Số hiệu | TCVN5801-1:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
\r\n\r\n
Mục lục bài viết
- 1 PHẦN 1 - QUY ĐỊNH CHUNG
- 2 PHẦN 1A - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT
- 3 PHẦN\r\n1B - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÂN CẤP
- 3.0.1 Được hướng dẫn
- 3.0.2 Bị hủy bỏ
- 3.0.3 Được bổ sung
- 3.0.4 Đình chỉ
- 3.0.5 Bị đình chỉ
- 3.0.6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 3.0.7 Bị quy định hết hiệu lực
- 3.0.8 Bị bãi bỏ
- 3.0.9 Được sửa đổi
- 3.0.10 Được đính chính
- 3.0.11 Bị thay thế
- 3.0.12 Được điều chỉnh
- 3.0.13 Được dẫn chiếu
- 3.0.14 Hướng dẫn
- 3.0.15 Hủy bỏ
- 3.0.16 Bổ sung
- 3.0.17 Đình chỉ 1 phần
- 3.0.18 Quy định hết hiệu lực
- 3.0.19 Bãi bỏ
- 3.0.20 Sửa đổi
- 3.0.21 Đính chính
- 3.0.22 Thay thế
- 3.0.23 Điều chỉnh
- 3.0.24 Dẫn chiếu
PHẦN 1 - QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n
PHẦN 1A - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1.1.1 Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\n
1.1.1.1\r\nQuy phạm này được áp dụng để kiểm tra và phân cấp các loại phương\r\ntiện thủy nội địa trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi hoặc đang khai\r\nthác trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh của nước Cộng hoà xã hội\r\nchủ nghĩa Việt Nam, có một trong các đặc trưng sau đây:
\r\n\r\n
(1)\r\nPhương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 mét trở lên;
\r\n\r\n
(2)\r\nPhương tiện có động cơ không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế, có tổng công\r\nsuất máy chính từ 37 kW (50 mã lực) trở lên;
\r\n\r\n
(3)\r\nTàu khách, tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và\r\ncác tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế và\r\ntổng công suất máy chính.
\r\n\r\n
1.1.1.2\r\nTheo yêu cầu của chủ tàu, Đăng kiểm có thể tiến hành phân cấp các\r\ntàu, không được nêu ra ở 1.1.1.1 trên với một số miễn giảm nhất\r\nđịnh trong từng trường hợp cụ thể;
\r\n\r\n
Quy\r\nphạm này không bắt buộc áp dụng đối với phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an\r\nninh và các tàu thể thao.
\r\n\r\n
1.1.2\r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\n
1.1.2.1 Luật Giao\r\nthông đường thủy nội địa;
\r\n\r\n
1.1.2.2 TCVN\r\n6259 : 2003 - Quy phạm Phân cấp và Đóng tàu biển vỏ thép, gồm\r\ncác phần sau:
\r\n\r\n
(1)\r\nPhần 6: Hàn;
\r\n\r\n
(2) Phần\r\n7: Vật liệu và trang thiết bị;
\r\n\r\n
(3) Phần\r\n8D: Tàu chở xô khí hóa lỏng;
\r\n\r\n
(4) Phần\r\n8E: Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
\r\n\r\n
1.1.2.3 TCVN\r\n7282 : 2003 - Phao áo cứu sinh;
\r\n\r\n
1.1.2.4 TCVN\r\n7283 : 2003 - Phao tròn cứu sinh;
\r\n\r\n
1.1.2.5 22TCN\r\n281- 01 - Qui phạm phân cấp và\r\nđóng tàu sông vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm;
\r\n\r\n
1.1.2.6 22TCN\r\n339\r\n- 05 - Dụng cụ nổi cứu sinh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1.2.1\r\nPhương tiện thuỷ nội địa
\r\n\r\n
Phương\r\ntiện thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc\r\nkhông có động cơ (sau đây gọi là tàu), chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội\r\nđịa;
\r\n\r\n
Tàu\r\ncó động cơ, trong Quy phạm này gọi là tàu tự hành, còn tàu không có động cơ,\r\ngọi là tàu không tự hành.
\r\n\r\n
1.2.2\r\nĐường thuỷ nội địa
\r\n\r\n
Đường\r\nthuỷ nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác\r\ntrên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra\r\nđảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,\r\nđược cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
\r\n\r\n
1.2.3\r\nTàu hàng
\r\n\r\n
Tàu\r\nhàng là tất cả các loại tàu dùng để chở hàng.
\r\n\r\n
1.2.3.1\r\nTàu hàng khô là tàu hàng dùng để chở hàng tổng hợp đóng bao, kiện\r\nvà nếu thân tàu được gia cường đặc biệt thì tàu có thể được dùng để chở những\r\nloại hàng nặng, hàng rời nặng khác theo sơ đồ phân bố tải trọng đã được quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n
1.2.3.2\r\nTàu hàng rời là tàu hàng chuyên dùng để chở hàng rời có tỷ trọng\r\nkhác nhau.
\r\n\r\n
1.2.3.3\r\nTàu hàng rời nặng là tàu hàng khô chuyên dùng để chở quặng hoặc\r\nnhững hàng rời nặng khác.
\r\n\r\n
1.2.3.4\r\nTàu dầu là tàu hàng dùng để chở xô hàng lỏng dễ cháy, trừ các tàu\r\nchở xô khí hoá lỏng và hoá chất nguy hiểm.
\r\n\r\n
1.2.3.5\r\nTàu chở xô khí hóa lỏng là tàu hàng dùng để chở xô khí hóa lỏng với các thiết\r\nbị chuyên dùng thoả mãn các yêu cầu được quy định trong Phần 8D - TCVN\r\n6259 : 2003.
\r\n\r\n
1.2.3.6\r\nTàu chở xô hoá chất nguy hiểm là tàu hàng được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô\r\nhoá chất nguy hiểm với các thiết bị chuyên dùng thoả mãn các yêu cầu được quy\r\nđịnh trong Tiêu chuẩn 22 TCN 281-01.
\r\n\r\n
1.2.4\r\nTàu kéo/đẩy
\r\n\r\n
Tàu\r\nkéo/đẩy là tàu có thiết bị chuyên dùng để kéo/đẩy các tàu và các công trình nổi\r\nkhác.
\r\n\r\n
1.2.5 Tàu\r\ncông trình
\r\n\r\n
Tàu công\r\ntrình là tàu chuyên dùng để nạo vét luồng lạch hoặc để thi công các công trình\r\ndưới nước bao gồm tàu cuốc, tàu hút, ụ nổi, bến nổi, cần trục nổi và các tàu có\r\ncông dụng tương tự.
\r\n\r\n
1.2.6 Tàu\r\ncó công dụng đặc biệt
\r\n\r\n
Tàu có\r\ncông dụng đặc biệt là tàu có trang thiết bị chuyên dùng liên quan đến công dụng\r\ncủa tàu và có một số nhân viên chuyên môn bao gồm tàu thuỷ văn, tàu huấn luyện\r\nvà các tàu có công dụng tương tự.
\r\n\r\n
1.2.7 Phà
\r\n\r\n
Phà là\r\nphương tiện thuỷ nội địa tự hành hoặc không tự hành, dùng để chở người, hàng\r\nhóa và phương tiện đi lại hoạt động ngang sông hoặc hoạt động thường xuyên trên\r\nmột tuyến nhất định.
\r\n\r\n
1.2.8 Sà\r\nlan
\r\n\r\n
Sà lan là\r\nphương tiện thuỷ nội địa không tự hành, dùng để chở hàng, có thuyền viên hoặc\r\nkhông có thuyền viên trên phương tiện, kể cả pông tông.
\r\n\r\n
1.2.9 Tàu\r\nkhách
\r\n\r\n
Tàu khách\r\nlà tàu được dùng để chở trên 12 hành khách.
\r\n\r\n
1.2.10 Hành\r\nkhách
\r\n\r\n
Hành\r\nkhách là bất kỳ một người nào trên tàu khách, trừ thuyền trưởng, thuyền viên\r\nhoặc nhân viên phục vụ và trẻ em dưới một tuổi.
\r\n\r\n
1.2.11 Sức\r\nchở người
\r\n\r\n
Sức chở\r\nngười của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện,\r\ntrừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
\r\n\r\n
1.2.12 Thuyền\r\nviên
\r\n\r\n
Thuyền\r\nviên là những người điều khiển, vận hành và bảo đảm an toàn khai thác của tàu,\r\nkể cả nhân viên phục vụ hành khách.
\r\n\r\n
1.2.13 Nhân\r\nviên chuyên môn
\r\n\r\n
Nhân viên\r\nchuyên môn là những người không phải là thuyền viên nhưng thường xuyên có mặt\r\ntrên tàu và có liên quan đến nhiệm vụ theo công dụng của tàu.
\r\n\r\n
1.2.14 Trọng\r\ntải toàn phần
\r\n\r\n
Trọng tải\r\ntoàn phần là khối lượng tính bằng tấn, của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn,\r\nnước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền\r\nviên và tư trang của họ;
\r\n\r\n
Khái niệm\r\n“trọng tải” được đề cập trong Qui phạm này được hiểu là trọng tải toàn phần.
\r\n\r\n
1.2.15 Trọng\r\nlượng tàu không
\r\n\r\n
Trọng\r\nlượng tàu không là lượng chiếm nước, tính bằng tấn, không kể hàng hóa, nhiên\r\nliệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và\r\nhành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
\r\n\r\n
1.2.16 Những\r\nbộ phận chính của tàu
\r\n\r\n
Những bộ\r\nphận chính của tàu là những phần chính tạo thành con tàu, bao gồm:
\r\n\r\n
(1)\r\nThân tàu là hệ thống kết cấu bao gồm tấm vỏ, tấm boong, sàn đáy\r\ntrong, các vách dọc và ngang, mạn trong, cơ cấu dọc và ngang (đáy, boong, mạn),\r\nthượng tầng tham gia sức bền chung thân tàu, thượng tầng của tàu khách.
\r\n\r\n
(2)\r\nHệ thống máy tàu là hệ thống bao gồm máy chính, đường trục, bộ\r\ntruyền động từ máy chính tới trục chân vịt, nồi hơi chính, nồi hơi phụ, các máy\r\nphụ, các bơm, đường ống và các trang thiết bị lắp đặt trong buồng máy.
\r\n\r\n
(3)\r\nTrang bị điện là hệ thống bao gồm các máy phát độc lập của trạm\r\nđiện chung toàn tàu, các bảng phân phối điện chính, cáp điện chính, các mô tơ\r\nvà động cơ điện, các trang thiết bị báo động và điều khiển được vận hành bằng\r\nđiện.
\r\n\r\n
1.2.17 Các\r\nyêu cầu bổ sung
\r\n\r\n
Các yêu\r\ncầu bổ sung là những yêu cầu chưa được nêu trong Quy phạm này, nhưng được các\r\ncơ quan có thẩm quyền đề ra.
\r\n\r\n
1.2.18 Sản\r\nphẩm
\r\n\r\n
Sản phẩm\r\nlà thuật ngữ chỉ máy móc, trang thiết bị lắp đặt trên tàu.
\r\n\r\n
1.2.19 Tàu\r\nđang đóng
\r\n\r\n
Tàu đang\r\nđóng là tàu đang được đóng tính từ ngày đặt ky tàu cho đến khi nhận được hồ sơ\r\nĐăng kiểm cho phép đưa tàu vào khai thác.
\r\n\r\n
1.2.20 Tàu\r\nđang khai thác
\r\n\r\n
Tàu đang\r\nkhai thác là những tàu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật, được đưa vào hoạt động\r\nkhai thác kinh doanh hoặc phục phụ dân sinh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1.3.1\r\nCơ quan giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu
\r\n\r\n
Cơ\r\nquan thực hiện giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu là Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong Quy phạm này gọi là “Đăng kiểm”).
\r\n\r\n
1.3.2 Cơ\r\nsở tiến hành hoạt động giám sát
\r\n\r\n
Hoạt động\r\ngiám sát của Đăng kiểm được tiến hành trên cơ sở những quy định của Quy phạm\r\nnày, các quy phạm khác, các tiêu chuẩn hiện hành và những văn bản pháp lý kỹ\r\nthuật có liên quan, nhằm xác nhận con tàu, kể cả vật liệu, sản phẩm dùng để\r\nđóng, sửa chữa tàu, các trang thiết bị của chúng thoả mãn với các yêu cầu của\r\nQuy phạm này, các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu bổ sung (nếu\r\ncó);
\r\n\r\n
Việc áp\r\ndụng những yêu cầu bổ sung sau khi đã có hiệu lực là bắt buộc đối với người\r\nthiết kế, chủ tàu, xưởng (nhà máy) đóng tàu, những cơ sở sản xuất vật liệu và\r\nsản phẩm chịu sự giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
Hoạt\r\nđộng giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm không làm thay công việc của các tổ chức\r\nkiểm tra kỹ thuật của chủ tàu, nhà máy đóng tàu và cơ sở chế tạo vật liệu và\r\nsản phẩm.
\r\n\r\n
1.4\r\nÁp dụng tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy khác
\r\n\r\n
Ngoài\r\nTiêu chuẩn này, trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn sử dụng các\r\ntiêu chuẩn, quy phạm và các văn bản pháp quy hiện hành khác có liên quan.
\r\n\r\n
1.4.1 Áp\r\ndụng Quy phạm cho các tàu đang đóng và các sản phẩm đang chế tạo
\r\n\r\n
1.4.1.1\r\nNhững điểm bổ sung sửa đổi ghi trong Quy phạm này, sau khi công bố\r\n6 tháng mới bắt đầu có hiệu lực, nếu không có những quy định gì khác về thời\r\ngian, trừ trường hợp đặc biệt.
\r\n\r\n
1.4.1.2\r\nNhững thiết kế của tàu và sản phẩm phải được Đăng kiểm phê duyệt\r\ntheo một trình tự nhất định thỏa mãn những yêu cầu của Quy phạm này, kể cả những\r\nthay đổi, bổ sung nếu có.
\r\n\r\n
Đối\r\nvới những tàu đang đóng, những sản phẩm đang chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật của\r\nchúng được Đăng kiểm phê duyệt trước khi Quy phạm này có hiệu lực, vẫn được\r\nphép áp dụng những quy định của các quy phạm còn hiệu lực lúc phê duyệt các hồ\r\nsơ kỹ thuật đó.
\r\n\r\n
1.4.2\r\nÁp dụng Quy phạm cho các tàu đang khai thác
\r\n\r\n
1.4.2.1\r\nNếu không có những chỉ dẫn gì khác trong Quy phạm mới ban hành và\r\nnhững quy định bổ sung được công bố thì những tàu đang khai thác vẫn được phép\r\nsử dụng những quy phạm trước đây đã dùng để thiết kế và đóng chúng.
\r\n\r\n
1.4.2.2\r\nViệc phục hồi và hoán cải các tàu đang khai thác phải được tiến\r\nhành trên cơ sở những quy định của Quy phạm mới ban hành và những bổ sung sửa\r\nđổi, nếu có, nếu như điều đó là hợp lý và có thể thực hiện được về kỹ thuật.
\r\n\r\n
1.4.3\r\nNgoại lệ
\r\n\r\n
1.4.3.1\r\nCho phép sử dụng vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm\r\nlắp đặt trên tàu khác với các quy định của Quy phạm này với điều kiện chúng\r\nphải có đặc tính tương đương so với yêu cầu của Quy phạm;
\r\n\r\n
Trong\r\ntrường hợp kể trên, phải trình cho Đăng kiểm những số liệu chứng minh được rằng\r\nnhững vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm đó thỏa mãn các điều\r\nkiện bảo đảm an toàn của tàu, an toàn cho môi trường và bảo đảm an toàn tính\r\nmạng con người, hàng hóa được chuyên chở.
\r\n\r\n
1.4.3.2\r\nNếu vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm được sử dụng\r\nchưa thể công nhận là đã được kiểm nghiệm một cách đầy đủ thì có thể rút ngắn\r\nthời gian giữa các lần kiểm tra chu kỳ, hoặc tăng khối lượng kiểm tra chúng.
\r\n\r\n
1.5 Những hồ sơ và chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
\r\n\r\n
1.5.1\r\nSổ kiểm tra kỹ thuật
\r\n\r\n
"Sổ\r\nkiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa" là hồ sơ phân cấp tàu của Đăng\r\nkiểm. Sổ này được cấp theo quy định của Đăng kiểm Việt Nam;
\r\n\r\n
Ngoài\r\nra, trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn cấp các chứng chỉ có liên\r\nquan khác.
\r\n\r\n
1.5.2\r\nCơ sở cấp chứng chỉ đăng kiểm
\r\n\r\n
Những\r\nchứng chỉ do Đăng kiểm cấp phải căn cứ vào kết quả đánh giá trạng thái kỹ thuật\r\ncủa đối tượng khi giám sát, kiểm tra và thử nghiệm.
\r\n\r\n
1.5.3\r\nSự mất hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm
\r\n\r\n
Các\r\nchứng chỉ của Đăng kiểm sẽ mất hiệu lực nếu xảy ra một trong các điểm sau:
\r\n\r\n
(1)\r\nSau khi tàu bị tai nạn, chủ tàu không báo cho Đăng kiểm kiểm tra,\r\nxác nhận lại;
\r\n\r\n
(2)\r\nTàu không được kiểm tra đúng hạn;
\r\n\r\n
(3)\r\nSau khi tiến hành sửa đổi kết cấu thân tàu, thượng tầng, máy móc\r\nhoặc trang thiết bị có liên quan đến yêu cầu của Quy phạm này mà không có sự\r\nchấp thuận trước của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(4)\r\nVi phạm các điều kiện hoạt động hoặc các chỉ dẫn đã được nêu trong\r\ncác chứng chỉ cấp cho tàu hoặc không duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo\r\nvệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra.
\r\n\r\n
1.5.4\r\nBảo quản chứng chỉ của Đăng kiểm
\r\n\r\n
Những\r\nchứng chỉ do Đăng kiểm cấp phải được bảo quản cẩn thận ở trên tàu. Nếu các\r\nchứng chỉ này bị mất hoặc rách nát không thể sử dụng được, chủ tàu có trách\r\nnhiệm thông báo cho Đăng kiểm xem xét và cấp lại theo quy định của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tàu chỉ\r\nđược Đăng kiểm trao cấp sau khi đã được đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra phân\r\ncấp thân tàu và trang thiết bị, hệ thống máy tàu, trang bị điện, phương tiện\r\nphòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn, ổn định, chống chìm, mạn\r\nkhô và thấy thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác có liên\r\nquan mà tàu phải áp dụng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
2.2.1\r\nKý hiệu cấp tàu cơ bản: VR, SI\r\nvà SII trong đó:
\r\n\r\n
2.2.1.1\r\nVR: Biểu tượng của Đăng kiểm giám sát tàu thỏa mãn các yêu cầu của\r\nQuy phạm này và các quy phạm khác áp dụng cho tàu.
\r\n\r\n
2.2.1.2\r\nSI, SII:\r\nLà những ký hiệu cơ bản, định rõ kết cấu và tính năng của tàu, vùng nước mà tàu\r\nđược phép hoạt động (nêu ở Phụ lục A), những tàu mang cấp SI, SII\r\nđược phép hoạt động ở những vùng nước có chiều cao sóng lớn nhất tương ứng là:
\r\n\r\n
SI :\r\n2,00 m
\r\n\r\n
SII\r\n: 1,20 m
\r\n\r\n
2.2.2\r\nDấu hiệu bổ sung
\r\n\r\n
2.2.2.1\r\nDấu hiệu thử nghiệm
\r\n\r\n
Đối\r\nvới những tàu được coi là tàu thử nghiệm thì Đăng kiểm sẽ trao cấp thử nghiệm.\r\nNgoài ký hiệu cơ bản, sau SI hoặc SII có thêm chữ "T";
\r\n\r\n
Cấp\r\nthử nghiệm sẽ được trao cho những tàu có thiết kế mới, sử dụng công nghệ mới,\r\nvật liệu mới hoặc các bộ phận của tàu không thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm\r\nnày và chưa được thực tế khai thác kiểm nghiệm, nhưng được Đăng kiểm cho phép\r\nhoạt động để nghiên cứu và xác định độ an toàn của nó;
\r\n\r\n
Cấp\r\nthử nghiệm được duy trì trong một thời gian nhất định, hết thời hạn đó, nếu sự\r\nlàm việc của tàu đạt được kết quả thỏa mãn thì cấp thử nghiệm sẽ được bỏ đi.
\r\n\r\n
2.2.2.2 Các\r\ndấu hiệu bổ sung khác
\r\n\r\n
Ngoài\r\nnhững ký hiệu cấp tàu cơ bản và dấu hiệu bổ sung, nếu xét thấy cần thiết, Đăng\r\nkiểm có thể ghi thêm vào ký hiệu cấp tàu các dấu hiệu bổ sung khác về đặc điểm kết\r\ncấu hoặc những tính chất đặc biệt khác của tàu.
\r\n\r\n
2.2.3 Thay\r\nđổi dấu hiệu cấp tàu
\r\n\r\n
Đăng\r\nkiểm có thể hủy bỏ hoặc thay đổi các ký hiệu và dấu hiệu đã ghi trong cấp tàu\r\nnếu có sự thay đổi hoặc vi phạm các điều kiện làm cơ sở để trao cấp tàu.
\r\n\r\n
2.2.4 Công dụng và vật liệu thân tàu
\r\n\r\n
Công\r\ndụng và vật liệu dùng để đóng thân tàu không ghi trong ký hiệu cấp tàu, nhưng\r\nphải được ghi vào “Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa” cấp cho tàu;
\r\n\r\n
Để chỉ công\r\ndụng tàu dùng thuật ngữ sau: chở hàng khô, hàng rời, hàng rời nặng, chở\r\ncontainer, chở dầu (kèm nhiệt độ chớp cháy), chở xô khí hoá lỏng, chở xô hoá\r\nchất nguy hiểm, tàu khách, phà, sà lan, tàu kéo, tàu đẩy, tàu kéo/đẩy, cần cẩu\r\nnổi, bến nổi, tàu cuốc, tàu hút, tàu thủy văn, tàu huấn luyện, ụ nổi và tàu\r\nkhác;
\r\n\r\n
Để chỉ vật\r\nliệu đóng thân tàu dùng thuật ngữ: thép, gỗ, gỗ được bọc ngoài, hợp kim nhôm,\r\nchất dẻo cốt sợi thủy tinh (FRP), bê tông cốt thép, vật liệu khác.
\r\n\r\n
CHƯƠNG\r\n3 -
\r\n\r\n
KIỂM\r\nTRA PHÂN CẤP TÀU
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1.1\r\nTrình duyệt hồ sơ kỹ thuật
\r\n\r\n
Trước\r\nkhi đóng mới phải trình hồ sơ kỹ thuật của tàu cho Đăng kiểm xét duyệt như nêu\r\nở TCVN 5801-1: 2005, Phần 1B Chương 2 “Hồ sơ kỹ thuật của tàu”.
\r\n\r\n
3.1.2\r\nDuyệt hồ sơ thiết kế kiểu mới
\r\n\r\n
Nếu\r\nphần bất kỳ của thân tàu hoặc hệ thống máy tàu của hồ sơ trình duyệt có kết cấu\r\nkiểu mới, có áp dụng công nghệ mới hoặc sử dụng vật liệu mới mà chưa được thực\r\ntế khai thác kiểm nghiệm về nguyên lý và chế độ làm việc thì Đăng kiểm sẽ quy\r\nđịnh khối lượng kiểm tra và thử nghiệm đặc biệt trong quá trình đóng mới hay\r\nkhai thác phương tiện.
\r\n\r\n
3.1.3\r\nXác định ngày kết thúc kiểm tra
\r\n\r\n
Ngày\r\nkết thúc kiểm tra đóng mới sẽ là ngày được dùng để xác định các chu kỳ kiểm tra\r\ntiếp theo của tàu;
\r\n\r\n
Nếu\r\nthời gian từ khi hạ thủy đến khi hoàn thành toàn bộ hoặc đến khi tàu được xuất\r\nxưởng bị kéo dài quá 6 tháng thì theo yêu cầu của chủ tàu Đăng kiểm có thể yêu\r\ncầu phải kiểm tra trên đà trước khi cho tàu đi hoạt động, và ngày kiểm tra trên\r\nđà này được dùng để xác định chu kỳ kiểm tra tiếp theo của tàu.
\r\n\r\n
3.2 Kiểm tra phân cấp những tàu đang khai thác
\r\n\r\n
3.2.1\r\nKiểm tra lần đầu để trao cấp
\r\n\r\n
Kiểm\r\ntra lần đầu để trao cấp nhằm xác nhận khả năng trao cấp cho tàu lần đầu tiên\r\nđược đưa đến Đăng kiểm để phân cấp;
\r\n\r\n
Khối\r\nlượng kiểm tra phải đủ để đánh giá trạng thái kỹ thuật toàn diện của tàu và tùy\r\nthuộc vào tuổi tàu cũng như hồ sơ kỹ thuật mà tàu có.
\r\n\r\n
3.2.2\r\nKiểm tra định kỳ
\r\n\r\n
Kiểm\r\ntra định kỳ để duyệt lại cấp đã trao cho tàu;
\r\n\r\n
Thời\r\nhạn giữa hai lần kiểm tra định kỳ đối với tất cả các loại tàu là 5 năm.
\r\n\r\n
3.2.3\r\nKiểm tra hàng năm
\r\n\r\n
Kiểm\r\ntra hàng năm nhằm xác nhận các điều kiện duy trì cấp đã trao cho tàu. Thời gian\r\ngiữa hai lần kiểm tra hàng năm được quy định như sau:
\r\n\r\n
(1)\r\nSáu tháng một lần đối với tàu vỏ gỗ không bọc ngoài;
\r\n\r\n
(2)\r\nMỗi năm một lần đối với các tàu còn lại.
\r\n\r\n
3.2.4\r\nKiểm tra trên đà
\r\n\r\n
Kiểm\r\ntra trên đà nhằm xác nhận trạng thái kỹ thuật các phần chìm dưới nước để duy\r\ntrì cấp đã trao cho tàu. Thời gian kiểm tra trên đà được quy định như sau:
\r\n\r\n
3.2.4.1\r\nĐối với tàu vỏ gỗ không được bọc ngoài: một năm một lần.
\r\n\r\n
3.2.4.2\r\nĐối với tất cả các tàu còn lại: 2,5 năm một lần.
\r\n\r\n
Trong\r\nđịnh kỳ 5 năm phải lên đà hai lần, một trong hai lần lên đà phải trùng với đợt\r\nkiểm tra định kỳ và khoảng cách tối đa giữa hai lần lên đà không quá 3 năm;
\r\n\r\n
Để\r\nthuận tiện cho việc kiểm tra, Đăng kiểm khuyến khích bố trí đợt kiểm tra trên\r\nđà trùng với đợt kiểm tra hàng năm lần thứ hai hoặc thứ ba.
\r\n\r\n
3.2.5 Kiểm\r\ntra bất thường
\r\n\r\n
3.2.5.1\r\nKiểm tra bất thường tàu hoặc từng phần máy móc, thân tàu, trang\r\nthiết bị của chúng được tiến hành trong mọi trường hợp theo yêu cầu của chủ\r\ntàu, bảo hiểm, hoặc theo chỉ thị đặc biệt của Nhà nước. Căn cứ vào mục đích\r\nkiểm tra, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật của tàu, Đăng kiểm sẽ quy định khối\r\nlượng kiểm tra và trình tự tiến hành.
\r\n\r\n
3.2.5.2\r\nĐối với tàu bị tai nạn thì việc kiểm tra bất thường phải được tiến\r\nhành ngay sau khi tàu bị tai nạn. Việc kiểm tra này nhằm mục đích phát hiện hư\r\nhỏng, xác định khối lượng công việc cần thiết để khắc phục những hậu quả do tai\r\nnạn gây ra và tiến hành thử nghiệm nếu cần thiết cũng như xác định khả năng và\r\nđiều kiện giữ cấp của tàu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Theo\r\nđề nghị của chủ tàu, trong những trường hợp có lý do chính đáng, Đăng kiểm có\r\nthể hoãn ngày kiểm tra định kỳ, sau khi đã tiến hành kiểm tra cụ thể tàu với\r\nkhối lượng đủ để đánh giá trạng thái kỹ thuật của tàu.
\r\n\r\n
Hoãn\r\nkiểm tra định kỳ nhiều nhất là 03 tháng nếu đợt kiểm tra nêu trên chỉ ra trạng\r\nthái kỹ thuật của tàu có thể đảm bảo an toàn trong thời gian hoãn đó. Ngày kiểm\r\ntra định kỳ lần tiếp theo được tính từ ngày kết thúc kiểm tra định kỳ lần\r\ntrước.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.4.1 Cơ sở để rút cấp và\r\nxóa đăng ký
\r\n\r\n
Đăng kiểm sẽ rút cấp và\r\nxóa đăng ký của tàu và thông báo cho chủ tàu khi xảy ra một trong các điểm sau:
\r\n\r\n
(1)\r\nChủ tàu yêu cầu;
\r\n\r\n
(2)\r\nĐăng kiểm viên thông báo tàu không còn sử dụng vì đã giải bản,\r\nchìm hoặc trạng thái kỹ thuật không còn phù hợp với Quy phạm này qua kết quả\r\nkiểm tra của Đăng kiểm viên quy định ở 3.2;
\r\n\r\n
(3)\r\nChủ tàu không thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm đưa ra trong hồ\r\nsơ kiểm tra của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(4)\r\nTàu không được đưa vào kiểm tra đúng hạn quy định của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(5)\r\nChủ tàu không trả lệ phí kiểm tra.
\r\n\r\n
3.4.2 Bảo lưu của Đăng\r\nkiểm
\r\n\r\n
Trong các trường hợp (3),\r\n(4), (5) ở 3.4.1 trên, Đăng kiểm có thể rút cấp và xóa đăng ký trong một\r\nthời hạn nhất định.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.5.1\r\nKiểm tra phục hồi cấp tàu
\r\n\r\n
Theo\r\nđề nghị của chủ tàu, Đăng kiểm có thể tiến hành kiểm tra đặc biệt để phục hồi\r\ncấp tàu đối với tàu đã bị rút cấp. Khối lượng kiểm tra trong từng trường hợp sẽ\r\ndo Đăng kiểm quy định tùy thuộc vào tuổi tàu, lý do mà tàu bị rút cấp, cũng như\r\ncông dụng và vùng hoạt động của nó.
\r\n\r\n
3.5.2\r\nĐăng ký lại
\r\n\r\n
Sau\r\nkhi được phục hồi cấp, các tàu sẽ được Đăng kiểm đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu\r\nsông của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1.1\r\nKhối lượng giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu
\r\n\r\n
4.1.1.1\r\nPhê duyệt thiết kế kỹ thuật.
\r\n\r\n
4.1.1.2\r\nGiám sát việc chế tạo vật liệu và sản phẩm mà Quy phạm này đã quy\r\nđịnh, dùng để chế tạo và sửa chữa các đối tượng chịu sự giám sát của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
4.1.1.3\r\nGiám sát việc đóng mới, phục hồi hoặc hoán cải tàu.
\r\n\r\n
4.1.1.4\r\nKiểm tra các tàu đang khai thác.
\r\n\r\n
4.1.1.5\r\nTrao cấp, xác nhận, phục hồi cấp, ghi vào “Sổ kiểm tra kỹ thuật\r\nphương tiện thủy nội địa” và cấp các chứng chỉ của Đăng kiểm cho tàu, vật liệu\r\nvà sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
4.1.2\r\nCác quy định về giám sát kỹ thuật
\r\n\r\n
4.1.2.1 Để\r\nthực hiện công tác giám sát kỹ thuật, chủ tàu, chủ cơ sở, cơ sở chế tạo vật\r\nliệu, sản phẩm phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đăng kiểm tiến hành kiểm\r\ntra, thử nghiệm các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
4.1.2.2\r\nNgười thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và\r\nsản phẩm phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm khi thực hiện các công tác\r\ngiám sát kỹ thuật.
\r\n\r\n
4.1.2.3\r\nTất cả các sửa đổi liên quan đến vật liệu, kết cấu thân tàu và\r\ntrang thiết bị, các sản phẩm khác với các yêu cầu của Quy phạm này phải được sự\r\nchấp thuận trước của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
4.1.2.4\r\nNếu có tranh chấp xảy ra trong quá trình giám sát giữa Đăng kiểm\r\nvà chủ tàu, cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm thì các đơn vị\r\ncó quyền đề xuất trực tiếp với từng cấp từ thấp đến cao của Đăng kiểm. Ý kiến\r\ngiải quyết của Đăng kiểm trung ương là quyết định cuối cùng.
\r\n\r\n
4.1.2.5\r\nTrong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết\r\ntật, tuy đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm có quyền yêu cầu tiến\r\nhành thử nghiệm lại hoặc phải khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp\r\nkhông thể khắc phục được những khuyết tật, Đăng kiểm có thể hủy bỏ giấy chứng\r\nnhận đã cấp.
\r\n\r\n
4.1.2.6\r\nĐăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác giám sát kỹ\r\nthuật, nếu cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu hoặc sản phẩm vi phạm có hệ\r\nthống các quy định của Quy phạm này.
\r\n\r\n
4.2 Giám sát việc chế tạo vật liệu và sản phẩm
\r\n\r\n
4.2.1\r\nQuy định chung
\r\n\r\n
4.2.1.1\r\nTrong từng phần Quy phạm này đều đưa ra các yêu cầu về giám sát\r\nvật liệu và sản phẩm. Trong trường hợp cần thiết Đăng kiểm có thể yêu cầu giám\r\nsát việc chế tạo những vật liệu và sản phẩm chưa được nêu trong Quy phạm này.
\r\n\r\n
4.2.1.2\r\nViệc sử dụng những vật liệu, kết cấu hoặc quy trình công nghệ mới\r\nhoặc lần đầu tiên áp dụng trong đóng mới, sửa chữa tàu, chế tạo vật liệu và sản\r\nphẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm phải có sự thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
\r\n\r\n
Đối\r\nvới mẫu vật liệu, sản phẩm hoặc quy trình công nghệ sau khi được Đăng kiểm chấp\r\nthuận phải tiến hành thử nghiệm với nội dung đã được Đăng kiểm chấp thuận.
\r\n\r\n
4.2.1.3\r\nĐối với mẫu sản phẩm, kể cả mẫu tàu đầu tiên được chế tạo dựa vào\r\nhồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt thì việc thử nghiệm mẫu mới này ở cơ\r\nsở chế tạo phải có sự giám sát của Đăng kiểm. Đăng kiểm có thể yêu cầu tiến\r\nhành những thử nghiệm đó tại các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm thử trong các\r\nđiều kiện khai thác với khối lượng và thời gian do Đăng kiểm quy định.
\r\n\r\n
4.2.1.4\r\nNếu mẫu thử đầu tiên mà phải thay đổi kết cấu của sản phẩm hoặc\r\nphải thay đổi quy trình công nghệ so với những quy định được ghi trong hồ sơ kỹ\r\nthuật được Đăng kiểm phê duyệt thiết kế cho mẫu đầu tiên, thì chỉ cần trình bản\r\ndanh mục những thay đổi đó nếu được Đăng kiểm đồng ý;
\r\n\r\n
Nếu\r\nkhông có gì thay đổi thì nhất thiết phải có sự xác nhận của Đăng kiểm là hồ sơ\r\nkỹ thuật đã được duyệt y cho mẫu đầu tiên là phù hợp để chế tạo hàng loạt.
\r\n\r\n
4.2.1.5\r\nVật liệu và sản phẩm đưa ra ở 4.2.1.1 và 4.2.1.2 trên\r\ncó thể được chế tạo dưới sự giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của Đăng kiểm.\r\nHình thức giám sát sẽ do Đăng kiểm quy định.
\r\n\r\n
Tất\r\ncả vật liệu và sản phẩm qua thử nghiệm đạt yêu cầu đều phải có dấu phù hợp với\r\nnhững chứng từ đã được Đăng kiểm cấp.
\r\n\r\n
4.2.1.6\r\nNhững sản phẩm chế tạo ở nước ngoài được dùng để lắp đặt trên tàu\r\nphải có chứng chỉ được Đăng kiểm công nhận hoặc theo thể thức kiểm tra và công\r\nnhận do Đăng kiểm quy định trong từng trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n
4.2.2\r\nGiám sát trực tiếp
\r\n\r\n
4.2.2.1\r\nGiám sát trực tiếp do Đăng kiểm trực tiếp tiến hành dựa trên các\r\nhồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt cũng như những Quy phạm và yêu cầu\r\nbổ sung hoặc những tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp thuận. Dựa vào các Hướng\r\ndẫn giám sát kỹ thuật tàu thủy hiện hành và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể Đăng\r\nkiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám\r\nsát.
\r\n\r\n
4.2.2.2\r\nSau khi thực hiện giám sát và nhận được kết quả thỏa đáng về thử\r\nnghiệm vật liệu và sản phẩm, Đăng kiểm sẽ cấp hoặc xác nhận các chứng chỉ theo\r\nthể thức đã quy định.
\r\n\r\n
4.2.3\r\nGiám sát gián tiếp
\r\n\r\n
4.2.3.1 Giám\r\nsát gián tiếp do những người của các cơ sở chế tạo vật liệu, sản phẩm có trình\r\nđộ chuyên môn và nghiệp vụ do Đăng kiểm đào tạo và ủy quyền tiến hành dựa trên\r\nnhững hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt, các yêu cầu của quy phạm có\r\nliên quan, các yêu cầu bổ sung hoặc những tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp\r\nthuận.
\r\n\r\n
4.2.3.2\r\nTùy từng trường hợp cụ thể Đăng kiểm sẽ quy định điều kiện tiến\r\nhành giám sát gián tiếp, khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm cũng như\r\nviệc kiểm tra lại các công việc đã ủy quyền.
\r\n\r\n
4.2.3.3\r\nTùy thuộc vào hình thức giám sát gián tiếp, kết quả giám sát, Đăng\r\nkiểm hoặc cơ sở chế tạo sẽ cấp các chứng chỉ theo quy định của Đăng kiểm cho\r\nđối tượng được giám sát.
\r\n\r\n
4.2.4\r\nCông nhận các trạm thử và phòng thí nghiệm
\r\n\r\n
4.2.4.1\r\nTrong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm có thể công nhận các\r\ntrạm thử, phòng thí nghiệm của cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và sản\r\nphẩm và ủy quyền cho các đơn vị đó bằng văn bản ủy quyền.
\r\n\r\n
4.2.4.2\r\nViệc công nhận các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm phải thỏa mãn\r\ncác điều kiện sau:
\r\n\r\n
(1)\r\nNhững dụng cụ và máy móc dùng trong việc kiểm tra và thử nghiệm chịu sự kiểm\r\ntra định kỳ của Nhà nước và phải có giấy chứng nhận còn hiệu lực do cơ quan có\r\nthẩm quyền cấp;
\r\n\r\n
(2)\r\nPhải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện nêu trong văn bản ủy quyền hoặc\r\ncông nhận.
\r\n\r\n
4.2.4.3\r\nĐăng kiểm có thể kiểm tra đột xuất sự hoạt động của các trạm thử\r\nhoặc phòng thí nghiệm đã được Đăng kiểm công nhận và/hoặc ủy quyền. Trong\r\ntrường hợp các đơn vị đó vi phạm các điều kiện để nhận được sự công nhận\r\nvà/hoặc uỷ quyền thì Đăng kiểm có thể hủy bỏ việc công nhận và/hoặc ủy quyền\r\nđó.
\r\n\r\n
4.3 Giám sát đóng mới, phục hồi và hoán cải tàu
\r\n\r\n
Dựa vào hồ sơ kỹ thuật đã\r\nđược phê duyệt, Đăng kiểm thực hiện việc giám sát trong đóng mới, phục hồi và\r\nhoán cải tàu;
\r\n\r\n
Căn\r\ncứ vào các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật hiện hành của Đăng kiểm và tùy\r\nthuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc\r\nvà thử nghiệm trong quá trình giám sát.
\r\n\r\n
4.4 Kiểm tra tàu đang khai thác
\r\n\r\n
4.4.1\r\nĐiều kiện kiểm tra của Đăng kiểm
\r\n\r\n
Các\r\nchủ tàu phải thực hiện đúng thời hạn kiểm tra chu kỳ mà Phần này quy định. Phải\r\nchuẩn bị phương tiện sẵn sàng để đưa vào kiểm tra, đồng thời phải báo cho Đăng\r\nkiểm biết mọi sự cố, vị trí hư hỏng, việc sửa chữa hư hỏng giữa hai lần kiểm\r\ntra.
\r\n\r\n
4.4.2\r\nĐiều kiện lắp đặt thiết bị mới
\r\n\r\n
Trong\r\ntrường hợp lắp đặt lên tàu đang khai thác những thiết bị mới phải tuân thủ đúng\r\ncác quy định đưa ra ở 4.2.1 trên và phải có sự thỏa thuận trước với Đăng\r\nkiểm.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1.1\r\nKhối lượng hồ sơ trình duyệt
\r\n\r\n
Đăng\r\nkiểm phải phê duyệt hồ sơ thiết kế với khối lượng được quy định trong các mục\r\ntương ứng của Quy phạm này trước khi đóng tàu hoặc chế tạo vật liệu và sản phẩm\r\nchịu sự giám sát của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
Những tiêu chuẩn về vật\r\nliệu hoặc sản phẩm được Đăng kiểm chấp thuận có thể thay được một phần hay toàn\r\nbộ hồ sơ tương ứng với tiêu chuẩn ấy;
\r\n\r\n
Khối\r\nlượng hồ sơ thiết kế của những tàu, sản phẩm có kết cấu đặc biệt, trong từng\r\ntrường hợp cụ thể sẽ được Đăng kiểm quy định riêng.
\r\n\r\n
5.1.2\r\nHồ sơ trình duyệt
\r\n\r\n
Cơ\r\nquan thiết kế phải trình các hồ sơ thiết kế sau đây cho Đăng kiểm phê duyệt.
\r\n\r\n
5.1.2.1\r\nThiết kế kỹ thuật để phê duyệt theo các yêu cầu của Quy phạm này;
\r\n\r\n
5.1.2.2\r\nTrình thiết kế sửa đổi so với thiết kế kỹ thuật đã được Đăng kiểm\r\nphê duyệt có liên quan đến các chi tiết và kết cấu được quy định trong Quy phạm\r\nnày trước khi tiến hành sửa đổi;
\r\n\r\n
5.1.2.3\r\nThiết kế hoàn công để phê duyệt nếu sản phẩm đóng ra có sai khác so với thiết\r\nkế kỹ thuật đã được duyệt.
\r\n\r\n
5.1.3\r\nYêu cầu về hồ sơ trình duyệt
\r\n\r\n
5.1.3.1\r\nHồ sơ thiết kế trình Đăng kiểm phê duyệt phải thể hiện đầy đủ các\r\nsố liệu cần thiết để chứng minh được rằng các yêu cầu của Quy phạm này đã được\r\nthực hiện.
\r\n\r\n
5.1.3.2\r\nNhững bản tính để xác định các thông số và đại lượng phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu của Quy phạm hoặc phương pháp được Đăng kiểm chấp thuận\r\nvà phải đảm bảo tính chính xác.
\r\n\r\n
5.1.4\r\nĐóng dấu duyệt
\r\n\r\n
Hồ\r\nsơ thiết kế được Đăng kiểm phê duyệt sẽ được đóng dấu duyệt của Đăng kiểm nếu\r\nchúng đáp ứng được các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác liên quan,\r\ntrừ các bản tính và hồ sơ tham khảo.
\r\n\r\n
5.2 Thời hạn hiệu lực của thiết kế kỹ thuật đã được duyệt
\r\n\r\n
5.2.1\r\nQuy định về thiết kế kỹ thuật được duyệt
\r\n\r\n
Thời hạn hiệu lực của\r\nthiết kế kỹ thuật tàu, hoặc sản phẩm đã được phê duyệt là 5 năm. Sau khi hết\r\nthời hạn này hoặc thời gian tính từ ngày phê duyệt tới ngày bắt đầu đóng, đã\r\nquá 2,5 năm hoặc Quy phạm được sử dụng để thiết kế đã thay đổi, thì phải trình\r\nhồ sơ thiết kế để phê duyệt lại.
\r\n\r\n
5.2.2 Quy định về việc áp\r\ndụng Quy phạm sửa đổi
\r\n\r\n
Hồ sơ duyệt lại phải phù\r\nhợp với các bổ sung sửa đổi của Quy phạm đã có hiệu lực áp dụng.
\r\n\r\n
PHẦN\r\n1B - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÂN CẤP
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1.1.1\r\nĐiều kiện để phân cấp tàu là các yêu cầu của Quy phạm này đối với\r\ntàu đã được thoả mãn.
\r\n\r\n
1.1.2\r\nCấp đã trao cho tàu sẽ được giữ đến khi tàu được kiểm tra theo quy\r\nđịnh, chúng vẫn được duy trì phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này.
\r\n\r\n
1.1.3\r\nCác tai nạn, khuyết tật hoặc hư hỏng bất kỳ có thể làm ảnh hưởng\r\nđến các điều kiện đã được dùng làm cơ sở để trao cấp tàu thì chủ tàu phải thông\r\nbáo cho Đăng kiểm biết.
\r\n\r\n
1.1.4\r\nQuy phạm này được xây dựng cho các tàu được xếp hàng và sử dụng\r\nđúng theo quy định. Quy phạm này không áp dụng cho các trường hợp phân bố hoặc\r\ntập trung hàng hoá một cách đặc biệt.
\r\n\r\n
1.1.5\r\nKhi kiểm tra lần đầu để trao cấp, phải căn cứ vào thiết kế đã được\r\nphê duyệt để định cấp cho tàu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Mỗi\r\ntàu được đóng phù hợp với các yêu cầu từ TCVN 5801-1: 2005 đến TCVN 5801-9:\r\n2005, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước, của ngành\r\nhoặc các yêu cầu tương đương, được coi là đảm bảo an toàn để hoạt động trong\r\nvùng nước quy định khi chuyên chở hành khách, hàng hóa hoặc thực hiện những\r\ncông việc đã dự kiến khi thiết kế đều được nhận cấp theo quy định của Chương 2,\r\nPhần 1A của TCVN 5801-1: 2005. Ký hiệu cấp tàu sẽ được ghi vào "Sổ\r\nkiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa".
\r\n\r\n
CHƯƠNG\r\n2 -
\r\n\r\n
DANH MỤC HỒ SƠ THIẾT KẾ KỸ THUẬT CỦA TÀU\r\n
\r\n\r\n
2.1 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu đóng mới
\r\n\r\n
2.1.1\r\nQuy định chung
\r\n\r\n
Danh\r\nmục các hồ sơ thiết kế kỹ thuật bắt buộc trình Đăng kiểm phê duyệt được đưa ra\r\nở các điều từ 2.1.2 đến 2.1.10.
\r\n\r\n
2.1.2 Phần\r\nchung
\r\n\r\n
2.1.2.1\r\nThuyết minh chung toàn tàu.
\r\n\r\n
2.1.2.2\r\nBản vẽ bố trí chung.
\r\n\r\n
2.1.3\r\nThân tàu
\r\n\r\n
2.1.3.1\r\nBản tính chọn kích thước các cơ cấu thân tàu.
\r\n\r\n
2.1.3.2\r\nBản vẽ mặt cắt ngang, vách ngang tiêu biểu và các cơ cấu chính của\r\nkhung xương. Trong bản vẽ này phải chỉ rõ kích thước của tất cả các cơ cấu thân\r\ntàu, kể cả thượng tầng và lầu, vật liệu chế tạo, khoảng cách giữa các cơ cấu\r\nchính của các khung xương ngang và dọc, các kích thước chính của tàu, các tỷ số\r\nkích thước.
\r\n\r\n
2.1.3.3\r\nBản vẽ kết cấu cơ bản, gồm: các kết cấu mặt cắt dọc tiêu biểu, kết\r\ncấu mạn, vách dọc, dàn dọc; kết cấu boong và sàn có các chỉ dẫn về tải trọng\r\ntính toán, nếu tải trọng này lớn hơn quy định; kết cấu đáy đơn và đáy đôi, nếu\r\ncó.
\r\n\r\n
2.1.3.4\r\nBản vẽ khai triển tấm vỏ bao.
\r\n\r\n
2.1.3.5\r\nBản vẽ kết cấu vùng đuôi.
\r\n\r\n
2.1.3.6\r\nBản vẽ kết cấu vùng mũi.
\r\n\r\n
2.1.3.7\r\nBản vẽ gối đỡ và trụ đỡ ổ trục chân vịt.
\r\n\r\n
2.1.3.8\r\nBản vẽ bệ máy và nồi hơi chính, kể cả kết cấu đáy ở dưới bệ.
\r\n\r\n
2.1.4\r\nTrang thiết bị
\r\n\r\n
2.1.4.1\r\nBản tính thiết bị, gồm: lái, neo, chằng buộc và kéo đẩy, nắp đậy\r\nhầm hàng.
\r\n\r\n
2.1.4.2\r\nBản vẽ bố trí thiết bị, gồm: các thiết bị boong, tín hiệu, chằng\r\nbuộc v.v..., sơ đồ các lỗ khoét ở thân tàu, thượng tầng và lầu, có kèm các kích\r\nthước chiều cao thành miệng hầm hàng và nắp đậy các lỗ khoét.
\r\n\r\n
2.1.4.3\r\nCác bản vẽ bố trí chung thiết bị lái, neo, chằng buộc, thiết bị\r\nkéo, tín hiệu cũng như thiết bị đẩy của tàu đẩy.
\r\n\r\n
2.1.4.4\r\nBản vẽ bố trí các thiết bị ngăn hàng rời.
\r\n\r\n
2.1.5\r\nỔn định của tàu
\r\n\r\n
2.1.5.1\r\nBản vẽ tuyến hình.
\r\n\r\n
2.1.5.2\r\nBản tính và bản vẽ các đường cong thủy lực.
\r\n\r\n
2.1.5.3\r\nBản tính và bản vẽ các đường cong diện tích đường sườn và mômen tĩnh\r\ncủa diện tích đường sườn (Bonjean).
\r\n\r\n
2.1.5.4\r\nBản tính và bản vẽ các đường cong cánh tay đòn ổn định hình dáng\r\n(Pantokaren).
\r\n\r\n
2.1.5.5\r\nBảng tổng hợp về lượng chiếm nước, vị trí trọng tâm, độ chúi và ổn\r\nđịnh ban đầu ở các trạng thái tải trọng khác nhau.
\r\n\r\n
2.1.5.6\r\nCác tài liệu tính toán có liên quan đến việc kiểm tra ổn định của\r\ntàu, bản tính trọng lượng cho những trạng thái tải trọng khác nhau của tàu có\r\nkèm theo chỉ dẫn bố trí hàng hóa, nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn, bản tính\r\ndiện tích mặt hứng gió, mô men nghiêng do hành khách tập trung một bên mạn, góc\r\nvào nước, hiệu chỉnh mặt tự do của hàng lỏng, tính kín của các cửa, lỗ khoét\r\nv.v... Sơ đồ bố trí hành khách và hàng trên boong, sơ đồ bố trí các cửa ra vào,\r\ncác cửa sổ ở bên mạn v.v...
\r\n\r\n
2.1.5.7\r\nBản tính ổn định trong các trường hợp chuyên chở hàng hạt hoặc các\r\nloại hàng rời khác.
\r\n\r\n
2.1.5.8\r\nBảng tổng hợp các kết quả kiểm tra ổn định theo TCVN 5801-7: 2005,\r\ncác đồ thị ổn định tĩnh và động.
\r\n\r\n
2.1.5.9\r\nBản tính dung tích các khoang, két.
\r\n\r\n
2.1.6\r\nChia khoang
\r\n\r\n
2.1.6.1\r\nMục này chỉ áp dụng cho các tàu sau đây:
\r\n\r\n
(1)\r\nTàu khách.
\r\n\r\n
(2)\r\nTàu chở hàng nguy hiểm (bao gồm tàu dầu, tàu chở khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá\r\nchất nguy hiểm và các tàu tương tự) có chiều dài thiết kế từ 50 m trở lên.
\r\n\r\n
2.1.6.2\r\nCác hồ sơ đưa ra ở 2.1.5.
\r\n\r\n
2.1.6.3\r\nBản tính ổn định lúc tàu bị tai nạn, ở những trạng thái ngập nước\r\nxấu nhất cùng với các đồ thị ổn định tĩnh của tàu đã bị hư hỏng.
\r\n\r\n
2.1.6.4\r\nSơ đồ các khoang có biểu thị tất cả các boong kín nước, vách kín\r\nnước, tấm ngăn kín nước kèm theo cả kiểu đóng kín, cách luân chuyển chất lỏng\r\ngiữa các khoang và thiết bị điều chỉnh độ nghiêng, độ chúi khi bị tai nạn bằng\r\ncách cho ngập nước.
\r\n\r\n
2.1.6.5\r\nBản tính mặt cắt ngang các lỗ khoét để cho nước tràn vào và thời\r\ngian chỉnh lại tư thế tàu.
\r\n\r\n
2.1.7\r\nPhòng, phát hiện và chữa cháy
\r\n\r\n
2.1.7.1\r\nBản vẽ bố trí các vách chống cháy chia tàu thành các vùng chống\r\ncháy chính, các vách chịu lửa và các vách ngăn lửa, có chỉ dẫn các cửa ra vào,\r\nnắp đậy, lối đi v.v... ở trong các vách đó.
\r\n\r\n
2.1.7.2\r\nBản vẽ bố trí chung, có chỉ dẫn các lối sơ tán và thoát nạn.
\r\n\r\n
2.1.7.3\r\nBản vẽ sơ đồ nguyên lý của hệ thống chữa cháy, bố trí các trạm\r\nchữa cháy.
\r\n\r\n
2.1.7.4\r\nBản vẽ sơ đồ hệ thống tín hiệu báo cháy.
\r\n\r\n
2.1.7.5\r\nBản tính hệ thống chữa cháy (các bơm, thiết bị chữa cháy bằng bọt\r\nv.v...).
\r\n\r\n
2.1.7.6\r\nThuyết minh về phòng và chữa cháy, có chỉ dẫn về vật liệu được\r\ndùng làm kết cấu cách nhiệt, chỗ đặt chúng và mức độ cháy của chúng.
\r\n\r\n
2.1.7.7\r\nBản kê các trang thiết bị phòng, chữa cháy.
\r\n\r\n
2.1.8 Hệ\r\nthống máy tàu
\r\n\r\n
2.1.8.1 Bản\r\nvẽ toàn bộ bố trí các máy, nồi hơi và trang thiết bị trong buồng máy và nồi\r\nhơi. Buồng có nguồn năng lượng ứng cấp tai nạn, có thể hiện các lối thoát.
\r\n\r\n
2.1.8.2 Bản vẽ\r\nbuồng trung tâm điều khiển từ xa các máy chính, sơ đồ nguyên lý các thiết bị\r\nđiều khiển, kể cả các hồ sơ đường ống của bộ điều khiển bằng thủy lực hoặc sơ\r\nđồ điều khiển cơ khí cũng như sơ đồ điện trong trường hợp điều khiển bằng điện.
\r\n\r\n
2.1.8.3 Bản vẽ\r\nbố trí hệ trục.
\r\n\r\n
2.1.8.4 Bản vẽ\r\nống bao trục và các chi tiết có liên quan.
\r\n\r\n
2.1.8.5 Bản vẽ hệ\r\ntrục (gồm trục chân vịt, trục trung gian, trục đẩy).
\r\n\r\n
2.1.8.6 Bản vẽ nối\r\ntrục và khớp nối.
\r\n\r\n
2.1.8.7 Bản tính\r\nhệ trục.
\r\n\r\n
2.1.8.8 Bản tính\r\ndao động xoắn đường trục trong hệ “động cơ chân vịt” cho máy chính là động cơ\r\nDiesel, kiểu pít tông có công suất từ 220 kW (300 mã lực) trở lên.
\r\n\r\n
2.1.8.9 Bản vẽ\r\ntoàn bộ chân vịt và bản tính sức bền cánh của loại chân vịt cánh liền.
\r\n\r\n
2.1.8.10 Bản vẽ\r\ncác cánh, củ chân vịt kiểu cánh tháo rời được và các chi tiết nối để cố định\r\ncánh vào củ chân vịt.
\r\n\r\n
2.1.8.11 Bản tính\r\nsức bền cánh chân vịt kiểu cánh tháo rời được và chi tiết nối để cố định cánh\r\nvào củ chân vịt.
\r\n\r\n
2.1.8.12 Bản vẽ bố\r\ntrí chung chân vịt biến bước.
\r\n\r\n
2.1.8.13 Bản vẽ\r\ncánh, củ chân vịt và các chi tiết để cố định cánh chân vịt biến bước với củ\r\nchân vịt.
\r\n\r\n
2.1.8.14 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống chân vịt biến bước.
\r\n\r\n
2.1.8.15 Bản tính\r\nđộ bền cánh, các chi tiết của cơ cấu đổi bước chân vịt.
\r\n\r\n
2.1.9 Các\r\nbản vẽ và bản tính hệ thống động lực
\r\n\r\n
2.1.9.1 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống hút khô, dằn.
\r\n\r\n
2.1.9.2 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống hố gom nước bẩn, ống dẫn và lỗ xả nước ra ngoài mạn.
\r\n\r\n
2.1.9.3 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống cứu hỏa.
\r\n\r\n
2.1.9.4 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống điều chỉnh nghiêng ngang và dọc.
\r\n\r\n
2.1.9.5 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống nhận và chuyển nhiên liệu lỏng.
\r\n\r\n
2.1.9.6 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống ống đo và ống tràn có ghi đường kính các ống.
\r\n\r\n
2.1.9.7 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống dầu hàng và hệ thống làm vệ sinh trên các tàu dầu.
\r\n\r\n
2.1.9.8 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống thông hơi tàu dầu.
\r\n\r\n
2.1.9.9 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống cấp và xả nước nồi hơi.
\r\n\r\n
2.1.9.10 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống nhiên liệu.
\r\n\r\n
2.1.9.11 Bản tính\r\ncác hệ thống nhiên liệu, dầu bôi trơn, làm mát.
\r\n\r\n
2.1.9.12 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống ngưng tụ và bốc hơi.
\r\n\r\n
2.1.9.13 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống làm mát máy chính và phụ.
\r\n\r\n
2.1.9.14 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống bôi trơn.
\r\n\r\n
2.1.9.15 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống khí nén.
\r\n\r\n
2.1.9.16 Bản vẽ sơ\r\nđồ đường ống khí thải.
\r\n\r\n
2.1.9.17 Bản vẽ\r\nbầu giảm âm của tàu dầu.
\r\n\r\n
2.1.9.18 Bản vẽ sơ\r\nđồ hệ thống thông gió, gồm các vách kín nước, vách chống cháy cũng như việc bố\r\ntrí các tấm chắn lửa.
\r\n\r\n
2.1.9.19 Bản vẽ hệ\r\nthống làm mát bằng nước mặt boong tàu dầu.
\r\n\r\n
2.1.9.20 Bản vẽ bố\r\ntrí buồng bơm tàu dầu.
\r\n\r\n
2.1.9.21 Bản tính\r\nhệ thống dầu hàng.
\r\n\r\n
2.1.9.22 Bản tính\r\nthủy lực đường ống.
\r\n\r\n
2.1.9.23 Bản tính\r\nhệ thống thông gió.
\r\n\r\n
2.1.10 Trang\r\nbị điện
\r\n\r\n
2.1.10.1 Bản vẽ sơ\r\nđồ nguyên lý phân phối năng lượng điện từ các nguồn điện chính và mạng điện ứng\r\ncấp dùng cho chiếu sáng và đèn hành trình.
\r\n\r\n
2.1.10.2 Bản vẽ sơ\r\nđồ nguyên lý của mạng phân phối điện chính và sự cố.
\r\n\r\n
2.1.10.3 Bản tính\r\ncông suất cần thiết của trạm phát.
\r\n\r\n
2.1.10.4 Bản tính\r\ntiết diện cáp của mạch điện chính, mạch kích thích, điều khiển, kiểm tra, tín\r\nhiệu, bảo vệ.
\r\n\r\n
2.1.10.5 Bản tính\r\nđoản mạch và phân tích chọn lọc của phần tử kết cấu bảo vệ thiết bị.
\r\n\r\n
2.1.10.6 Bản tính\r\nchiếu sáng của buồng và các không gian.
\r\n\r\n
2.1.10.7 Sơ đồ\r\nnguyên lý nối bên ngoài các thiết bị điều khiển tàu, tín hiệu báo động và tín\r\nhiệu báo cháy.
\r\n\r\n
2.1.10.8 Bản tính\r\nsụt áp khi nối các thiết bị tiêu thụ có công suất khởi động lớn nhất.
\r\n\r\n
2.1.10.9 Bản kê\r\ncác trang thiết bị có công dụng quan trọng có chỉ dẫn đặc tính kỹ thuật và các\r\nthông số.
\r\n\r\n
2.2 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu hoán cải hoặc phục hồi
\r\n\r\n
2.2.1 Hồ\r\nsơ hoán cải hoặc phục hồi
\r\n\r\n
Hồ sơ này\r\nphải thể hiện được những phần được thay đổi và phải đủ số liệu để chứng minh\r\nrằng tàu sau hoán cải hoặc phục hồi thỏa mãn các yêu cầu của Quy\r\nphạm.
\r\n\r\n
2.2.2 Hồ\r\nsơ thiết kế sửa đổi
\r\n\r\n
Trong\r\ntrường hợp có lắp đặt lên tàu những máy móc hoặc thiết bị khác với những máy\r\nmóc thiết bị đã được phê duyệt, mà cần phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy\r\nphạm này thì phải trình thêm hồ sơ kỹ thuật có liên quan của chúng cho Đăng\r\nkiểm phê duyệt với khối lượng như đã đưa ra đối với tàu đóng mới ở 2.1.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong\r\ntrường hợp tàu đóng ra có sai khác so với bản vẽ kỹ thuật đã được phê duyệt,\r\nphải trình Đăng kiểm thiết kế hoàn công để phê duyệt trước khi Đăng kiểm\r\ntrao hồ sơ phân cấp cho tàu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.1.1.1 Mục\r\nnày gồm những chỉ dẫn về kiểm tra thân tàu thép, bê tông cốt thép, tàu gỗ và\r\nthượng tầng của chúng.
\r\n\r\n
3.1.1.2 Thượng\r\ntầng tham gia uốn chung thân tàu và thượng tầng của tàu khách đều chịu sự giám\r\nsát kỹ thuật tương đương như thân tàu. Khi kiểm tra lần đầu, đăng kiểm\r\nviên phải xác định được rằng thượng tầng được chế tạo phù hợp với thiết kế và\r\nvề mặt kết cấu đảm bảo tham gia uốn chung thân tàu;
\r\n\r\n
Việc\r\nđánh giá trạng thái kỹ thuật của thượng tầng cũng được thực hiện theo các mức\r\nvà bằng những phương pháp đánh giá trạng thái kỹ thuật như thân tàu;
\r\n\r\n
Khi kiểm\r\ntra thượng tầng và đánh giá trạng thái kỹ thuật phải đặc biệt lưu ý tới những\r\nkết cấu được quy định ở Phần 2A của Quy phạm này (tình trạng của các nắp\r\nđậy, cửa ra vào, cửa sổ, thành miệng khoang hàng, vách chống cháy, tính kín\r\nnước của các vách v.v...).
\r\n\r\n
3.1.1.3 Với những\r\nthượng tầng nêu ở 3.1.1.2 trên thì Đăng kiểm\r\nchỉ giám sát kỹ thuật những kết cấu được quy định ở TCVN 5801-2:\r\n2005 “Thân tàu và trang thiết bị” và không phải đánh giá trạng thái kỹ thuật\r\ncủa những thượng tầng đó. Tuy nhiên những tàu đó sẽ bị cấm hoạt động nếu thượng\r\ntầng bị hư hỏng và có ảnh hưởng đến an toàn khi hoạt động hoặc thượng tầng có\r\nkết cấu không thỏa mãn yêu cầu được quy định ở Phần 2A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.1.1.4 Khi kiểm\r\ntra thân tàu đều phải tiến hành kiểm tra độ chính xác của việc định dấu mạn\r\nkhô.
\r\n\r\n
3.1.2 Kiểm\r\ntra lần đầu
\r\n\r\n
3.1.2.1 Việc kiểm\r\ntra lần đầu thân tàu được tiến hành với khối lượng đủ để nêu rõ đặc điểm kết\r\ncấu thân tàu, xác định được sự phù hợp với yêu cầu của TCVN 5801-2: 2005 “Thân\r\ntàu và trang thiết bị”, đánh giá được trạng thái kỹ thuật của nó, thiết lập\r\nnhững đặc điểm kỹ thuật khác để làm cơ sở lập và cấp "Sổ kiểm tra kỹ thuật\r\nphương tiện thủy nội địa".
\r\n\r\n
3.1.2.2 Khối\r\nlượng kiểm tra và danh mục hồ sơ kỹ thuật trình cho Đăng kiểm\r\nkhi kiểm tra lần đầu được quy định trong tài liệu hướng dẫn giám\r\nsát kỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.1.2.3 Đối với\r\nnhững tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm\r\nViệt Nam thì phải đưa tàu lên đà để kiểm tra phần chìm dưới nước của tàu;
\r\n\r\n
Trước\r\nkhi kiểm tra phải vệ sinh các két dằn, các hầm hàng, các khoang mũi, khoang\r\nđuôi, các ngăn cách ly, các két nhiên liệu, phải tháo các tấm lót trong các\r\nkhoang (nếu có), phải làm sạch gỉ, chất bám bẩn cả bên ngoài và bên trong của\r\nthân tàu;
\r\n\r\n
Việc\r\nđánh giá trạng thái kỹ thuật được tiến hành theo các mục nêu ở 3.1.7;
\r\n\r\n
Phải đo\r\nchiều dày thực của tấm vỏ, tấm vách, tấm boong, các kết cấu và các bộ phận khác\r\ncủa thân tàu và ghi các chiều dày đó vào "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện\r\nthủy nội địa" và bản vẽ khai triển vỏ bao;
\r\n\r\n
Phương\r\npháp kiểm tra được tiến hành như đối với kiểm tra định kỳ.
\r\n\r\n
3.1.2.4 Ngoài\r\nviệc kiểm tra ổn định của tàu theo Phần 7 của Quy phạm này, đối với tàu\r\nkhách còn phải lập và cấp bản "Thông báo ổn định" cho thuyền trưởng.
\r\n\r\n
3.1.2.5 Khi kiểm\r\ntra, nếu có nghi ngờ về độ kín của tấm vỏ, tấm boong, tấm vách thì phải yêu cầu\r\nthử độ kín nước của chúng.
\r\n\r\n
3.1.2.6 Khi kiểm\r\ntra lần đầu nếu phát hiện thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến an toàn khi hoạt\r\nđộng hoặc thấy có những bộ phận không phù hợp với Phần 2A của Quy phạm\r\nnày hoặc thiếu những hồ sơ kỹ thuật cần thiết thì tàu sẽ không được trao cấp và\r\n“Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa”.
\r\n\r\n
3.1.3 Kiểm\r\ntra định kỳ
\r\n\r\n
3.1.3.1 Kiểm tra\r\nđịnh kỳ được tiến hành theo thời hạn, nêu ở 3.2.2, Phần 1A của\r\nQuy phạm này.
\r\n\r\n
3.1.3.2 Khi kiểm tra định kỳ thân\r\ntàu phải đưa tàu lên đà để xem xét phần ngâm nước của tàu. Đối với tàu bê tông\r\ncốt thép, tàu xi măng lưới thép nếu phần ngâm nước không có khuyết tật thì\r\nkhông cần phải lên đà.
\r\n\r\n
3.1.3.3 Đối với ụ nổi, công trình\r\nnổi tĩnh tại hoặc các phương tiện chỉ hoạt động ở vùng hồ nước ngọt mà không\r\nthể có điều kiện lên đà thì việc kiểm tra phần ngâm nước của phương tiện:
\r\n\r\n
(1) Ở lần\r\nkiểm tra định kỳ lần thứ nhất và có thể được tiến hành bằng một hoặc các biện\r\npháp phối hợp sau:
\r\n\r\n
(a) Làm\r\nnghiêng phương tiện để kiểm tra được phần đáy;
\r\n\r\n
(b) Dùng\r\nthợ lặn để kiểm tra;
\r\n\r\n
(c) Quay\r\nphim/chụp ảnh dưới nước;
\r\n\r\n
(2) Ở lần\r\nkiểm tra định kỳ lần thứ hai trở đi: có thể áp dụng một trong các biện pháp nói\r\ntrên và phải đo chiều dày tôn đáy bằng phương pháp siêu âm;
\r\n\r\n
3.1.3.4 Kiểm tra\r\nđịnh kỳ phải tiến hành khảo sát trạng thái kỹ thuật của phần ngâm nước, phần\r\nkhô và lập các hồ sơ sau:
\r\n\r\n
(1) Bản\r\nvẽ khai triển tấm vỏ bao, có ghi rõ chiều dày thực tế những chỗ hư hỏng;
\r\n\r\n
(2) Bản\r\nđo chiều dày và hư hỏng của những nhóm kết cấu chính của thân tàu. Căn cứ vào\r\ncác số liệu đo chỗ hư hỏng, đăng kiểm viên lập biên bản kiểm tra; trong biên\r\nbản phải nêu rõ mức độ mòn của thân tàu, đặc tính phân bố và kích thước chỗ hư\r\nhỏng và đề ra các yêu cầu sữa chữa cần thiết.
\r\n\r\n
3.1.3.5 Khi kiểm\r\ntra định kỳ phải tháo ván lót, lớp bọc cách nhiệt ở các khoang hàng và ván gỗ\r\nphía bên trong với khối lượng đủ để xác định độ mòn và hư hỏng của tất cả các\r\nbộ phận thân tàu. Những vị trí tráng xi măng phải gõ sạch lớp tráng xi măng.
\r\n\r\n
3.1.3.6 Khi kiểm\r\ntra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra chọn lọc các bộ phận sau đây của thân tàu\r\nvà thượng tầng tham gia uốn chung của thân tàu:
\r\n\r\n
(1) Tấm\r\nvỏ, các vách kín nước, kết cấu mạn và đáy (nhất là phía trước nồi hơi, trong\r\ncác két chứa nhiên liệu, trong khoảng không gian giữa 2 đáy, và 2 boong), tấm\r\nmạn (nhất là vùng miệng ống khí xả, miệng ống nước vệ sinh, miệng ống thoát\r\nnước bẩn), tấm mạn trong và tấm đáy trong;
\r\n\r\n
(2) Tấm\r\nboong (nhất là tấm mép boong), kết cấu boong, các lỗ khoét ở boong, thành miệng\r\nhầm hàng, thượng tầng và các lỗ khoét ở phần lộ thiên của boong và thượng tầng.
\r\n\r\n
3.1.3.7 Trước khi\r\nkiểm tra, các két nhiên liệu, các ngăn cách ly và các khoang hàng của tàu dầu\r\nphải được tẩy sạch, lấy mẫu để thử và lập biên bản chứng tỏ nồng độ dầu không\r\ngây nguy hiểm cho việc kiểm tra.
\r\n\r\n
3.1.3.8 Khi kiểm\r\ntra thân tàu gỗ phải kiểm tra tất cả các kết cấu và ván gỗ. Phải đặc biệt chú ý\r\nkiểm tra các mộng, các kết cấu dọc và những chỗ dễ bị mục nát. Phải kiểm tra tỉ\r\nmỉ độ kín nước của các mối xảm và tình trạng của các bu lông liên kết. Khi kiểm\r\ntra thân tàu bằng gỗ, cần chú ý đến hiện tượng phân lớp, mài mòn, xoắn vỏ đỗ\r\ncủa ván vỏ, vết nứt ở kết cấu, ở các lớp của kết cấu, ở các lớp của sống tàu và\r\nở các chỗ nối sống đáy với sống mũi, sống đuôi.
\r\n\r\n
3.1.3.9 Khi kiểm\r\ntra thân tàu bê tông cốt thép, đăng kiểm viên phải chú ý đến các vết nứt, lỗ\r\nthủng, tróc lớp bê tông ra khỏi cốt, rò và thấm nước. Những chỗ hỏng đã sửa\r\nchữa phải ghi vào bản vẽ kết cấu.
\r\n\r\n
3.1.4 Kiểm\r\ntra hàng năm
\r\n\r\n
3.1.4.1 Kiểm tra\r\nhàng năm thân tàu được tiến hành theo thời hạn quy định ở 3.2.3, Phần 1A\r\ncủa Quy phạm này. Kiểm tra hàng năm thân tàu lần thứ hai hoặc lần\r\nthứ ba phải được tiến hành ở trên đà nếu đợt kiểm tra trên đà giữa định kỳ 5\r\nnăm được thực hiện.
\r\n\r\n
3.1.4.2 Để kiểm\r\ntra hàng năm, phải vệ sinh sạch sẽ các hầm hàng, phía trong tấm vỏ phải đánh sạch\r\ngỉ, bẩn, gỗ lát và gỗ bọc mạn các khoang hàng và các khoang khác phải được tháo\r\nbớt đi một phần;
\r\n\r\n
Nếu trên\r\nmặt ván, gỗ bọc trong các buồng của thân tàu có dấu hiệu mục nát, phồng lên\r\nhoặc ngấm nước, thì phải bóc những chỗ đó ra.
\r\n\r\n
3.1.4.3 Khi kiểm\r\ntra hàng năm phải kiểm tra tấm vỏ, các kết cấu, các vách kín nước, boong và\r\nnhững chỗ khác, các két chứa nhiên liệu, hầm mũi, hầm đuôi và những chỗ bị mài\r\nmòn nhiều.
\r\n\r\n
3.1.4.4 Đối với\r\ntàu dầu, không cần xem xét bên trong các khoang hàng nếu khi kiểm tra bên ngoài\r\nmà không phát hiện thấy có các hư hỏng. Nếu phát hiện được các hư hỏng thì các\r\nkhoang của tàu đều phải được chuẩn bị để kiểm tra theo quy định ở 3.1.3.6,\r\nChương 3 của Phần 1B của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.1.4.5 Nếu khi\r\nkiểm tra nhận thấy rằng tàu có sự hoán cải mà không báo cho Đăng\r\nkiểm thì chủ tàu phải nộp đầy đủ hồ sơ hoán cải và phải chịu sự kiểm\r\ntra với khối lượng kiểm tra như lần đầu.
\r\n\r\n
3.1.4.6 Nếu khi\r\nkiểm tra hàng năm nhận thấy rằng thân tàu bị mòn hoặc biến dạng lớn thì phải\r\nđưa tàu lên đà để xem xét và đo độ mòn, độ biến dạng.
\r\n\r\n
3.1.4.7 Dựa vào\r\nkết quả kiểm tra để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu.
\r\n\r\n
3.1.5 Kiểm\r\ntra trên đà
\r\n\r\n
3.1.5.1 Tàu phải\r\nđược vệ sinh và đặt trên các căn kê an toàn có đủ độ cao trên đà. Cần lưu ý đến\r\ncác kết cấu dễ bị ăn mòn, hư hỏng hoặc biến dạng quá mức.
\r\n\r\n
3.1.5.2 Phải kiểm\r\ntra các cửa thông sông và các lỗ xả qua mạn, các van cùng các chi tiết cố định\r\nchúng vào tàu.
\r\n\r\n
3.1.5.3 Phải kiểm\r\ntra bánh lái, chốt lái, bu lông cố định v.v...
\r\n\r\n
3.1.5.4 Phải kiểm\r\ntra chân vịt, sự cố định chân vịt vào trục, khe hở bạc đuôi, độ kín của vòng\r\nđệm kín dầu v.v...
\r\n\r\n
3.1.5.5 Tàu bê tông cốt thép, tàu\r\nxi măng lưới thép không cần lên đà để kiểm tra trên đà nếu phần ngâm nước không\r\ncó khuyết tật hoặc phát hiện hư hỏng.
\r\n\r\n
3.1.5.6 Ụ nổi, công trình nổi tĩnh\r\ntại hoặc các phương tiện chỉ hoạt động ở vùng hồ nước ngọt mà không thể có điều\r\nkiện lên đà thì kỳ kiểm tra trên đà có thể được thực hiện bằng các biện pháp\r\nnêu ở 3.1.3.3.
\r\n\r\n
3.1.6 Kiểm\r\ntra bất thường
\r\n\r\n
Kiểm tra\r\nbất thường, được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Phần 1A của Quy\r\nphạm này. Khối lượng kiểm tra tùy thuộc vào mục đích kiểm tra.
\r\n\r\n
3.1.7 Đánh\r\ngiá trạng thái kỹ thuật
\r\n\r\n
3.1.7.1 Để đánh\r\ngiá trạng thái kỹ thuật của thân tàu phải dựa vào mức độ mòn của các kết cấu\r\nchính, các biến dạng và các hư hỏng khác làm giảm độ bền chung của thân tàu và\r\nđộ bền cục bộ của từng kết cấu.
\r\n\r\n
3.1.7.2 Nếu\r\nkhuyết tật được khắc phục bằng cách gia cường thêm hoặc có bản tính chứng minh\r\nđược các kết cấu bị mòn và/hoặc toàn bộ thân tàu vẫn còn đủ dự trữ độ bền thì\r\nđược chấp nhận là đủ bền.
\r\n\r\n
3.1.7.3 Thân tàu\r\nbị đánh giá trạng thái kỹ thuật là "Cấm hoạt động" trong các trường\r\nhợp sau:
\r\n\r\n
(1) Nếu\r\nmột trong những hư hỏng vượt quá giới hạn cho phép đối với các tàu đã bị đánh\r\ngiá là "Hạn chế hoạt động";
\r\n\r\n
(2) Nếu\r\nđộ vồng lên hay võng xuống của tàu, tại chỗ biến dạng lớn nhất có kèm theo hiện\r\ntượng đứt và nứt kết cấu dọc, thành miệng hầm hàng, boong, tấm vỏ và hiện tượng\r\nnứt vỏ đáng lưu ý.
\r\n\r\n
(3) Khi\r\nthân tàu bị rò nước vượt quá khả năng của hệ thống hút khô trên tàu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.2.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.2.1.1 Mục này\r\nquy định việc giám sát kỹ thuật đối với các thiết bị sau:
\r\n\r\n
(1) Thiết\r\nbị neo, thiết bị lái và liên kết giữa tàu đẩy và sà lan đẩy;
\r\n\r\n
(2) Tín\r\nhiệu: âm thanh và ánh sáng;
\r\n\r\n
(3) Các\r\nchi tiết phụ: lan can, mạn chắn sóng, cửa lấy ánh sáng, nắp đậy khoang lỗ người\r\nchui và lỗ thoát thân;
\r\n\r\n
(4) Trang\r\nbị an toàn của tàu.
\r\n\r\n
3.2.1.2 Khi các\r\nđèn tín hiệu, tín hiệu âm thanh, ánh sáng và các chi tiết phụ bị hư hỏng chưa\r\nsửa chữa được thì tàu sẽ bị cấm hoạt động nhưng không làm giảm mức đánh giá\r\ntrạng thái kỹ thuật chung của tàu, ngoài ra tàu còn bị cấm hoạt động trong các\r\ntrường hợp sau:
\r\n\r\n
(1) Nếu\r\nsố sợi cáp kéo bị đứt lớn hơn 10% tổng số sợi trên chiều dài bằng sáu lần đường\r\nkính;
\r\n\r\n
(2) Đường\r\nkính xích neo bị giảm quá 15% đường kính xích ban đầu hoặc thanh ngáng của xích\r\nbị hỏng;
\r\n\r\n
(3) Trục\r\nlái bị xoắn quá 10o hoặc có vết nứt.
\r\n\r\n
3.2.2 Kiểm\r\ntra lần đầu
\r\n\r\n
3.2.2.1 Khi kiểm\r\ntra lần đầu các phương tiện tín hiệu, các chi tiết phụ và các trang thiết bị\r\ncủa tàu thì ngoài việc xem xét các hồ sơ do chủ tàu trình, kiểm tra bên ngoài\r\nvà thử hoạt động, kiểm tra trọng lượng neo, cỡ và chiều dài xích, kiểm tra giấy\r\nchứng nhận, dấu đóng của cơ sở chế tạo trên neo và xích neo còn phải xem xét sự\r\nphù hợp của các trang thiết bị đó với hồ sơ kỹ thuật tàu đã được duyệt.
\r\n\r\n
3.2.2.2 Kiểm tra\r\nsự hoạt động của các trang bị an toàn được tiến hành theo phương pháp trình bày\r\ntrong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.2.3 Kiểm\r\ntra định kỳ
\r\n\r\n
3.2.3.1 Kiểm tra\r\nđịnh kỳ các trang bị an toàn của tàu được tiến hành đồng thời khi kiểm tra định\r\nkỳ tàu.
\r\n\r\n
3.2.3.2 Phải kiểm\r\ntra tỉ mỉ hệ truyền động lái đã tháo rời ra, các máy của thiết bị neo, thiết bị\r\nkéo, xem xét và thử các tín hiệu và các chi tiết phụ khác, cũng như các trang\r\nthiết bị của tàu. Phải xác định độ mòn, sự hư hỏng và quy định khối lượng sửa\r\nchữa hoặc thay thế các thiết bị của tàu.
\r\n\r\n
3.2.3.3 Phải xác\r\nđịnh trạng thái của cáp lái, trục truyền động, xéc tơ lái, cần lái, cơ cấu giới\r\nhạn góc quay của bánh lái hoặc đạo lưu. Khi tàu ở trên đà phải kiểm tra gót\r\nlái, bánh lái và thiết bị đảo chiều của tàu bằng thiết bị phụt nước, phải đo\r\nđạc khe hở của ống bao trục.
\r\n\r\n
3.2.3.4 Khi kiểm\r\ntra thiết bị liên kết giữa tàu đẩy và tàu được đẩy, phải xem xét bên ngoài các\r\nchi tiết của chúng, với loại liên kết tự động một khóa phải tháo ra để xem xét\r\nđầu khóa và bộ hãm, với loại hai khóa phải xem xét thân khóa, bộ phận giữ và\r\nnhả dây. Phải kiểm tra các bu lông bệ, việc gia cường thân tàu tại vùng đặt\r\nthiết bị liên kết.
\r\n\r\n
3.2.3.5 Căn cứ\r\nvào kết quả kiểm tra, phải đề ra các yêu cầu sữa chữa hoặc thay thế thiết bị và\r\ncác chi tiết phụ.
\r\n\r\n
3.2.4 Kiểm\r\ntra hàng năm
\r\n\r\n
3.2.4.1 Việc kiểm\r\ntra hàng năm các trang thiết bị của tàu được tiến hành đồng thời với việc kiểm\r\ntra tàu quy định ở 3.2.3 Phần 1A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.2.4.2 Phải xem\r\nxét hệ truyền động lái, cáp lái, trục dẫn cần lái, xéc tơ lái, cơ cấu hạn chế\r\ngóc quay của bánh lái hoặc đạo lưu và những chi tiết khác;
\r\n\r\n
Phải\r\nkiểm tra thiết bị lái trong điều kiện làm việc. Truyền động lái chính được kiểm\r\ntra khi tàu chạy toàn tốc bằng cách bẻ lái nhiều lần từ mạn này sang mạn kia.
\r\n\r\n
3.2.4.3 Khi kiểm\r\ntra thiết bị neo phải chú ý tới độ tin cậy của việc cố định xích neo, khả năng\r\nthả nhanh và tình trạng của thiết bị hãm;
\r\n\r\n
Phải\r\nkiểm tra neo trong tình trạng hoạt động bằng cách thả lần lượt và kéo neo khỏi\r\nđất và đồng thời kéo cả hai neo.
\r\n\r\n
3.2.4.4 Khi kiểm\r\ntra thiết bị neo của tàu chở dầu có độ chớp cháy dưới 60 0C, phải\r\nkiểm tra độ kín của hầm xích và khả năng ngập nước của hầm. Phải kiểm tra các\r\nlưới gỗ tháo lắp được ở vùng đặt tời và thiết bị chằng buộc hoặc lớp mát tít\r\nphủ boong thay cho các lưới gỗ.
\r\n\r\n
3.2.4.5 Khi thay\r\nxích neo phải kiểm tra như quy định ở 3.2.1.2, Phần 1B của Quy\r\nphạm này.
\r\n\r\n
3.2.4.6 Khi kiểm\r\ntra thiết bị liên kết giữa tàu đẩy và tàu được đẩy phải chú ý tới tình trạng\r\ngia cường các kết cấu thân tàu, dầm liên kết, bu lông liên kết. Với thiết bị\r\nliên kết tự động hai khóa phải chú ý tới thân khóa, kết cấu giữ, thiết bị nhả\r\ndây và các chi tiết khác.
\r\n\r\n
3.2.4.7 Khi kiểm\r\ntra thiết bị kéo phải kiểm tra tình trạng của móc kéo, cột bích, độ tin cậy của\r\nviệc cố định chúng với thân tàu, trang thiết bị hạn chế dây kéo. Phải kiểm tra\r\nđộ nhậy của móc kéo khi có dây cáp buộc trong móc, việc nhả cáp khỏi móc và\r\nthiết bị điều khiển nhả cáp từ buồng lái.
\r\n\r\n
3.2.4.8 Phải kiểm\r\ntra đèn tín hiệu và âm hiệu ở trạng thái làm việc.
\r\n\r\n
3.2.4.9 Phải kiểm\r\ntra tình trạng của các kết cấu phụ như lan can, cửa lấy ánh sáng, thiết bị đóng\r\nmở cửa kín nước, nắp hầm hàng, lỗ thoát thân, lỗ người chui, lỗ thoát nước ở\r\nmạn chắn sóng và độ kín nước của nắp hầm hàng.
\r\n\r\n
3.2.4.10 Phải kiểm\r\ntra sự đầy đủ và tình trạng hoạt động của trang bị cứu sinh, trang bị hàng\r\ngiang, trang bị phòng và chữa cháy.
\r\n\r\n
3.2.5 Kiểm\r\ntra trên đà
\r\n\r\n
Xem các\r\nquy định ở 3.1.5 của Chương này
\r\n\r\n
3.2.6 Kiểm\r\ntra bất thường
\r\n\r\n
Kiểm tra\r\nbất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Phần 1A của Quy\r\nphạm này. Khối lượng kiểm tra phụ thuộc vào mục đích kiểm tra và được quy định\r\ncụ thể trong từng trường hợp.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.3.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.3.1.1 Mục\r\nnày quy định việc giám sát kỹ thuật những hệ thống chung toàn tàu sau đây: hệ\r\nthống hút khô, hệ thống chữa cháy, hệ thống bơm dầu hàng, hệ thống rửa sạch\r\ndầu, hệ thống khí xả, hệ thống áp lực, hệ thống ống thông hơi, ống tràn, ống đo\r\nvà hệ thống nước thải.
\r\n\r\n
3.3.1.2 Những hư\r\nhỏng của hệ thống trên tàu không ảnh hưởng đến việc đánh giá trạng thái kỹ\r\nthuật chung toàn tàu, nhưng tàu sẽ bị cấm hoạt động cho đến khi khắc phục xong\r\ncác hư hỏng của hệ thống.
\r\n\r\n
3.3.1.3 Việc giám\r\nsát kỹ thuật các bình chứa áp lực kể cả đường ống của chúng được quy định ở Chương\r\n8, Phần 3 của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.3.1.4 Việc thử\r\ncác hệ thống ở trạng thái làm việc phải tiến hành với tất cả các bơm kèm theo,\r\nmáy nén khí, thiết bị chịu áp lực, kết cấu truyền động từ xa, khóa liên động và\r\nthiết bị tín hiệu.
\r\n\r\n
3.3.2 Kiểm\r\ntra lần đầu
\r\n\r\n
3.3.2.1 Kiểm tra\r\nlần đầu các hệ thống và đường ống để xem xét sự phù hợp của các hệ thống với\r\nthiết kế và các yêu cầu nêu ở Chương 7, Phần 3 của Quy phạm này,\r\nthử hoạt động và lập hồ sơ cho tàu.
\r\n\r\n
3.3.2.2 Khối\r\nlượng và thời gian kiểm tra hoạt động phải đủ để đánh giá được sự làm việc tin\r\ncậy của các hệ thống.
\r\n\r\n
3.3.3 Kiểm\r\ntra định kỳ
\r\n\r\n
3.3.3.1 Kiểm tra\r\nđịnh kỳ các hệ thống và đường ống của tàu được tiến hành đồng thời khi kiểm tra\r\nđịnh kì tàu quy định ở 3.2.2, Phần 1A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.3.3.2 Phải xem\r\nxét tỉ mỉ tất cả các bộ phận của các hệ thống, các máy phục vụ cho chúng, phát\r\nhiện các hư hỏng, hao mòn và quy định khối lượng sửa chữa hoặc thay mới.
\r\n\r\n
3.3.3.3 Khi tàu\r\nlên đà phải kiểm tra kỹ các thiết bị và phụ tùng ở đáy và ngoài mạn. Phải thử\r\nđộ kín nước các thiết bị phụ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra để đề ra các yêu cầu\r\nvề sửa chữa hoặc thay thế.
\r\n\r\n
3.3.4 Kiểm\r\ntra hàng năm
\r\n\r\n
3.3.4.1 Kiểm tra\r\nhàng năm các hệ thống và đường ống được tiến hành đồng thời với kiểm tra hàng\r\nnăm tàu như quy định ở 3.2.3 Phần 1A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.3.4.2 Phải kiểm\r\ntra thử hoạt động tất cả các hệ thống và đường ống kết hợp với xem xét bên\r\nngoài.
\r\n\r\n
3.3.4.3 Đối với\r\nhệ thống hút khô phải kiểm tra sự hoạt động bằng cách thử hút nước từ các\r\nkhoang.
\r\n\r\n
3.3.4.4 Khi kiểm\r\ntra hệ thống chữa cháy bằng nước phải kiểm tra chiều cao tia nước phụt ra khi\r\nlượng nước tiêu thụ là tối đa, có xét đến hệ thống chữa cháy bằng bọt, hệ thống\r\ntưới nước và các nhu cầu khác.
\r\n\r\n
3.3.4.5 Đối với\r\ntàu có hệ thống chữa cháy bằng hơi nước phải kiểm tra sự hoạt động của hệ thống\r\nthông qua việc phun hơi nước vào buồng được bảo vệ.
\r\n\r\n
3.3.4.6 Phải kiểm\r\ntra sự hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng bọt mà không cấp thêm chất tạo bọt\r\nvào.
\r\n\r\n
3.3.4.7 Phải kiểm\r\ntra bằng cách cân để xác định lượng khí các bon níc trong bình, khi cần thiết\r\nphải thử sự hoạt động của hệ thống này.
\r\n\r\n
3.3.4.8 Việc kiểm\r\ntra sự hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng hơi của chất lỏng dễ bay hơi (hệ\r\nthống chữa cháy bằng chất lỏng) được tiến hành bằng cách dùng áp lực hoặc nước\r\nđể khởi động. Phải cân bình để xác định khối lượng của chất chữa cháy có trong\r\nbình.
\r\n\r\n
3.3.5 Kiểm\r\ntra bất thường
\r\n\r\n
Kiểm tra\r\nbất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Chương 3, Phần 1A\r\ncủa Quy phạm này với khối lượng tùy theo mục đích kiểm tra.
\r\n\r\n
3.3.6 Thử\r\nthủy lực
\r\n\r\n
3.3.6.1 Việc thử\r\nthủy lực các hệ thống và đường ống trừ hệ thống bơm dầu hàng của tàu dầu được\r\ntiến hành cứ 10 năm một lần. Hệ thống bơm dầu hàng của tàu dầu được thử cứ sau\r\n5 năm một lần, ngoài ra phải tiến hành thử thủy lực trong trường hợp thay mới\r\nđường ống, van, bình chứa và các máy của hệ thống đó.
\r\n\r\n
3.3.6.2 Áp suất\r\nthử các hệ thống lấy theo quy định cho trong các phần tương ứng của Quy phạm\r\nnày.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.4.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.4.1.1 Mục này\r\nquy định việc giám sát các động cơ chính, các máy phụ, các thiết bị và hệ thống\r\nphục vụ cho các máy tàu.
\r\n\r\n
3.4.1.2 Các dụng\r\ncụ đo lường phải được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n
3.4.2 Kiểm\r\ntra lần đầu
\r\n\r\n
3.4.2.1 Việc kiểm\r\ntra lần đầu được tiến hành với khối lượng đủ để xem xét các số liệu kỹ thuật\r\ncủa động cơ chính, máy phụ cùng với hệ thống phục vụ cho các máy, kiểm tra sự\r\nphù hợp của các máy với yêu cầu đưa ra trong Phần 3 của Quy phạm này,\r\nthử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật, lập hồ sơ cho tàu, làm cơ sở cho\r\nviệc cấp "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa".
\r\n\r\n
3.4.2.2 Danh mục\r\ntài liệu kỹ thuật nộp cho Đăng kiểm được quy định trong các tài liệu hướng dẫn\r\ngiám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.4.2.3 Trong quá\r\ntrình kiểm tra phát hiện có hư hỏng hoặc có nghi ngờ ở các máy hoặc các chi\r\ntiết máy thì phải tháo máy đó ra để xác định trạng thái kỹ thuật của chúng.
\r\n\r\n
3.4.3 Kiểm\r\ntra định kỳ
\r\n\r\n
3.4.3.1 Việc kiểm\r\ntra định kỳ các máy tiến hành đồng thời với việc kiểm tra định kỳ tàu như quy\r\nđịnh ở 3.2.2, Phần 1A của Quy phạm này .
\r\n\r\n
3.4.3.2 Phải đo\r\nđộ mòn và khe hở của những chi tiết quan trọng của động cơ chính (trục khuỷu,\r\nxi lanh, pít tông, chốt pít tông, bạc lót), của các bộ truyền động bánh răng,\r\nđường trục và các ổ đỡ. Phát hiện các hư hỏng của các chi tiết quan trọng, khi\r\nkiểm tra phải tháo rời các bộ phận của chúng.
\r\n\r\n
3.4.3.3 Khi kiểm\r\ntra thân xi lanh, ống lót xi lanh, trục khuỷu phải kiểm tra tình trạng bề mặt\r\nlàm việc của chúng, phải đặc biệt lưu ý phát hiện các vết nứt tại những vị trí\r\ncó góc lượn, hạ bậc, thay đổi tiết diện v.v...
\r\n\r\n
3.4.3.4 Khi kiểm\r\ntra các chi tiết chuyển động của động cơ chính cần chú ý tới tình trạng bề mặt\r\nlàm việc và bề mặt lắp ráp của chúng.
\r\n\r\n
3.4.3.5 Phải kiểm\r\ntra sự tiếp xúc giữa các cổ trục, cổ biên với bạc đỡ của chúng.
\r\n\r\n
3.4.3.6 Khi kiểm\r\ntra trục đẩy, trục trung gian, trục chân vịt và các ổ đỡ chặn phải chú ý tới\r\ntrạng thái bề mặt làm việc, các vùng có lỗ khoét, rãnh then, đoạn côn trục chân\r\nvịt thông qua việc rút trục ra khỏi ống bao.
\r\n\r\n
3.4.3.7 Dựa vào\r\nkết quả đo đạc để xác định trạng thái kỹ thuật của các máy, đề ra khối lượng\r\ncông việc cần sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết, trong trường hợp cần thiết\r\nphải tính toán kiểm tra sức bền của chúng.
\r\n\r\n
3.4.3.8 Việc kiểm\r\ntra các máy phụ tương tự như việc kiểm tra máy chính.
\r\n\r\n
3.4.3.9 Trong\r\ntừng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể\r\nthay đổi khối lượng kiểm tra, đo và tháo các bộ phận có liên quan tới việc kiểm\r\ntra, có chú ý tới đặc điểm kết cấu, thời gian làm việc, kết quả kiểm tra, sửa\r\nchữa và thay thế đã tiến hành lần trước.
\r\n\r\n
3.4.3.10 Sau khi\r\nsửa chữa, lắp ráp, các máy phải được thử hoạt động để xác định khả năng làm\r\nviệc và đánh giá trạng thái kỹ thuật của chúng. Thời gian thử từ 4 giờ đến 8\r\ngiờ tùy thuộc vào công suất của máy chính.
\r\n\r\n
3.4.4 Kiểm\r\ntra hàng năm
\r\n\r\n
3.4.4.1 Các máy\r\nchính và máy phụ được kiểm tra hàng năm theo quy định ở 3.2.3, Phần 1A\r\ncủa Quy phạm này, trùng với kiểm tra tàu hàng năm.
\r\n\r\n
3.4.4.2 Phải thử\r\ncác máy khi tàu chạy với thời gian thử đủ để xác định trạng thái kỹ thuật của\r\nchúng theo đúng quy trình kỹ thuật về vận hành động cơ ở các chế độ khác nhau.\r\nThời gian thử do đăng kiểm viên quyết định trong từng trường hợp cụ thể phụ\r\nthuộc vào trạng thái kỹ thuật thực tế của hệ thống máy tàu.
\r\n\r\n
3.4.4.3 Phải thử\r\nmáy theo chế độ tàu chạy tiến và lùi, kiểm tra đường trục, trạng thái làm việc\r\ncủa các ổ đỡ, các máy phụ, các hệ thống phục vụ cho các máy, các chuông truyền\r\nlệnh giữa buồng máy và buồng lái, kiểm tra mức chấn động do máy và hệ trục gây\r\nra khi chúng hoạt động.
\r\n\r\n
3.4.4.4 Các thông\r\nsố kỹ thuật của các máy phải nằm trong giới hạn mà nhà chế tạo đã quy định.
\r\n\r\n
3.4.4.5 Khi có\r\nnghi ngờ một số bộ phận và chi tiết máy hoạt động không bình thường thì phải\r\ntháo những bộ phận đó ra để kiểm tra.
\r\n\r\n
3.4.5 Kiểm\r\ntra bất thường
\r\n\r\n
Kiểm tra\r\nbất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Phần 1A của Quy\r\nphạm này với khối lượng phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.
\r\n\r\n
3.4.6 Đánh\r\ngiá trạng thái kỹ thuật
\r\n\r\n
3.4.6.1 Trạng\r\nthái kỹ thuật của hệ thống máy tàu được đánh giá theo chỉ tiêu nào bị đánh giá\r\nthấp nhất.
\r\n\r\n
3.4.6.2 Những chỉ\r\ntiêu chính dùng để đánh giá trạng thái kỹ thuật của hệ thống máy tàu là:
\r\n\r\n
(1) Độ co\r\nbóp trục khuỷu của động cơ;
\r\n\r\n
(2) Độ\r\nmòn của ổ trục, cổ biên trục khuỷu và độ đảo của ổ trục khuỷu;
\r\n\r\n
(3) Mức\r\nđộ hư hỏng của những chi tiết cố định và chi tiết chuyển động chính;
\r\n\r\n
(4) Mức\r\nđộ hư hỏng của hệ trục chân vịt.
\r\n\r\n
3.4.6.3 Cơ sở để\r\nđánh giá trạng thái kỹ thuật là số liệu đo đạc được khi kiểm tra định kì và các\r\nthông số kỹ thuật nhận được khi thử tàu.
\r\n\r\n
3.4.6.4 Các máy\r\nvà thiết bị được đánh giá là "Cấm hoạt động" khi:
\r\n\r\n
(1) Độ\r\nbiến dạng và độ mòn của trục khuỷu lớn hơn trị số giới hạn của cơ sở chế tạo\r\nquy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ\r\nthuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(2) Độ\r\nmòn của cổ trục theo đường kính lớn hơn giới hạn cho phép do cơ sở chế tạo quy\r\nđịnh hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ\r\nthuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(3) Có\r\nvết nứt, rỗ hoặc tróc ở chi tiết cố định (khung, blốc);
\r\n\r\n
(4) Độ\r\nmòn răng của bộ truyền động bánh răng chính lớn hơn giới hạn do cơ sở chế tạo\r\nquy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ\r\nthuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(5) Chiều\r\ndài đường tiếp xúc răng của bộ truyền động răng chính nhỏ hơn 55% chiều dài\r\ntoàn bộ răng;
\r\n\r\n
(6) Độ\r\nmòn của đường kính trục chân vịt lớn hơn 0,04 lần đường kính ban đầu nếu không\r\ncó bản tính chứng minh rằng hệ trục vẫn đủ bền để sử dụng;
\r\n\r\n
(7) Độ\r\nméo (elíp) và độ côn của đường kính trục lớn hơn trị số của cơ sở chế tạo quy\r\nđịnh hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ\r\nthuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(8) Độ\r\ncong của trục chân vịt, trục đẩy, trục trung gian lớn hơn giới hạn người thiết\r\nkế quy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát\r\nkỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.4.6.5 Các\r\nmáy bị cấm hoạt động nhưng không giảm mức đánh giá trạng thái kỹ thuật cho đến\r\nkhi khắc phục xong các khuyết tật sau:
\r\n\r\n
(1) Các\r\nthông số kỹ thuật chính của động cơ vượt quá giới hạn do cơ sở chế tạo quy\r\nđịnh;
\r\n\r\n
(2) Độ\r\nmòn và khe hở của nhóm pít tông - xi lanh và những chi tiết khác đạt đến giới\r\nhạn do cơ sở chế tạo quy định;
\r\n\r\n
(3) Các\r\nhệ thống và các máy phụ phục vụ cho động cơ chính bị hỏng (bôi trơn, nhiên\r\nliệu, làm mát);
\r\n\r\n
(4) Thiết\r\nbị khởi động, đảo chiều bị hỏng;
\r\n\r\n
(5) Bộ\r\nđiều tốc bị hỏng;
\r\n\r\n
(6) Động\r\ncơ làm việc không đều, số vòng quay bị dao động, xả khói đen nhiều;
\r\n\r\n
(7) Nước\r\ntừ các hốc làm mát rò vào các te;
\r\n\r\n
(8) Khí\r\nrò qua đệm kín ở đỉnh blốc xi lanh và xupáp của động cơ đốt trong, hiện tượng\r\nrò hơi ở xupáp, hộp đệm xi lanh và van trượt của máy hơi nước;
\r\n\r\n
(9) Van\r\nan toàn của máy, bộ truyền động từ xa van khóa dầu đốt bị hỏng;
\r\n\r\n
(10) Phương\r\ntiện điều khiển từ xa và hệ thống tín hiệu bị hư hỏng;
\r\n\r\n
(11) Máy\r\nbị rung nhiều;
\r\n\r\n
(12) Hộp\r\nsố bị nóng quá, hoặc quá ồn;
\r\n\r\n
(13) Dụng\r\ncụ đo kiểm tra bị hỏng hoặc chưa được kiểm tra theo quy định;
\r\n\r\n
(14) Bu\r\nlông biên bị dãn do khuyết tật hoặc hết thời hạn làm việc do cơ sở chế tạo quy\r\nđịnh hoặc vượt quá thời hạn tính theo công thức sau:
\r\n\r\n
t\r\n= (h),
\r\n\r\n
trong\r\nđó:
\r\n\r\n
t : thời gian làm việc của bulông biên;
\r\n\r\n
n : số\r\nvòng quay của trục khuỷu, vg/min.
\r\n\r\n
3.4.6.6 Không\r\ntiến hành đánh giá trạng thái kỹ thuật của động cơ phụ. Khi xác định khả năng\r\nlàm việc liên tục của chúng phải dựa vào hướng dẫn kiểm tra động cơ chính.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.5.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.5.1.1 Mục này\r\nquy định việc tiến hành giám sát kỹ thuật các nồi hơi và những thiết bị của nồi\r\nhơi với áp suất làm việc của hơi trong nồi và đường ống từ 0,05 MPa trở lên.
\r\n\r\n
3.5.1.2 Các nồi\r\nhơi phải được:
\r\n\r\n
(1) Kiểm\r\ntra bên trong: 3 năm một lần;
\r\n\r\n
(2) Thử\r\nthủy lực: lần đầu sau 10 năm, còn các chu kỳ sau: 5 năm một lần;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra bên ngoài khi có hơi: một năm một lần.
\r\n\r\n
3.5.1.3 Để lập sổ\r\nlý lịch nồi hơi, đường ống dẫn hơi chính và thống kê đăng ký nồi hơi đã chế\r\ntạo, hoặc những nồi hơi cũ đang sử dụng, mà chưa được kiểm tra hoặc không có\r\ntài liệu phải tiến hành kiểm tra bên trong, phải thử thủy lực nồi hơi và đường\r\nống dẫn hơi chính với áp suất thử quy định ở Mục này, sau đó phải kiểm tra ra\r\nbên ngoài khi có hơi;
\r\n\r\n
Khối\r\nlượng và thời gian thử phải đủ để xác định sự phù hợp của thiết bị nồi hơi,\r\nthiết bị phụ với thiết kế và các yêu cầu ở Mục này, đủ để xác định trạng thái\r\nkỹ thuật, lập sổ lý lịch nồi hơi và các đường ống dẫn hơi.
\r\n\r\n
3.5.1.4 Khối\r\nlượng và danh mục tài liệu kỹ thuật nộp cho Đăng kiểm\r\nđược quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng\r\nkiểm.
\r\n\r\n
3.5.1.5 Khi kiểm\r\ntra, đăng kiểm viên phải xem xét tỉ mỉ những điều ghi trong sổ lý lịch nồi hơi và\r\nđường ống dẫn hơi chính;
\r\n\r\n
Kết quả\r\nkiểm tra và các yêu cầu khắc phục các hư hỏng phải ghi vào sổ lý lịch và vào\r\nbiên bản kiểm tra.
\r\n\r\n
3.5.1.6 Nếu như\r\ntrong quá trình khai thác, phát hiện được những hư hỏng hoặc khuyết tật đã phát\r\nhiện được trước đây đang phát triển mạnh thì phải ngưng hoạt động và thông báo\r\ncho Đăng kiểm biết.
\r\n\r\n
3.5.1.7 Bất kỳ\r\nkhi nào, nếu phát hiện được những khuyết tật của kim loại (vẩy, sẹo, phân lớp,\r\nnứt, lồi...) hoặc những nghi ngờ về chiều dày thành nồi hơi, phải tiến hành\r\nkiểm tra kỹ lưỡng kim loại và chiều dày nồi hơi, khi nồi hơi không có giấy\r\nchứng nhận về vật liệu thì cũng phải tiến hành khảo sát thí nghiệm vật liệu nồi\r\nhơi.
\r\n\r\n
3.5.1.8 Số lượng\r\nvà vị trí mẫu kim loại phải được cắt ra để xác định độ cứng, độ bền, khảo sát\r\ncấu trúc kim loại do đăng kiểm viên quyết định và phải ghi rõ nguyên nhân phải\r\nthử kim loại vào sổ lý lịch nồi hơi trong những trường hợp sau:
\r\n\r\n
(1) Nồi\r\nhơi đã ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên;
\r\n\r\n
(2) Nồi\r\nhơi đã đặt sang vị trí khác hoặc được tháo khỏi vị trí cũ;
\r\n\r\n
(3) Khi\r\nsửa chữa đã rút ống lửa hoặc các bộ phận khác của nồi hơi, đã thay quá 10%\r\nthanh chằng hoặc 10% ống chằng, đã thay một phần tấm thành, đã tán lại quá 10%\r\ntổng số đinh trong một mối bất kỳ, đã hàn đắp lại các vết nứt, thay toàn bộ các\r\nống nước sôi ở dãy màn vách;
\r\n\r\n
(4) Bề\r\nmặt nồi hơi bị quá nóng;
\r\n\r\n
(5) Buồng\r\nmáy, buồng nồi hơi bị cháy, nồi hơi bị lún hoặc bị xê dịch;
\r\n\r\n
(6) Phát\r\nhiện thấy có hiện tượng phân lớp, nứt hoặc lồi ra của thành nồi hơi;
\r\n\r\n
(7) Phát\r\nhiện thấy kim loại bị mòn nhiều;
\r\n\r\n
(8) Thấy\r\nhiện tượng rò nước;
\r\n\r\n
(9) Phát\r\nhiện thấy bề mặt hấp nhiệt của nồi hơi bị ẩm do dầu nhờn.
\r\n\r\n
3.5.1.9 Trường\r\nhợp cần thay đổi áp suất làm việc của nồi hơi, phải tuân thủ các điều kiện dưới\r\nđây:
\r\n\r\n
(1) Có\r\nthể khôi phục lại áp suất làm việc đã bị giảm trước đây trở về áp suất làm việc\r\nlúc chế tạo với điều kiện đã khắc phục xong các nguyên nhân gây nên giảm áp\r\nsuất (thay các tấm thành bị hỏng, gia cường các chỗ yếu, khắc phục thiếu sót về\r\nmặt kết cấu);
\r\n\r\n
(2) Chỉ\r\ncho phép nâng áp suất làm việc vượt quá áp suất chế tạo nếu có bản tính chứng\r\nminh là độ bền dự trữ có thừa và sau khi đã thử thủy lực nồi hơi với áp suất\r\nthử quy định cho áp suất dự kiến nâng lên.
\r\n\r\n
3.5.2 Kiểm\r\ntra bên trong
\r\n\r\n
3.5.2.1 Việc\r\nkiểm tra bên trong nồi hơi bao gồm việc kiểm tra tỉ mỉ tình trạng nồi hơi ở\r\nphía nước, phía hơi nước, phía lửa và từ phía ngoài, kiểm tra tình trạng của\r\ncác đường ống và toàn bộ thiết bị phụ của nồi hơi.
\r\n\r\n
3.5.2.2 Để\r\nkiểm tra bên trong, phải:
\r\n\r\n
(1) Tháo lớp\r\ncách nhiệt của nồi hơi, lớp cách nhiệt của đường ống ở toàn bộ các mối nối và\r\nquanh chỗ liên kết, các chỗ tán đinh và các van, đánh sạch gỉ và bẩn. trong\r\ntrường hợp cần thiết, phải tháo toàn bộ lớp cách nhiệt của nồi hơi;
\r\n\r\n
(2) Tẩy\r\nsạch cáu bẩn ở phía chứa nước của nồi hơi;
\r\n\r\n
(3) Tẩy\r\nsạch tro, bồ hóng, xỉ, gỉ sắt ở buồng đốt và đường dẫn khí;
\r\n\r\n
(4) Tháo\r\nghi lò, cần ghi, ngưỡng của lò, ngưỡng hộp lửa;
\r\n\r\n
(5) Tháo\r\nkhối gạch;
\r\n\r\n
(6) Mở\r\ncửa chui và cửa luồn tay;
\r\n\r\n
(7) Tẩy\r\nsạch các chân bắt nồi hơi lên bệ;
\r\n\r\n
(8) Tháo\r\ncác thiết bị phụ bên trong nồi hơi (các bộ điều chỉnh mức nước, bộ giảm quá nhiệt\r\ncủa hơi, bộ phân ly làm khô hơi).
\r\n\r\n
Nếu được\r\nĐăng kiểm đồng ý có thể chỉ tháo một phần các thiết bị phụ, hoặc bóc một phần\r\ncác lớp cách nhiệt.
\r\n\r\n
3.5.2.3 Đối\r\nvới nồi hơi ống lửa
\r\n\r\n
Phải\r\ntiến hành đo ống lửa theo 4 hướng tạo với nhau một góc 45 độ, với cuốn lò hình\r\nsóng thì đo tất cả các sóng, cuốn lò phẳng thì đo ở 2 chỗ cách các mút 150 mm và\r\nmột chỗ được đo ở giữa (xem Hình 1/3.1);
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
![]() |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n1/3.1
\r\n\r\n
Phải đo\r\ntheo các dấu cố định đã được định sẵn. Việc đếm sóng và hướng đo được tiến hành\r\ntừ mặt trước nồi hơi;
\r\n\r\n
Đường\r\nkính trong của sóng hoặc mặt cắt được xác định bằng các giá trị đo ở A, B, C và\r\nD;
\r\n\r\n
Độ ô van\r\nhoặc độ võng của sóng hoặc đoạn cuốn lò nhẵn được xác định theo công thức:
\r\n\r\n
D\r\n= ,
\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\n
dmin:\r\nđường kính nhỏ nhất đã đo được, mm.
\r\n\r\n
dtb:\r\nđường kính trung bình, mm, lấy bằng:
\r\n\r\n
(1) Trung\r\nbình cộng của 4 giá trị đo ở A, B, C và D của sóng đầu tiên hay mặt cắt đầu\r\ntiên của cuốn lò nhẵn giá trị đó là chung cho toàn bộ các mắt cắt nếu cuốn lò\r\nkhông có dạng côn hay hình trống. ống bị coi là hình côn hay hình trống nếu trị\r\nsố các đường kính trung bình của nó đo ở đầu mút và ở giữa khác nhau quá 1%;
\r\n\r\n
(2) Trung\r\nbình cộng của 4 giá trị đo ở A, B, C và D đối với mỗi sóng hoặc mặt cắt nếu\r\nđường kính của chúng khác nhau;
\r\n\r\n
(3) Trung\r\nbình cộng của hai đường kính trung bình của cuốn lò ở những mặt cắt gần mặt cắt\r\nđã dùng để xác định dtb. Nếu tại mặt cắt đó không thể đo đúng\r\nđược (trường hợp cuốn lò bị võng) giá trị các đường kính được xác định bằng các\r\nphương pháp nêu ở (1) trên.
\r\n\r\n
Chú\r\nthích: Trong trường hợp biến dạng lớn nhất của cuốn lò thể hiện rõ ở\r\nngoài các dấu cố định đã định sẵn thì tại chỗ đó phải đo theo 5 hướng và phải\r\nxét tới điều đó khi tính độ ô van hoặc độ võng của cuốn lò.
\r\n\r\n
3.5.2.4 Khi\r\nkiểm tra bên trong ống nước của nồi hơi, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm bản\r\nvẽ khai triển bầu góp có ghi tình trạng của ống, ngày nút ống lại, ngày thay\r\nống.
\r\n\r\n
3.5.2.5 Khi\r\nkiểm tra bên trong nồi hơi phải chú ý tới các vết nứt, xước, rỗ, phân lớp,\r\nphồng, võng, ăn mòn, biến dạng, cháy mòn mút thanh chằng và ống lửa, khoảng\r\ncách mép các lỗ lân cận của mặt sàng bị giảm, độ hao mòn của tấm thành;
\r\n\r\n
Cho phép\r\nxác định độ dầy còn lại của các tấm thành bằng phương pháp siêu âm hay bằng các\r\nphương pháp khác đảm bảo độ chính xác, còn chỗ lồi lõm được đo bằng dưỡng hoặc\r\nthước.
\r\n\r\n
3.5.2.6 Khi\r\nkiểm tra nồi hơi ở phía không gian hơi nhất thiết phải:
\r\n\r\n
(1) Xem\r\nxét tấm thành của thân, đáy và cuốn lò, các mối hàn, đầu đinh tán, các mối tán\r\nđinh hộp lửa, thanh chằng, mép lỗ;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra các thanh chằng ngắn bằng cách quan sát và gõ bằng búa nhẹ có cán dài;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra kim loại ở quanh cửa chui và cửa luồn tay ở phần dưới nồi hơi có bị ăn mòn\r\nkhông, nhất là phía dưới hộp lửa và đáy nồi hơi có bị ăn mòn không, nơi bẻ mép\r\nvà quanh lỗ đặt van xả đáy;
\r\n\r\n
(4) Kiểm\r\ntra xem có các cặn ở các lỗ để đặt van áp kế, ống thủy, phễu gạn xả chất bẩn.
\r\n\r\n
3.5.2.7 Khi\r\nkiểm tra bên ngoài nồi hơi phải chú ý tới tình trạng của các mối nối dọc và\r\nngang, các mép tấm thành và các lỗ, tán đinh và hàn đắp, đầu đinh tán. Cần kiểm\r\ntra mức độ ăn mòn kim loại ở chỗ lượn mép phần dưới của đáy trước ở phần dưới\r\ncủa thân nồi và ở van gạn xả đáy, cũng phải chú ý tới tình trạng bề mặt phần\r\nhình trụ của thân nồi quanh mối nối của vành gia cường lỗ khoét.
\r\n\r\n
3.5.2.8 Khi\r\nkiểm tra bên trong nồi hơi ống nước cần chú ý tới tình trạng của các ống nước\r\nsôi, nhất là các đoạn uốn dưới và các đầu mút trong gạch xây. Các khuỷu dưới\r\ncủa ống nước sôi phải dùng búa gõ nhẹ để kiểm tra, trong trường hợp ống bị xê\r\ndịch khi gõ búa thì phải thay ống. Khi đút nút ống phải khoét lỗ. Những ống có\r\nvết nứt tại đoạn hình phễu và có độ võng tại đoạn thẳng vượt quá 2% chiều dài\r\nống hoặc 0,9 đường kính trong của ống thì phải thay những ống đó.
\r\n\r\n
3.5.2.9 Việc\r\nkiểm tra chọn lọc độ bẩn của ống nước sôi được tiến hành bằng bi kiểm tra có\r\nđường kính nhỏ hơn đường kính trong của ống 10%. Nếu bi không lọt qua ống hoặc\r\nbề mặt bị bẩn dầu nhờn hoặc phát hiện thấy có cáu cạnh tại mặt sàng giữa các\r\nống nước sôi thì phải tẩy sạch ống, hoặc rửa nồi hơi bằng kiềm.
\r\n\r\n
3.5.2.10 Khi\r\nkiểm tra độ sấy quá nhiệt hơi phải kiểm tra độ sạch của mặt trong ống. Nếu phát\r\nhiện cáu cặn hoặc vết dầu nhờn, thì phải làm vệ sinh bộ quá nhiệt hơi. Khi gõ\r\nbúa mà thấy ống bị xê dịch thì phải thay đổi ống chữ U và thử thủy lực bộ sấy\r\nquá nhiệt theo áp suất thử quy định ở TCVN 5801-3: 2005 “Hệ thống máy tàu” của\r\nQuy phạm này.
\r\n\r\n
3.5.2.11 Phải\r\nkiểm tra đường ống dẫn hơi chính, ống cấp nước có áp lực, ống gạn xả mặt, ống\r\ngạn xả đáy và tất cả các van liên quan. Nếu phát hiện thấy kim loại bị ăn mòn\r\nhoặc thành ống bị giảm thì phải tháo ra xem xét. Các ống chỉ có thể tiếp tục\r\nđược sử dụng sau khi đã đo chiều dầy thành, đã xác định bằng tính toán áp suất\r\nlàm việc an toàn và thử thủy lực.
\r\n\r\n
3.5.2.12 Phải\r\nkiểm tra độ tin cậy của các mối nối bích của đường ống dẫn hơi chính có rãnh\r\nđặt đệm lót ở nắp và lỗ khoét, kiểm tra của ổ đặt đinh chì. Khi kiểm tra thiết\r\nbị gạn xả cần chú ý tới việc đặt phễu gạn xả, mặt phễu này phải đặt thấp hơn\r\nmức nước làm việc từ 15 đến 20 mm.
\r\n\r\n
3.5.2.13 Nồi\r\nhơi có kết cấu không thuận tiện cho việc kiểm tra bên trong thì cho phép thay\r\nviệc kiểm tra bên trong bằng kiểm tra tỉ mỉ những chỗ có thể kiểm tra được và\r\nthử thủy lực theo áp suất thử quy định.
\r\n\r\n
3.5.2.14 Nồi\r\nhơi có kết cấu chỉ cho phép quan sát được khi đã tháo ra thì phải tháo nồi hơi\r\nra để quan sát bên trong.
\r\n\r\n
3.5.3 Thử\r\nthủy lực
\r\n\r\n
3.5.3.1 Thử\r\nthủy lực nồi hơi sau khi đã kiểm tra bên trong.
\r\n\r\n
3.5.3.2 Áp\r\nsuất thử thủy lực nồi hơi quy định trong Chương 7, TCVN 5801-3: 2005 “Hệ\r\nthống máy tàu” của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.5.3.3 Khi\r\nthử thủy lực phải tuân theo các điều kiện sau:
\r\n\r\n
(1) Khi\r\ncho nước vào nồi hơi phải xả hết khí ra khỏi nồi;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra áp suất bằng áp kế.
\r\n\r\n
3.5.3.4 Nếu\r\ntrong thời gian thử, ở nồi hơi xuất hiện những tiếng rạn nứt hoặc phát hiện có\r\nnhững hư hỏng thì phải ngưng thử, tháo nước khỏi nồi, quan sát kỹ bên ngoài,\r\nbên trong để xác định vị trí và đặc tính hư hỏng. Sau khi khắc phục xong các hư\r\nhỏng mới được thử lại.
\r\n\r\n
3.5.3.5 Nếu\r\nkhi thử thủy lực mà phát hiện thấy những hư hỏng không đáng kể, thì sau khi sửa\r\nchữa, nếu được Đăng kiểm đồng ý thì có thể thử lại nhưng chỉ thử với áp suất\r\nlàm việc.
\r\n\r\n
3.5.3.6 Nồi\r\nhơi được coi là chịu được thử thủy lực nếu khi kiểm tra không phát hiện thấy\r\nxì, rò, phồng cục bộ, biến dạng dư và dấu hiệu phá hủy bất kỳ mối nối nào. Hiện\r\ntượng "đổ mồ hôi" và xuất hiện từng giọt nước tại mối nối tán đinh và\r\nở ngay chính đinh tán sẽ không bị coi là xì rò. Nếu những dấu hiệu đó xuất hiện\r\ntại mối nối hàn thì phải dũi đi và hàn lại, không cho phép nung điểm các mối\r\nhàn;
\r\n\r\n
Không\r\nđược sửa chữa các khuyết tật nồi hơi khi nồi đang có áp lực.
\r\n\r\n
3.5.3.7 Tại\r\nchỗ nối bằng cách nong ống, nếu có hiện tượng không kín thì cho phép nong lại\r\nống hơi. Nếu sau hai, ba lần nong ống mà vẫn xì thì phải thay ống bị hỏng.
\r\n\r\n
3.5.3.8 Phải\r\nthử đường ống dẫn hơi chính, ống cấp nước có áp lực, ống gạn xả mặt, ống gạn xả\r\nđáy, ống lắp ống thủy và các van liên quan cùng với nồi hơi.
\r\n\r\n
3.5.4 Kiểm\r\ntra bên ngoài
\r\n\r\n
3.5.4.1 Việc\r\nkiểm tra bên ngoài nồi hơi được tiến hành trong thời gian nồi hơi làm việc, bao\r\ngồm việc kiểm tra tình trạng nồi hơi, đường ống và toàn bộ thiết bị nồi hơi\r\ntrong lúc nồi hơi đang làm việc.
\r\n\r\n
3.5.4.2 Kiểm\r\ntra bên ngoài, phải:
\r\n\r\n
(1) Kiểm\r\ntra mức nước trong nồi hơi bằng cách dùng hơi và nước thông các rãnh của ống\r\nthủy và các van thử;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra sự hoạt động của thiết bị cấp nước (bơm cấp nước, bơm phụt, bơm tự động cấp\r\nnước, bộ lọc và các thiết bị khác), các van xả trên và dưới;
\r\n\r\n
(3) Mở\r\ncửa hộp khói và các buồng đốt để xem có xì rò ở những chỗ dễ quan sát của các\r\nbộ phận tiếp xúc với lửa;
\r\n\r\n
(4) Kiểm\r\ntra độ tin cậy của bộ truyền động giật bằng tay van an toàn của nồi;
\r\n\r\n
(5) Kiểm\r\ntra tình trạng cách nhiệt của nồi hơi và ống dẫn hơi;
\r\n\r\n
(6) Kiểm\r\ntra sự làm việc của thiết bị phun nhiên liệu;
\r\n\r\n
(7) Kiểm\r\ntra giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo lường (áp kế) của cơ quan có thẩm\r\nquyền thẩm định.
\r\n\r\n
3.5.4.3 Phải\r\nkiểm tra áp suất mở van an toàn theo áp suất quy định như sau:
\r\n\r\n
(1) Áp\r\nsuất đặt van an toàn
\r\n\r\n
(a) Khi\r\náp suất làm việc bằng và nhỏ hơn 1 MPa thì van an toàn được điều chỉnh với áp\r\nsuất lớn hơn áp suất làm việc là 0,03 MPa;
\r\n\r\n
(b) Khi áp suất làm việc\r\nlớn hơn 1 MPa thì van an toàn được điều chỉnh với áp suất lớn áp suất làm việc\r\n1 trị số không quá 3% áp suất làm việc.
\r\n\r\n
(2) Van\r\nan toàn phải chịu được chế độ thử nghiệm sau:
\r\n\r\n
Khi các\r\nvan chặn hơi đóng và buồng đốt cháy đầy đủ trong vòng 15 phút thì áp suất trong\r\nnồi hơi không được lớn hơn 10% áp suất làm việc, trong thời gian thử như vậy\r\nphải cấp vào nồi khối lượng nước cần thiết để duy trì mức nước làm việc thấp\r\nnhất;
\r\n\r\n
(3) Sau\r\nmỗi lần xả bớt hơi, van xả phải đóng hẳn khi áp suất không thấp hơn 90% áp suất\r\nlàm việc.
\r\n\r\n
3.5.4.4 Phải\r\nkiểm tra độ kín của các mối nối, các ống dẫn hơi và các van không có hiện tượng\r\nxì, rò làm trở ngại đến việc đóng mở các van, kiểm tra độ tin cậy của bộ truyền\r\nđộng từ xa các van chặn.
\r\n\r\n
3.5.4.5 Khi\r\nkiểm tra thiết bị tự động hóa của nồi hơi, phải:
\r\n\r\n
(1) Kiểm\r\ntra sự hoạt động của các phương tiện tự động hóa các hệ thống và thiết bị khác\r\ncủa nồi hơi, hệ thống tự động điều chỉnh mực nước trong két nước nóng, tự động\r\nmồi lửa súng phun, điều chỉnh nhiệt độ dầu đốt v.v...;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra sự hoạt động của hệ thống tự động cấp nước vào nồi hơi;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra sự hoạt động của những phương tiện phát tín hiệu báo trước sự cố và bảo vệ\r\ntự động nồi hơi, đặc biệt là sự hoạt động của hệ thống tắt súng phun khi mực\r\nnước nồi giảm xuống đến giới hạn cho phép;
\r\n\r\n
(4) Xem xét\r\ntất cả các dụng cụ kiểm tra sự hoạt động của nồi hơi.
\r\n\r\n
3.5.4.6 Những\r\náp kế đặt trên nồi hơi phải được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan có\r\nthẩm quyền.
\r\n\r\n
Không cho\r\nphép sử dụng áp kế trong những trường hợp sau:
\r\n\r\n
(1) Không\r\ncó dấu chì và dấu của cơ quan kiểm định;
\r\n\r\n
(2) Quá\r\nthời hạn kiểm tra;
\r\n\r\n
(3) Áp kế\r\nbị hỏng hoặc có nghi ngờ về độ chính xác;
\r\n\r\n
(4) Trên\r\náp kế không có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc.
\r\n\r\n
3.5.4.7 Khi\r\nkiểm tra bên ngoài nếu phát hiện thấy có dấu hiệu hư hỏng, nếu không kiểm tra\r\ntỉ mỉ sẽ không xác định chính xác được đặc tính hư hỏng thì Đăng kiểm có thể\r\nyêu cầu kiểm tra bên trong nồi hơi trước thời hạn quy định.
\r\n\r\n
3.5.5 Đánh\r\ngiá trạng thái kỹ thuật
\r\n\r\n
3.5.5.1 Nồi\r\nhơi được đánh giá trạng thái kỹ thuật theo kết quả kiểm tra bên trong và/hoặc\r\nkết quả thử thủy lực, trên cơ sở các chỉ tiêu nêu ở các tài liệu hướng dẫn giám\r\nsát kỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.5.5.2 Nồi\r\nhơi bị đánh giá trạng thái kỹ thuật là "Cấm hoạt động" trong những\r\ntrường hợp sau:
\r\n\r\n
(1) Độ\r\nmòn và khuyết tật vượt quá các giá trị giới hạn do nhà chế tạo quy định hoặc\r\nvượt quá giá trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của\r\nĐăng kiểm;
\r\n\r\n
(2) Khi\r\nmối nối bị rò rỉ mà không được sửa chữa;
\r\n\r\n
(3) Khi\r\nđộ vênh của mặt sàng ống lớn hơn chiều dày của tấm trong trường hợp ống được\r\nhàn lên mặt sàng và lớn hơn nửa chiều dầy tấm trong trường hợp ống được nong;
\r\n\r\n
(4) Khi\r\nđộ méo (elíp) của lỗ mặt sàng lớn hơn 2% đường kính ngoài của ống;
\r\n\r\n
(5) Khi\r\nkết quả thử và khảo sát vật liệu nồi hơi không thỏa mãn yêu cầu của Quy phạm\r\nnày.
\r\n\r\n
3.5.5.3 Nồi\r\nhơi sẽ bị cấm hoạt động nhưng không hạ thấp mức đánh giá trạng thái kỹ thuật\r\ntrong những trường hợp sau:
\r\n\r\n
Nếu có\r\như hỏng:
\r\n\r\n
(1) Phương\r\ntiện cấp nước;
\r\n\r\n
(2) Van\r\nan toàn và thiết bị giật bằng tay;
\r\n\r\n
(3) Các\r\ndụng cụ đo mức nước, hệ thống gạn xả, các áp kế;
\r\n\r\n
(4) Súng\r\nphun, bơm dầu đốt tới súng phun;
\r\n\r\n
(5) Các\r\nthiết bị tự động, bộ bảo vệ sự cố và phát tín hiệu sự cố;
\r\n\r\n
(6) Thiết\r\nbị điều khiển từ xa việc ngừng cấp dầu đốt;
\r\n\r\n
(7) Thiết\r\nbị phụ để trích hơi cho các công dụng phụ;
\r\n\r\n
(8) Đường\r\nống dẫn hơi;
\r\n\r\n
(9) Thiết\r\nbị chặn cửa buồng đốt;
\r\n\r\n
(10) Bộ\r\nquá nhiệt cùng phụ tùng của nó;
\r\n\r\n
(11) Hệ\r\nthống cấp không khí vào buồng đốt;
\r\n\r\n
(12) Hoặc\r\nkhi phát hiện:
\r\n\r\n
(a) Có\r\nlớp cáu cặn trong các ống nước sôi mà bi kiểm tra không lọt qua suốt chiều dài\r\nđường ống;
\r\n\r\n
(b) Các\r\nvết dầu nhờn trong nồi hơi;
\r\n\r\n
(c) Ống\r\nnước sôi thuộc dẫy màn vách ống có 6 ống trở lên bị nút kín, còn ở dẫy khác có\r\ntrên 5%;
\r\n\r\n
(d) Các\r\nống lửa thường bị mòn hoặc cháy dầu;
\r\n\r\n
(e) Lớp\r\ncáu cặn bám trên thành nồi, thành buồng đốt ống lửa và cuốn nồi có bề dày lớn\r\nhơn 3 mm.
\r\n\r\n
3.5.5.4 Việc\r\nsửa chữa bằng phương pháp hàn và thay từng chi tiết của nồi, hàn đắp chỗ bị ăn\r\nmòn, nắn sửa, uốn cửa lò bị võng v.v... được tiến hành theo các yêu cầu của Quy\r\nphạm này thì không làm giảm trạng thái kỹ thuật của nồi hơi.
\r\n\r\n
3.5.5.5 Khi\r\náp suất làm việc trong nồi hơi giảm đến trị số nhỏ hơn áp suất chế tạo do độ\r\nbền của các chi tiết chính không còn phù hợp với áp suất chế tạo thì đánh giá\r\ntrạng thái kỹ thuật nồi hơi phải căn cứ vào áp suất làm việc mới này.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.6.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.6.1.1 Đăng\r\nkiểm chỉ tiến hành giám sát kỹ thuật các bình chịu áp lực có dung tích từ 25\r\nlít trở lên và có áp suất làm việc từ 0,05 MPa trở lên được đặt trên tàu.
\r\n\r\n
3.6.1.2 Các\r\nbình không áp lực phải được:
\r\n\r\n
(1) Kiểm\r\ntra bên ngoài: mỗi năm 1 lần;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra bên trong: 5 năm 1 lần;
\r\n\r\n
(3)\r\nThử thủy lực: lần đầu sau 10 năm, còn các chu kỳ sau: 5 năm một lần;
\r\n\r\n
3.6.1.3 Hồ\r\nsơ trình cho Đăng kiểm khi kiểm tra lần đầu được quy định trong các tài liệu\r\nhướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.6.1.4 Trước\r\nkhi đưa vào sử dụng, mỗi bình phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài.
\r\n\r\n
Đăng kiểm\r\nviên phải xác định được rằng:
\r\n\r\n
(1) Bình\r\náp lực phải phù hợp với bản vẽ và dấu của cơ sở chế tạo ghi ở trên bình và phù\r\nhợp với yêu cầu của Quy phạm này;
\r\n\r\n
(2) Bình\r\náp lực không có khuyết tật làm giảm độ bền, độ kín của các mối nối;
\r\n\r\n
(3) Mặt\r\ntrong của bình phải sạch và được bảo vệ bằng lớp chống ăn mòn chịu được áp lực\r\nvà dầu mỡ;
\r\n\r\n
(4) Các\r\nvan và thiết bị xả của bình phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này. Nếu\r\nbình áp lực được đặt nghiêng thì mút của ống xả phải có chụp ngăn không cho ống\r\ntiếp xúc với thân bình. Vật liệu làm chụp và vật liệu thành bình không được tạo\r\nthành cặp pin điện hóa.
\r\n\r\n
3.6.1.5 Những\r\nbình áp lực không rõ nơi sản xuất, không có giấy chứng nhận vật liệu chỉ được\r\nphép đặt lên tàu sau khi đã đo chiều dày của bình, tính toán độ bền, kiểm tra\r\ntỉ mỉ bên trong và thử thủy lực.
\r\n\r\n
3.6.1.6 Áp\r\nsuất thử thủy lực quy định ở Chương 8, Phần 3 của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.6.1.7 Mỗi\r\nbình áp lực được đặt lên tàu cùng với tất cả các van và đường ống phải được thử\r\nthủy lực với áp suất bằng 1,25 áp suất làm việc sau đó tiến hành thử kín khí\r\nvới áp suất bằng áp suất làm việc;
\r\n\r\n
Nếu bình\r\nkhông có van an toàn mà nó được đặt trên ống dẫn khí thì phải kiểm tra xem trên\r\nbình có nút dễ chảy không và nhiệt độ chảy của nút phải nhỏ hơn 100 oC;
\r\n\r\n
Nếu bình\r\nkhông có van an toàn và nút dễ chảy thì không cho phép đặt bình đó dưới tàu.
\r\n\r\n
3.6.1.8 Đăng\r\nkiểm sẽ cấp sổ lý lịch cho từng bình hoặc từng nhóm bình có cùng công dụng,\r\ncùng loại và cùng kích thước được nối với nhau.
\r\n\r\n
3.6.1.9 Bình\r\nchứa có đường ống dẫn khí có thể phải kiểm tra hoặc thử thủy lực trước thời hạn\r\nđã quy định nếu phát hiện thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến an toàn khi làm\r\nviệc.
\r\n\r\n
3.6.2 Kiểm\r\ntra bên trong
\r\n\r\n
3.6.2.1 Để\r\nkiểm tra bên trong phải vệ sinh sạch sẽ bình.
\r\n\r\n
3.6.2.2 Khi\r\nthấy có khuyết tật ảnh hưởng đến độ bền (mòn nhiều, rỗ tổ ong ở trong thân,\r\nđáy) phải cấm sử dụng bình cho tới khi khắc phục xong hư hỏng hoặc giảm áp suất\r\nlàm việc cho phù hợp với tình trạng của bình. Khi thành bình bị mòn tới 30%\r\nchiều dày ban đầu thì phải tính toán lại áp suất làm việc.
\r\n\r\n
3.6.2.3 Việc\r\nkhắc phục hiện tượng rỗ tổ ong, hàn đắp các mối hàn và những hư hỏng khác phải\r\ncó quy trình công nghệ được Đăng kiểm chấp thuận.
\r\n\r\n
3.6.3 Thử\r\nthủy lực
\r\n\r\n
3.6.3.1 Thử\r\nthủy lực theo thời hạn quy định ở 3.6.1.2 Phần 1B của Quy phạm\r\nnày sau khi đã kiểm tra bên trong.
\r\n\r\n
3.6.3.2 Cho\r\nphép thử tách rời bình khỏi đường ống, trường hợp này có thể được tiến hành ở\r\nngoài tàu.
\r\n\r\n
3.6.3.3 Bình\r\nvà đường ống dẫn khí được công nhận là đạt yêu cầu thử thủy lực nếu không phát\r\nhiện thấy xì, rò và biến dạng.
\r\n\r\n
3.6.3.4 Nếu\r\nkhi thử thủy lực bình và đường ống dẫn khí mà thấy không đảm bảo an toàn thì\r\nphải cấm sử dụng bình cho tới khi khắc phục xong các khuyết tật.
\r\n\r\n
3.6.4 Kiểm\r\ntra bên ngoài và thử kín khí
\r\n\r\n
3.6.4.1 Kiểm\r\ntra bên ngoài nhằm xác định tình trạng bề mặt các bình, đường ống, số lượng và\r\ntình trạng của các thiết bị an toàn, các dụng cụ đo, kiểm tra độ kín khí của\r\ncác đầu bình, các van.
\r\n\r\n
3.6.4.2 Van\r\nan toàn đặt trên bình phải được điều chỉnh với áp suất không được lớn hơn áp\r\nsuất làm việc từ 10 ¸ 15%. Sau mỗi lần xả khí, van an\r\ntoàn phải được đóng lại hoàn toàn khi áp suất trong bình xuống còn không dưới\r\n85% áp suất làm việc.
\r\n\r\n
3.6.4.3 Áp\r\nkế phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định.
\r\n\r\n
3.6.4.4 Khi\r\nthử kín khí, độ giảm áp suất trong bình thông với đường ống dẫn khí trong thời\r\ngian 24 giờ không được quá 10% áp suất làm việc kể cả sự giảm do tỏa nhiệt của\r\nkhông khí trong hệ thống. Kết quả thử phải ghi vào sổ lý lịch bình và biên bản\r\nkiểm tra.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.7.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n
3.7.1.1 Mục\r\nnày quy định việc giám sát kỹ thuật các trang bị điện có công dụng chung, còn\r\ncác trang bị điện có công dụng khác không thuộc đối tượng quy định ở Quy phạm\r\nnày.
\r\n\r\n
3.7.1.2 Việc\r\nkiểm tra các trang bị điện được tiến hành phù hợp với quy định ở 3.2, Phần\r\n1A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.7.1.3 Với\r\nbất kỳ loại kiểm tra nào cũng phải thực hiện:
\r\n\r\n
(1) Kiểm\r\ntra xem có đủ tiếp mát cho vỏ kim loại của trang bị điện làm việc với điện áp\r\ntừ 50 V trở lên đối với dòng điện một chiều và 36 V trở lên đối với dòng điện\r\nxoay chiều;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra xem có đủ các bộ phận che chắn bảo vệ tránh va chạm tiếp xúc với phần dẫn\r\nđiện không được cách điện và các bộ phận chuyển động để hở;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra việc bảo vệ trang bị điện khỏi các hư hỏng cơ học, nước, hơi và dầu nhờn\r\nrơi vào;
\r\n\r\n
(4) Kiểm\r\ntra các biện pháp phòng chữa cháy khi đặt các thiết bị điện;
\r\n\r\n
(5) Kiểm\r\ntra chất lượng của thiết bị chống sét.
\r\n\r\n
3.7.2 Kiểm\r\ntra lần đầu
\r\n\r\n
3.7.2.1 Khi\r\nkiểm tra lần đầu phải tiến hành kiểm tra và thử hoạt động các trang thiết bị\r\nđiện với khối lượng và thời gian đủ để xác định được các thông số kỹ thuật của\r\nchúng, đối chiếu sự phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này, đánh giá trạng\r\nthái kỹ thuật và lập hồ sơ cho tàu.
\r\n\r\n
3.7.2.2 Khối\r\nlượng kiểm tra, thời gian thử và danh mục các tài liệu kỹ thuật trình cho Đăng\r\nkiểm quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
\r\n\r\n
3.7.2.3 Khi\r\ncó nghi ngờ, phải tháo thiết bị ra để xác định chính xác trạng thái kỹ thuật.
\r\n\r\n
3.7.3 Kiểm\r\ntra định kỳ
\r\n\r\n
3.7.3.1 Trang\r\nthiết bị điện được kiểm tra định kỳ đồng thời với kiểm tra định kỳ tàu quy định\r\nở 3.2.2, Chương 3, Phần 1A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.7.3.2 Phải\r\ntiến hành đo đạc các khối lượng sau:
\r\n\r\n
(1) Điện\r\ntrở cách điện của máy điện, thiết bị phân phối, cáp, mạch điều khiển và hệ\r\nthống tín hiệu;
\r\n\r\n
(2) Độ\r\nmòn của cổ góp và vành tiếp xúc của các máy điện;
\r\n\r\n
(3) Khe\r\nhở không khí giữa rôto và stato của máy điện xoay chiều, giữa các cực từ và\r\nphần ứng của máy điện một chiều;
\r\n\r\n
(4) Khe\r\nhở dọc trục của trục máy điện tại các ổ đỡ trượt.
\r\n\r\n
3.7.3.3 Để\r\nxác định trạng thái kỹ thuật và phát hiện khuyết tật thì không cần tháo hoàn\r\ntoàn máy mà chỉ cần xem xét cổ góp, vành tiếp xúc chổi than, cuộn dây và vành\r\nđầu bằng cách nhìn qua lỗ kiểm tra.
\r\n\r\n
3.7.3.4 Khi\r\nkiểm tra các máy điện cần xem xét:
\r\n\r\n
(1) Độ\r\nmòn và tình trạng của cổ góp, vành tiếp xúc và chổi than, nếu chiều cao của\r\nchổi than mòn quá 30% thì phải thay mới;
\r\n\r\n
(2) Tình\r\ntrạng bề mặt các phần cuộn dây, kết cấu ngang, mối nối tiếp xúc, dây nối bên\r\ntrong của bộ chuyển mạch, vành đai có toàn vẹn không;
\r\n\r\n
(3) Tình\r\ntrạng các gối đỡ, nếu phát hiện thấy các viên bi hoặc con lăn trên các ổ bi bị\r\ntróc bề mặt, các vết lõm tại các đường trượt, khe hở hướng kính và hướng trục,\r\nlớn hơn tiêu chuẩn cho phép thì phải thay các ổ đó.
\r\n\r\n
3.7.3.5 Khi\r\nkiểm tra thiết bị phân phối phải xem xét:
\r\n\r\n
(1) Mức\r\nđộ mòn của các chỗ tiếp xúc, khí cụ chuyển mạch còn sử dụng được hay không;
\r\n\r\n
(2) Tình\r\ntrạng cách điện của dây dẫn, bộ chuyển mạch bên trong;
\r\n\r\n
(3) Tình\r\ntrạng của các bảng phân phối điện;
\r\n\r\n
(4) Tình\r\ntrạng các thiết bị hãm tại các mối nối tiếp xúc và các kẹp chặt thiết bị.
\r\n\r\n
3.7.3.6 Khi\r\nkiểm tra các đường cáp, đường cáp đơn và các dây dẫn cần chú ý tới tình trạng\r\ncách điện, các lỗ luồn dây và việc cố định các đường cáp.
\r\n\r\n
3.7.3.7 Khi\r\nkiểm tra các ắc quy thì phải chú ý:
\r\n\r\n
(1) Các\r\nthiết bị thông gió của buồng ắc quy trên các kênh thông gió có đủ lưới ngăn lửa\r\nhay không;
\r\n\r\n
(2) Lớp\r\nsơn bảo vệ có phù hợp với loại ắc quy đặt trong đó không;
\r\n\r\n
(3) Các\r\nbộ phận của thiết bị nạp có làm việc tốt hay không.
\r\n\r\n
3.7.3.8 Khi\r\nkiểm tra trang bị điện của tàu chở dầu, các trạm bơm dầu cần chú ý:
\r\n\r\n
(1) Tình\r\ntrạng của thiết bị chống nổ của trang bị điện, các ống dẫn cáp và các thiết bị\r\nbảo vệ khác;
\r\n\r\n
(2) Tình\r\ntrạng tiếp mát của trang bị điện, các đoạn ống dẫn dầu và thiết bị thử tĩnh\r\nđiện;
\r\n\r\n
(3) Tình\r\ntrạng trang bị điện đặt trong các phòng.
\r\n\r\n
3.7.3.9 Dựa\r\nvào kết quả kiểm tra để đề ra các yêu cầu sửa chữa, thay thế và đánh giá trạng\r\nthái kỹ thuật.
\r\n\r\n
3.7.3.10 Sau\r\nkhi sửa chữa, lắp ráp, thiết bị điện phải được thử hoạt động để xác định các\r\nthông số kỹ thuật và đánh giá độ tin cậy làm việc.
\r\n\r\n
3.7.4 Kiểm\r\ntra hàng năm
\r\n\r\n
3.7.4.1 Phải\r\ntiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động.
\r\n\r\n
3.7.4.2 Thời\r\nhạn kiểm tra hàng năm thiết bị điện trùng với thời hạn kiểm tra tàu hàng năm\r\nquy định ở 3.2.3, Phần 1A của Quy phạm này.
\r\n\r\n
3.7.4.3 Mức\r\ntăng nhiệt độ của các bộ phận máy điện sau khi thử so với nhiệt độ của môi\r\ntrường xung quanh không được vượt quá trị số nêu trong Phần 4 của Quy\r\nphạm này.
\r\n\r\n
3.7.4.4 Khi\r\nkiểm tra các máy điện cần phải xem:
\r\n\r\n
(1) Việc\r\ncố định các máy điện, thanh ngang và cán chổi than có bị hư hỏng không, có\r\nnhững gờ sắc, vết xây xát và những khuyết tật khác ở vòng trong cán giữ chổi\r\nthan không, khe hở giữa chổi than và vòng trong cán giữ chổi than có bình\r\nthường không;
\r\n\r\n
(2) Tình\r\ntrạng cổ góp, rãnh tiếp xúc, chiều sâu của các đường tại lớp cách điện giữa các\r\ntấm cổ góp phải luôn luôn đảm bảo từ 0,6 đến 1,5 mm;
\r\n\r\n
(3) Có\r\nnhững hư hỏng và vỡ lớp cách điện phủ bên ngoài cuộn dây cực, một bộ phận của\r\ncuộn dây stato và rôto có bị đặt ngoài các rãnh không.
\r\n\r\n
3.7.4.5 Khi\r\nthử sự hoạt động của các máy điện phải kiểm tra ở tất cả các chế độ làm việc\r\nđặc trưng cho máy, phải tiến hành:
\r\n\r\n
(1) Kiểm\r\ntra tải của máy (không cho phép quá tải ở chế độ định mức);
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra định mức độ phát tia lửa ở chổi than ở chế độ làm việc bình thường, mức độ\r\nphát tia lửa không được vượt quá cấp 1,5;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra độ ngắt mạch từ xa và ứng cấp của truyền động điện;
\r\n\r\n
(4) Kiểm\r\ntra tình trạng và điều chỉnh các dụng cụ bảo vệ;
\r\n\r\n
(5) Kiểm\r\ntra sự làm việc của các ổ đỡ.
\r\n\r\n
3.7.4.6 Khi\r\ncác máy phát làm việc song song phải kiểm tra:
\r\n\r\n
(1) Việc\r\nphân bố phụ tải tác dụng chủ động giữa các máy phát theo tỷ lệ với công suất\r\ncủa chúng với độ chính xác là 10% (khi tổng phụ tải thay đổi trên các thanh dẫn\r\ntừ 20% đến 100%) và không phải điều chỉnh bằng tay bộ điều chỉnh điện áp của\r\ncác máy phát và số vòng quay của các động cơ sơ cấp;
\r\n\r\n
(2) Độ ổn\r\nđịnh khi các máy phát làm việc ở chế độ phụ tải ổn định, cũng như khi ngắt bớt\r\nvà đóng thêm phụ tải;
\r\n\r\n
(3) Chuyển\r\nphụ tải từ máy này sang máy phát khác và thử rơle dòng điện ngược hoặc rơle\r\ncông suất ngược.
\r\n\r\n
3.7.4.7 Khi\r\nkiểm tra và thử sự hoạt động của các thiết bị phân phối cần phải:
\r\n\r\n
(1) Thử\r\ncác dụng cụ chuyển mạch;
\r\n\r\n
(2) Kiểm\r\ntra các công tắc chính, công tắc khóa liên động, thiết bị dập hồ quang;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra các biến thế khi quá tải;
\r\n\r\n
(4) Thử\r\nchọn lọc các bộ bảo vệ với giá trị tối thiểu khi hoạt động;
\r\n\r\n
(5) Thử\r\nsự hoạt động của các thiết bị tín hiệu báo động và tín hiệu báo cháy;
\r\n\r\n
(6) Kiểm\r\ntra nhiệt độ vỏ bộ điều khiển và biến trở, nhiệt độ này không được lớn hơn 60oC;
\r\n\r\n
(7) Kiểm\r\ntra các dụng cụ đo điện có được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan đo\r\nlường Nhà nước không.
\r\n\r\n
3.7.4.8 Khi\r\nkiểm tra các đường cáp chính, cáp đơn và dây điện, phải kiểm tra:
\r\n\r\n
(1) Tình\r\ntrạng cách điện, việc cố định chúng;
\r\n\r\n
(2) Việc\r\nbảo vệ cáp và dây điện không bị tác dụng của nhiên liệu, dầu nhờn, nhiệt độ cao\r\nvà các hư hỏng cơ học;
\r\n\r\n
(3) Nhiệt\r\nđộ của chúng ở phụ tải định mức, nhiệt độ của cáp điện và dây dẫn bọc cao su không\r\nđược lớn hơn 65 oC;
\r\n\r\n
(4) Kiểm\r\ntra mạng chiếu sáng chính và ứng cấp.
\r\n\r\n
3.7.4.9 Khi\r\nkiểm tra các ắc quy phải:
\r\n\r\n
(1) Xem\r\nxét sự cố định của ắc quy, trạng thái bề mặt ắc quy;
\r\n\r\n
(2) Thử\r\nắc quy khi cho phóng điện, thử thiết bị nạp ở các chế độ;
\r\n\r\n
(3) Kiểm\r\ntra các yêu cầu của Phần 4 của Quy phạm này đối với phòng đặt ắc quy.
\r\n\r\n
3.7.4.10 Khi\r\nkiểm tra trạng thái trang bị điện tàu chở dầu, trạm chứa và chuyển tải dầu còn\r\nphải kiểm tra thêm các hạng mục sau đây (ngoài quy định ở 2.7.4.1 ¸\r\n2.4.7.9 của Phần này):
\r\n\r\n
(1) Các\r\ntrang bị điện đặt trong các phòng và không gian loại 2;
\r\n\r\n
(2) Hộp\r\nnối đất và cáp tiết diện 16 mm2 để tiếp mát với thân tàu trước khi\r\nbơm dầu;
\r\n\r\n
(3) Tình\r\ntrạng của dây dẫn nối giữa các đoạn ống dẫn dầu với nhau và ống dẫn dầu và độ\r\ntin cậy của việc tiếp mát với thân tàu.
\r\n\r\n
3.7.5 Kiểm\r\ntra bất thường
\r\n\r\n
Kiểm tra\r\nbất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Chương 3, Phần\r\n1A của Quy phạm này với khối lượng phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.
\r\n\r\n
3.7.6 Đánh\r\ngiá trạng thái kỹ thuật
\r\n\r\n
3.7.6.1 Việc\r\nđánh giá trạng thái kỹ thuật trang bị điện được tiến hành theo:
\r\n\r\n
(1) Trị\r\nsố điện trở cách điện của các máy phát, của trạm điện toàn tàu, các thiết bị\r\nphân phối chính;
\r\n\r\n
(2) Độ\r\nmòn của cổ góp điện và vành tiếp xúc của các máy phát, của trạm điện toàn tàu.
\r\n\r\n
3.7.6.2 Trạng\r\nthái kỹ thuật của trang bị điện được lấy theo mức xấu nhất của các chỉ tiêu.
\r\n\r\n
3.7.6.3 Trang\r\nbị điện bị đánh giá "Cấm hoạt động" trong các trường hợp sau:
\r\n\r\n
(1) Nếu\r\ncác chỉ tiêu về độ cách điện hoặc độ mòn của cổ góp, vành tiếp xúc vượt quá trị\r\nsố giới hạn của cơ sở chế tạo quy định hoặc vượt quá trị số cho phép trong các\r\ntài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(2) Khi\r\nmột trong những máy phát điện dùng chung cho tàu bị hỏng, mà công suất của\r\nnhững máy còn lại không đủ đảm bảo cho tàu hoạt động ở chế độ khai thác bình\r\nthường;
\r\n\r\n
(3) Khi bảng\r\nphân phối điện chính của trạm điện bị hỏng không đảm bảo việc phân phối năng\r\nlượng điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng và không đảm bảo an toàn phòng cháy;
\r\n\r\n
(4) Khi\r\nlớp cách điện của cáp điện chính bị hỏng.
\r\n\r\n
3.7.6.4 Trang\r\nbị điện bị cấm hoạt động mà không hạ mức đánh giá trạng thái kỹ thuật cho đến\r\nkhi khắc phục xong các hư hỏng sau:
\r\n\r\n
(1) Các\r\nthông số kỹ thuật của máy phát điện chính, máy phát điện vượt quá trị số giới\r\nhạn do nhà chế tạo quy định hoặc vượt quá trị số quy định trong các tài liệu\r\nhướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(2) Bộ\r\nđiều chỉnh điện áp, các thiết bị chuyển mạch, thiết bị bảo vệ, kiểm tra và hệ\r\nthống tín hiệu của máy điện chính và các máy phát bị hỏng;
\r\n\r\n
(3) Các\r\ntruyền động điện và thiết bị điện có công dụng đặc biệt bị hư hỏng;
\r\n\r\n
(4) Điện\r\ntrở cách điện của các truyền động điện và thiết bị điện có công dụng quan trọng\r\nbị giảm thấp hơn mức tối thiểu do cơ sở chế tạo quy định hoặc thấp hơn trị số\r\nquy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
\r\n\r\n
(5) Bị\r\nngắn mạch giữa các bộ phận dẫn điện hoặc bị ngắn mạch với thân tàu;
\r\n\r\n
(6) Nguồn\r\nvà mạng điện dự phòng bị hỏng;
\r\n\r\n
(7) Mạng\r\nđiện ứng cấp bị hỏng;
\r\n\r\n
(8) Không\r\nthể khôi phục lại dung lượng bình thường của các ắc quy ứng cấp và ắc quy khởi\r\nđộng động cơ;
\r\n\r\n
(9) Trang\r\nbị điện không thỏa mãn yêu cầu về chống nổ;
\r\n\r\n
(10) Các\r\như hỏng khác của các trang thiết bị điện có thể làm cho tàu hoạt động không an\r\ntoàn.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
QUY ĐỊNH VỀ VÙNG HOẠT ĐỘNG CỦA TẦU
\r\n\r\n
1 Cấp tàu SI
\r\n\r\n
Những tàu được thiết\r\nkế và đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này mang cấp SI được\r\nphép hoạt động ở các vùng nước, tuyến vận tải sau:
\r\n\r\n
(1) Tuyến Cửa Ông -\r\nMóng Cái;
\r\n\r\n
(2) Tuyến Hải phòng -\r\nđảo Cát Bà (kênh Cái Tráp - vịnh Hạ Long - đảo Cát Bà);
\r\n\r\n
(3) Vịnh Hạ Long -\r\nđảo Cát Bà;
\r\n\r\n
(4) Các cửa sông đổ\r\nra biển;
\r\n\r\n
(5) Các vụng, vịnh\r\nkín (trừ vùng nước trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long).
\r\n\r\n
2 Cấp tàu SII
\r\n\r\n
Những tàu được thiết\r\nkế và đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này mang cấp SII được\r\nphép hoạt động ở các vùng nước sau:
\r\n\r\n
(1) Tuyến Hải Phòng -\r\nHòn Gai (Hải Phòng - kênh Cái Tráp - Hòn Gai);
\r\n\r\n
(2) Tuyến Hòn Gai -\r\nCửa Ông;
\r\n\r\n
(3) Vùng nước trong\r\nvịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long;
\r\n\r\n
(4) Các sông, kênh,\r\nrạch, hồ, đầm, phá còn lại thuộc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN5801-1:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2005 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.