cấu trúc và các loại đất.\r\nTại mức áp suất thấp hơn -100kPa có thể sử dụng các mẫu đất không còn nguyên\r\nvẹn nhờ việc chuẩn bị mẫu từ phần các mẫu nhỏ vỡ ra nhưng không được nén ép\r\nhoặc không được đúc lại mẫu đất.

      \r\n\r\n

      7.5 Tính toán và biểu thị kết quả

      \r\n\r\n

      7.5.1 Cách tiến hành cho các loại đất không\r\ncó đá

      \r\n\r\n

      Tính toán phần thể tích nước theo công thức :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      md là khối lượng đất khô kiệt, tính bằng gam;

      \r\n\r\n

      q(pm)\r\nlà thể tích nước tại ma trận áp suất pm ;

      \r\n\r\n

      m(pm) là khối lượng đất ướt, tính\r\nbằng gam ;

      \r\n\r\n

      ρw  là khối lượng riêng của nước,\r\ntính bằng g.cm-3 ;

      \r\n\r\n

      V là tthể tích của khuôn đất, tính bằng cm3.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Nếu đất đựng trong ống khuôn lấy\r\nmẫu thì phải cân để trừ đi phần khối lượng ống cùng với lưới chất dẻo, băng\r\ndính...mới được giá trị của m(pm)

      \r\n\r\n

      7.5.2 Cách tiến hành đối với đất chứa đá

      \r\n\r\n

      Các mẫu chứa những hạt đá (có kích thước >\r\n2mm) thì không nên dùng làm mẫu xác định theo phương pháp dùng buồng hay màng\r\náp suất vì thể tích của mẫu là tương đối nhỏ. Sau khi sấy khô, xác định phần\r\nthể tích của đá có trong ống mẫu ban đầu hoặc từ một phép đo ngoài thực địa rồi\r\ntiến hành thực hiện một sự tương quan từ giá trị ốƒ  sang giá trị ốt của đất\r\ntổng số

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      trong đó

      \r\n\r\n

      qƒ    là phần thể tích nước được nén ra tại điểm cân bằng có\r\ntrong bình thu hồi áp lực và tính cho đất mịn

      \r\n\r\n

      qs là tổng thể tích đá được tách ra trong thể tích ống mẫu\r\nđất ;

      \r\n\r\n

      qt là phần thể tích nước được nén ra từ tổng lượng đất ;

      \r\n\r\n

      Như vậy, trong đất có chứa phần thể tích đá\r\nkhông xốp là 0,05 thì :

      \r\n\r\n

      qt = qƒ   x   0,95

      \r\n\r\n

      Nếu trong đất là các loại đá xốp có lỗ thì\r\ntiến hành xác định đặc tính giữ nước riêng của nó rồi hiệu chỉnh sang đất mịn\r\ntheo đặc tính giữ nước và thể tích của mẫu.

      \r\n\r\n

      7.6 Báo cáo kết quả

      \r\n\r\n

      Xem 5.6.

      \r\n\r\n

      8 Xác định đặc tính nước\r\ncủa đất bằng phương pháp các buồng màng áp suất

      \r\n\r\n

      8.1 Nguyên tắc

      \r\n\r\n

      Đất được đặt trên màng xenlulo axetat xốp, có\r\nlỗ. Các mẫu đất này được đạt đến trạng thái cân bằng tại ma trận áp suất pm cho\r\ntrước bằng cách áp dụng áp suất khí dương p; ma trận áp suất của các mẫu cân\r\nbằng là -p. Duy trì áp suất, màng và mẫu đất trong buồng áp lực, trong khi đó\r\nmặt dưới của các lỗ hổng được giữ như áp suất khí quyển. Trạng thái cân bằng sẽ\r\nđạt được khi nào nước ngừng chảy ra từ tế bào áp suất. Lượng nước chứa trong mẫu\r\nđất được xác định bằng cách cân, sấy khô rồi cân lại mẫu. Đa phần các loại bể\r\náp suất đều có thể tiến hành với các loại đất rất khác nhau về trạng thái vật\r\nlý. Tuy nhiên, thời gian tạo đến cân bằng của chúng khác nhau do kích cỡ của\r\ntừng loại bể và do áp dụng khoảng áp suất khác nhau. Phương pháp áp suất khí\r\nchỉ áp dụng phù hợp với ma trận áp suất nhỏ hơn -33kPa.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Cần đảm bảo tiêu chuẩn an toàn\r\ncao. Khi sử dụng áp suất cao cần có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt.

      \r\n\r\n

      8.2 Thiết bị, dụng cụ

      \r\n\r\n

      8.2.1 Buồng màng áp suất có tấm xốp.

      \r\n\r\n

      8.2.2 Máy nén khí (1700 kPa), bình khí nitơ\r\nhoặc nguồn khí khác phù hợp.

      \r\n\r\n

      8.2.3 T ủ sấy duy trì nhiệt độ ổn định 105oC\r\n± 2oC.

      \r\n\r\n

      8.2.4 Cân có độ chính xác ±  0,01 g.

      \r\n\r\n

      8.2.5 Màng xenlulo axetat, loại màng bán thuỷ\r\nphân có đường kính lỗ xốp trong bình 240 nm,Ao là thích hợp.

      \r\n\r\n

      8.2.6 Bình có đường thoát, có ống lắp khít\r\nvới lỗ thoát của buồng màng áp suất.

      \r\n\r\n

      8.2.7 Parafin lỏng.

      \r\n\r\n

      8.3 Lắp đặp đặt thiết bị

      \r\n\r\n

      Dùng màng áp suất cắt ra thành một miếng tròn\r\ncó thể đặt vừa vào buồng áp suất, ngâm nước miếng cắt 5 phút, đặt vào buồng áp\r\nsuất. Dùng một con dao mỏng thấm nước cắt ngang mẫu đất một khoanh dày chừng 1\r\ncm, đặt đều vào giữa màng. Phần mặt phẳng của mẫu đất phải được nằm ở bề mặt\r\nmàng. Với các loại đất cát không dính kết vì dễ bị xáo trộn mẫu nên cần dùng\r\nmột thìa mặt vuông góc với cán để đặt mẫu vào hệ thống màng.

      \r\n\r\n

      Chú thích 1 - Hình 3 thể hiện mặt cắt thẳng\r\nđứng một tế bào màng áp suất .

      \r\n\r\n

      Chú thích 2 - Đối với loại đất có khả năng\r\nlàm thủng màng (ví dụ: đất cát sạn) hoặc khi dùng ma trận áp suất nhỏ hơn\r\n-200kPa thì nên dùng 2 miếng màng ghép.

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      Ký hiệu :

      \r\n\r\n

      1. Không khí từ máy nén

      \r\n\r\n

      2. Vòng O

      \r\n\r\n

      3. Chốt

      \r\n\r\n

      4. Kẹp màng

      \r\n\r\n

      5. ống xả ra

      \r\n\r\n

      6. Tấm đồng đỏ đã tôi

      \r\n\r\n

      Hình 3 - Buồng áp\r\nxuất màng

      \r\n\r\n

      8.4 Cách tiến hành

      \r\n\r\n

      Lắp buồng màng áp suất với mẫu đất, tăng áp\r\nsuất đến giá trị cần thiết đồng thời kiểm tra sự rò rỉ khí ra ngoài bằng nước\r\nxà phòng. áp suất từ bình khí nén nitơ hoặc từ máy nén được điều chỉnh bằng van\r\nđể có áp lực cao hơn chút ít so với ma trận áp suất cần thiết. Các mẫu đất\r\nriêng biệt đòi hỏi phải đạt cân bằng tại một trị số áp suất khác nhau với mỗi\r\nmột khuôn mẫu. Hàng ngày cân lượng nước chảy ra ngoài với độ chính xác đến\r\n0,01g. Để tránh bay hơi nước, cho vào bình đựng nước thoát ra một vài giọt\r\nparafin lỏng. Mẫu được xác định là đạt cân bằng sau 2 ngày liên tiếp, lượng nước\r\ntrong bình thoát ra không đổi. Lấy mẫu ra, cân khối lượng mẫu ướt mw(pm),\r\nsấy khô, cân khối lượng của mẫu khô md.

      \r\n\r\n

      Chú thích - Không nên dùng khuôn mẫu đất cao\r\nhơn 5 cm. Với các mức áp suất thấp nên sử dụng các mẫu nhỏ để tránh thời gian đạt\r\nđến cân bằng kéo dài. ở mức áp suất-1500kPa, độ cao của khuôn mẫu thường từ 1\r\ncm - 2 cm là vừa vì nước trong các mẫu đạt đến cân bằng tại áp suất thấp chỉ được\r\nlưu giữ trong các lỗ hổng nhỏ và ít chịu ảnh hưởng của loại đất và cấu trúc\r\nđất. Tại mức áp suất nhỏ hơn-100kPa có thể sử dụng các mẫu đất không còn nguyên\r\nvẹn nhờ được chuẩn bị mẫu từ những phần mẫu nhỏ, mẫu vỡ ra nhưng không được nén\r\nvà cũng không được đúc lại.

      \r\n\r\n

      8.5 Biểu thị kết quả

      \r\n\r\n

      Ghi lại mọi kết quả của khối lượng đất khô\r\nkiệt và chuyển đổi thành thể tích (như 5.5.2.)

      \r\n\r\n

      8.6 Báo cáo kết qu

      \r\n\r\n

      Xem 5.6.

      \r\n\r\n

      9 Độ chính xác

      \r\n\r\n

      Độ chính xác của kết quả ở mọi phương pháp\r\nđều phụ thuộc các yếu tố sau :

      \r\n\r\n

      a) điều kiện mẫu đất so với hiện trạng thực\r\ntế bên ngoài và tính chất đại diện của tầng đất.

      \r\n\r\n

      b) tính chất biến động về nhiệt độ, độ nhớt\r\ncủa nước và ngay cả các đặc tính giữ nước. Những thay đổi nhiệt độ cũng có thể\r\ngây ra sự ngưng kết và sự khử hấp phụ, điều đó làm cho việc xác định trạng thái\r\ncân bằng thực sự rất khó nhận biết được.

      \r\n\r\n

      c) áp suất thẩm thấu không thể là một điều\r\nkiện tách biệt, khi xác định đặc tính giữ nước của đất. Các loại đất biểu hiện\r\nmặn hoặc có chứa lượng axit tự do thì có thể có áp suất nước trong đất thấp hơn\r\nnhiều so với bản thân đất đó chứa nước tinh khiết hơn. Trong trường hợp này hàm\r\nlượng muối của chất làm ướt cần phải cân nhắc.

      \r\n\r\n

      d) cần phải luôn luôn duy trì sự tiếp xúc mao\r\nquản tốt trong toàn bộ thời gian tiếp xúc với tấm hút nước, hoặc tấm sứ xốp,\r\nhoặc màng hút áp suất. Sự tiếp xúc kém làm cho hàm lượng nước sẽ cao hơn thực\r\ntế tại một giá trị ma trận áp suất cho trước.

      \r\n\r\n

      e) không khí có thể bị giữ lại khi làm ướt\r\nmẫu dẫn đến lượng nước thấp hơn tại áp suất cho, nhưng ở phương pháp làm ướt\r\nmẫu chân không hoặc phương pháp làm bão hoà không nên dùng để tránh làm hỏng\r\nmẫu có thể xẩy ra. Hiện tượng lưu khí cũng có thể xuất hiện ở thực địa.

      \r\n\r\n

      Độ chính xác của kết quả là vấn đề rất khó\r\nđịnh lượng bởi vì đặc tính tự nhiên của đất thay đổi lớn. Tính năng kỹ thuật\r\ncủa thiết bị có thể kiểm tra bằng cách dùng vật liệu đối chứng, ví dụ limon đã\r\nlàm sạch.

      \r\n\r\n
      \r\n
      \r\n\r\n

      Phụ\r\nlục A

      \r\n\r\n

      (tham khảo)

      \r\n\r\n

      CẤU\r\nTRÚC TẤM HÚT

      \r\n\r\n

      A.1 Tấm hút bằng cát

      \r\n\r\n

      Thiết kế một hệ thống thoát nước ngang bằng\r\nnhững ống bán cứng giống như hình A.1. vừa kích thước đáy bình có trừ 2cm biên.\r\nGắn chặt những điểm nối bằng băng keo chống thấm. Cắt các vạch dài 1cm phía dưới\r\nống, cách nhau từ 1cm đến 2 cm. Bọc các ống lại bằng 3 lớp voan nilon. Lắp ống\r\nPVC qua nút cao su nối với hệ thống thoát, và gắn chặt nút cao su với chậu\r\nthải. Bảo đảm hệ thống thoát đầu vào cao hơn đầu ra. Lắp đặt các dụng cụ thuỷ\r\ntinh và các ống bên ngoài như hình A.2.

      \r\n\r\n

      Đóng vòi A. Đặt ngang hệ thống thải để đẩy\r\nkhí đẩy ra. Cho nước vào các ống và cho đến một nửa bình chứa. Nối bình hút 5\r\nlít và bơm chân không tại điểm B. Cho ít cát thô sạch phủ trên hệ thống ống dẫn\r\ndày khoảng 1 cm, đảm bảo sao cho đỉnh dốc theo chiều nằm dưới cát. Thêm vào\r\nkhoảng 3 cm cát mịn bão hoà. Mở vòi A, mở van chân không để hút nước, không được\r\nhút nước xuống quá mặt cát. Khi không còn thấy bọt khí, khoá vòi lại, cho tiếp\r\nlớp cát mịn bão hoà thứ 2 vào. cứ như vậy, vừa đổ cát mịn vừa trộn để đẩy khí\r\nra cho đến khi có được lớp cát chỉ cách mặt chậu 7 cm, phải bảo đảm lúc nào cát\r\ncũng dưới mặt nước. Cứ vài ngày phải đẩy khí ra một lần đến lúc chắc chắn không\r\ncòn khí trong hệ thống nữa. Cuối cùng tháo bơm chân không khỏi điểm D. Đặt mức\r\náp suất yêu cầu bằng cách chỉnh độ cao (h) của lỗ thoát của bình định mức, mở vòi\r\nA tháo nước thừa ra. áp suất yêu cầu là -?h?cm H2O. Sử dụng bảng A.1 để chuyển đổi sang các đơn vị áp\r\nsuất khác. Đặt một tấm voan nilon lên mặt cát khi còn ướt.

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      Ký hiệu :

      \r\n\r\n

      1. Tấm voan nylon

      \r\n\r\n

      2. Rãnh ở mặt trước

      \r\n\r\n

      3. Nút cao su

      \r\n\r\n

      Hình A1 - Ví dụ về hệ\r\nthống tiêu nước dùng cho tấm hút cát hoặc bằng kao lanh

      \r\n\r\n

      Kích thước theo\r\nmilimet

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      Ký hiệu :

      \r\n

      1. Máy đo sức căng bề mặt ngâm trong mẫu\r\n giả

      \r\n

      2. ống mẫu đất

      \r\n

      3. Tấm voan nylon

      \r\n

      4. Chậu sứ

      \r\n

      5. Cát mịn (60-100àm)

      \r\n

      6. Cát thô

      \r\n

      7. Hệ thống thoát nước

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      8. Bể chứa nước 250 cm3

      \r\n

      9. ống nylon mỏng

      \r\n

      10. Lối không khí vào

      \r\n

      11. Bình đồng mức

      \r\n

      12. Lối thoát (B)

      \r\n

      13. Vòi (A)

      \r\n

      14. ống nylon mềm 7 mm

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      Hình A2 – Ví dụ tấm\r\nhút bằng cát

      \r\n\r\n

      Kiểm tra không còn lượng khí vào vượt trên\r\nmức áp suất yêu cầu, đặt bình định mức ở độ cao h trong 2 ngày, 10 phút nâng\r\nmực nước lên 1 lần, mỗi lần 20 cm đến khi toàn bộ mặt cát ngập nước. Nối bình\r\nchân không, kiểm tra không khí có thoát ở ống thoát không khí.Trong giai đoạn\r\ncuối cho nước vào bình, có thể các chất mịn nằm trên mặt cát hoặc ở dạng huyền\r\nphù, cần để qua đêm cho lắng xuống và nạo ra trước khi tiếp tục cho nước vào\r\nchậu. Khí có thể vào bất cứ lúc nào. Làm ngập tấm cát bằng nước đã được đuổi\r\nkhí rồi thoát nước cho đến mức áp suất đã đặt. Trong trường hợp bị nghẹt khí,\r\nphải dùng bình hút chân không nối vào điểm B (hình A.2.) nhưng vẫn phải để nước\r\nđầy trên mặt xô vì nếu không, khí lại tràn vào hệ thống

      \r\n\r\n

      Bảng A1 - Giá trị tương\r\nđương về áp suất theo các đơn vị

      \r\n\r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

      \r\n

       

      \r\n

      \r\n

      MPa

      \r\n

      \r\n

      kPa

      \r\n

      \r\n

      kgf/cm2

      \r\n

      \r\n

      bar

      \r\n

      \r\n

      atm

      \r\n

      \r\n

      m H2O

      \r\n

      \r\n

      mm Hg

      \r\n

      \r\n

      psi lbf/in2

      \r\n

      \r\n

      MPa

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      1000

      \r\n

      \r\n

      10,197

      \r\n

      \r\n

      10

      \r\n

      \r\n

      9,869

      \r\n

      \r\n

      102,2

      \r\n

      \r\n

      7500,6

      \r\n

      \r\n

      145,04

      \r\n

      \r\n

      kPa

      \r\n

      \r\n

      0,001

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      1,019x10-2

      \r\n

      \r\n

      0,0100

      \r\n

      \r\n

      9,87x10-3

      \r\n

      \r\n

      0,1022

      \r\n

      \r\n

      7,5006

      \r\n

      \r\n

      0,14504

      \r\n

      \r\n

      kgf/cm2

      \r\n

      \r\n

      9,807x10-2

      \r\n

      \r\n

      98,07

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      0,9807

      \r\n

      \r\n

      0,9678

      \r\n

      \r\n

      10,017

      \r\n

      \r\n

      735,56

      \r\n

      \r\n

      14,223

      \r\n

      \r\n

      bar

      \r\n

      \r\n

      0,100

      \r\n

      \r\n

      100

      \r\n

      \r\n

      1,0197

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      0,9869

      \r\n

      \r\n

      10,215

      \r\n

      \r\n

      750,06

      \r\n

      \r\n

      14,504

      \r\n

      \r\n

      atm

      \r\n

      \r\n

      0,1013

      \r\n

      \r\n

      101,33

      \r\n

      \r\n

      1,0332

      \r\n

      \r\n

      1,0132

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      10,351

      \r\n

      \r\n

      760,02

      \r\n

      \r\n

      14,696

      \r\n

      \r\n

      m H2O

      \r\n

      \r\n

      9,788x10-3

      \r\n

      \r\n

      9,7885

      \r\n

      \r\n

      9,983x10-2

      \r\n

      \r\n

      9,789x10-2

      \r\n

      \r\n

      9,661x10-2

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      73,424

      \r\n

      \r\n

      1,4198

      \r\n

      \r\n

      mm Hg

      \r\n

      \r\n

      1,333x10-4

      \r\n

      \r\n

      0,1333

      \r\n

      \r\n

      1,3595x10-3

      \r\n

      \r\n

      1,333x10-3

      \r\n

      \r\n

      1,315x10-3

      \r\n

      \r\n

      1,362x10-2

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      1,934x10-2

      \r\n

      \r\n

      psi lbf/in2

      \r\n

      \r\n

      6,895x10-3

      \r\n

      \r\n

      6,895

      \r\n

      \r\n

      7,031x10-2

      \r\n

      \r\n

      6,895x10-2

      \r\n

      \r\n

      6,805x10-2

      \r\n

      \r\n

      0,7043

      \r\n

      \r\n

      51,714

      \r\n

      \r\n

      1

      \r\n

      \r\n

      Chú thích : Chuyển đổi từ những đơn vị ở\r\n cột thứ nhất sang các đơn vị khác bằng cách nhân với yếu tố đã cho trước. Ví\r\n dụ : 1 bar = 10-5 Pa = 750,06 mmHg. Khối lượng riêng của nước ở\r\n 20°C là 1,0g.cm-3

      \r\n

      \r\n\r\n

       

      \r\n\r\n

      A.2 Tấm hút bằng kao lanh

      \r\n\r\n

      Tấm hút bằng kao lanh (hình A.3.) được thiết\r\nkế gần giống tấm hút bằng cát. Phần bao bọc thành trong của chậu sứ là kao lanh\r\ntrộn đều với nước, sau đó thêm cát thô vào rồi thêm limon thô (20-60àm như bột\r\nsilic là phù hợp) cho đến khi cách mặt chậu 10 cm. Từ đây, thực hiện quy trình\r\nđưa nước đã loại khí vào giống như đối với tấm bằng cát cho đến khi không còn\r\nkhí trong limon. Phủ hỗn hợp kao lanh ướt và limon dày khoảng 1 cm lên toàn bộ\r\nbề mặt, tiếp đó một lớp kao lanh nhão nguyên chất dày 2 cm để làm cứng bề mặt\r\nlại. Hạ thấp mức nước khi lớp sét đã đông chặt, dùng bay đánh trơn bề mặt. Làm\r\nngập nước, tiến hành thoát khí từng giờ, tiến hành trong vài ngày. Khi không\r\ncòn khí nữa, tháo nước bằng cách sử dụng áp suất cần thiết nhờ bơm chân không,\r\nbình hút và thiết bị điều chỉnh áp suất. Dùng công thức :

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      Có thể dùng một máy đo áp suất đặt vào khuôn\r\ncó limon (20àm đến 60àm) để kiểm tra thường xuyên ma trận áp suất đối với các\r\nkhuôn đất trong chậu cát cũng như trong chậu kao lanh.

      \r\n\r\n

      Kích thước theo\r\nmilimet

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n

      Ký hiệu :

      \r\n\r\n

      1. Kao lanh

      \r\n\r\n

      2. ống mẫu đất

      \r\n\r\n

      3. 50/50 kao lanh/limon

      \r\n\r\n

      4. Chậu sứ

      \r\n\r\n

      5. Hệ thống thoát nước

      \r\n\r\n

      6. Cát thô

      \r\n\r\n

      7. Không khí

      \r\n\r\n

      8. Bình hút

      \r\n\r\n

      9. Bơm chân không

      \r\n\r\n

      10. Limon thô

      \r\n\r\n

      Hình A3 - Ví dụ tấm\r\nhút bằng kao lanh

      \r\n\r\n

      \r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệuTCVN6651:2000
                                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                                Cơ quanBộ Khoa học Công nghệ và Mội trường
                                Ngày ban hành01/01/2000
                                Người kýĐã xác định
                                Ngày hiệu lực 01/01/1970
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
                                                      • Quyết định 32/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
                                                      • Quyết định 03/2021/QĐ-UBND quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và xác định số lợi bất hợp pháp do việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
                                                      • Quyết định 1873/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án mô hình tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
                                                      • Kế hoạch 13324/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2021 do tỉnh Đồng Nai ban hành
                                                      • Quyết định 823/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa, bị bãi bỏ trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên
                                                      • Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
                                                      • Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính ngành Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ