Số hiệu | TCVN5721-2:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày ban hành | 31/12/2002 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
SĂM\r\nVÀ LỐP XE MÁY PHẦN 2: LỐP
\r\nInner tubes and tyres for motor-cycles Part 2: Tyres
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n |
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 5721-2 : 2002 thay thế các phần có nội dung\r\nliên quan đến lốp xe máy của TCVN 5721-93.
\r\n\r\n
TCVN 5721-2: 2002 được xây dựng trên cơ sở\r\nISO 10231:1997 và JIS K 6366:1998 Motorcycle tyres Test methods for verifying\r\ntyre capabilities.
\r\n\r\n
TCVN 5721-2: 2002 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC45/SC3 Săm lốp cao su biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng\r\nđề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp kiểm tra,\r\nđánh giá tính năng các loại lốp xe máy mới sản xuất (sau đây gọi tắt là lốp).\r\nTuỳ theo từng loại lốp mà yêu cầu phép thử tương ứng trình bày trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n
Các phép thử đều được thực hiện trong phòng thí\r\nnghiệm với những điều kiện được kiểm soát, bao gồm:
\r\n\r\n
a) thử cường lực để đánh giá chất lượng cấu\r\ntrúc lốp xe khi đâm thủng vùng mặt lốp;
\r\n\r\n
b) thử độ bền để đánh giá sức chịu đựng của\r\nlốp xe khi chạy với tải trọng tối đa và tốc độ trung bình trên quãng đường dài;
\r\n\r\n
c) thử tốc độ cao để đánh giá chất lượng của\r\nlốp xe ở tốc độ tối đa. Chỉ tiêu này không áp dụng cho lốp xe có vận tốc nhỏ\r\nhơn 130 km/giờ.
\r\n\r\n
d) thử biến dạng phồng do lực ly tâm bằng\r\nviệc đo sự gia tăng tối đa kích thước của lốp do ảnh hưởng của lực ly tâm trong\r\nquá trình lốp chạy với tốc độ cao. Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho lốp có vận tốc\r\nkhông nhỏ hơn 150 km/giờ.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
TCVN 6771 : 2001 Phương tiện giao thông đường\r\nbộ Lốp hơi môtô và xe máy Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1 Bong tanh (bead separation): Sự bong tách\r\ngiữa các thành phần tại khu vực tanh.
\r\n\r\n
3.2 Tách lớp đai (belt separation): Sự bong\r\ntách cao su giữa các lớp đai hoặc giữa đai với lớp bố.
\r\n\r\n
3.3 Sứt hoa (chunking): Sự bong tróc phần cao\r\nsu mặt lốp (vân lốp).
\r\n\r\n
3.4 Bong sợi (cord separation): Sự tách rời\r\nlớp sợi khỏi lớp cao su liền kề.
\r\n\r\n
3.5 Dập nứt (cracking): Sự dập nứt cao su ở\r\nmặt lốp, hông lốp hoặc trong lòng lốp đến lớp sợi.
\r\n\r\n
3.6. Bong tầng cao su trong (innerliner separation):\r\nSự bong tách lớp cao su trong khỏi lớp sợi thân lốp.
\r\n\r\n
3.7 Hở mối nối (open splice): Sự hở mối nối ở\r\nmặt lốp, hông lốp và lớp cao su trong đến lớp sợi.
\r\n\r\n
3.8 Bong tách lớp vải/bố (ply separation): Sự\r\nbong tách cao su giữa các lớp vải/bố liền kề.
\r\n\r\n
3.9 Bong hông lốp (sidewall separation): Sự\r\nbong tách cao su khỏi lớp sợi tại vùng hông lốp.
\r\n\r\n
3.10 Bong mặt lốp (tread separation): Sự bong\r\ntróc cao su mặt lốp khỏi cốt lốp.
\r\n\r\n
3.11 Vành thử (test rim): Vành chuẩn phù hợp\r\nvới các qui cách lốp thử nghiệm.
\r\n\r\n
3.12 Tốc độ trống thử (test drum speed): Tốc\r\nđộ tại mặt ngoài của trống thép thử.
\r\n\r\n
3.13 Tốc độ lốp (tyre speed): Tốc độ tại đỉnh\r\nmặt lốp.
\r\n\r\n
3.14. Mức tải trọng tối đa (maximum load\r\nrating): Tải trọng tối đa mà lốp có thể tải được ở tốc độ cao nhất.
\r\n\r\n
Chú thích Tốc độ cao nhất là tốc độ tương\r\nứng với ký hiệu tốc độ trên lốp hoặc tốc độ tối đa của lốp do nhà sản xuất qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1 Trống thử
\r\n\r\n
Trống làm bằng thép, đường kính 1,7 m 1 % hoặc 2,0 m
1 %, có bề mặt nhẵn và chiều rộng lớn\r\nhơn chiều rộng lốp thử. Trống sẽ cho tải trọng (khối lượng hoặc lực) và tốc độ\r\ncần thiết để thử nghiệm.
\r\n\r\n
Bộ phận gia tải lên lốp là hệ thống thủy lực\r\ncó cần tải trọng tĩnh hoặc hệ thống tương đương, với độ chính xác 1,5 % của toàn bộ thang đo và tốc độ\r\ncó độ chính xác
3 % của toàn bộ thang đo.
\r\n\r\n
4.2 Mũi chọc
\r\n\r\n
Mũi chọc bằng thép hình trụ có chiều dài thích\r\nhợp, đầu mũi chọc hình bán cầu, đường kính 8 mm 0,6\r\nmm.
\r\n\r\n
Bộ phận gia tải của thiết bị mũi chọc là hệ\r\nthống thuỷ lực hoặc hệ thống tương đương, có tải trọng lớn nhất đáp ứng yêu cầu\r\ncủa phép thử với độ chính xác 1 % của toàn bộ thang\r\nđo và tốc độ chọc được kiểm soát với độ chính xác
3 %\r\ncủa toàn bộ thang đo.
\r\n\r\n
4.3 áp kế
\r\n\r\n
Dụng cụ có khả năng đo ít nhất 400 kPa với độ\r\nchính xác 10 kPa.
\r\n\r\n
4.4 Thiết bị thử biến dạng phồng do lực ly\r\ntâm
\r\n\r\n
Khi thử sự biến dạng ly tâm của lốp (xem\r\n5.4), độ chính xác thiết bị đo là 1 % ở toàn bộ thang\r\nđo.
\r\n\r\n
4.4.1. Vành và mép vành thử được đặt cố định trên\r\nmột trục và điều chỉnh sao cho độ đồng tâm không lệch quá 0,5 mm và độ lệch ngang không quá
0,5 mm.
\r\n\r\n
4.4.2 Thiết bị phát hiện (máy soi, camera...)\r\ncó khả năng hiển thị sự biến dạng của mặt lốp cả khi thiết bị ngừng hoạt động và\r\nkhi thiết bị đạt tốc độ tối đa, và giảm độ vặn méo ở mức thấp nhất, đảm bảo tỷ\r\nlệ không đổi giữa đường cong hiển thị và kích thước thật.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1 Thử cường lực
\r\n\r\n
5.1.1 Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n
5.1.1.1 Lắp lốp vào vành thử và bơm đến áp\r\nsuất hơi tương ứng với tải trọng tối đa.
\r\n\r\n
5.1.1.2 Để lốp và vành ở nhiệt độ phòng thử\r\nít nhất 3 giờ trước khi thử.
\r\n\r\n
5.1.2 Cách tiến hành
\r\n\r\n
5.1.2.1.Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến áp\r\nsuất xác định ở 5.1.1.1 trước hoặc sau khi lắp lốp và vành lên thiết bị thử.
\r\n\r\n
5.1.2.2 Đặt vị trí đầu mũi chọc càng gần đường\r\ntâm mặt lốp càng tốt, tránh đầu mũi chọc đâm vào phần rãnh hoa mặt lốp. Đâm mũi\r\nchọc ở vị trí thẳng đứng và vuông góc vào phần cao su mặt lốp với tốc độ 50\r\nmm/phút 2,5 mm/phút.
\r\n\r\n
5.1.2.3 Ghi lại lực chọc thủng và quãng đường\r\nđi của đầu mũi chọc tại 5 vị trí thử chia đều trên chu vi lốp. Trong trường hợp\r\nlốp được lắp vào vành có đường kính danh nghĩa bằng 10 hay nhỏ hơn thì đo tại 3\r\nvị trí.
\r\n\r\n
5.1.2.4 Trường hợp mũi chọc chạm vành mà lốp\r\nchưa bị thủng thì xem như điểm thử này đạt yêu cầu.
\r\n\r\n
5.1.2.5 Năng lượng chọc thủng cho mỗi điểm\r\nthử, W, được tính bằng jun, (trừ những điểm ở 5.1.2.4)
\r\n\r\n
theo công thức sau:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\n
F là lực chọc thủng, tính bằng niutơn;
\r\n\r\n
P là khoảng cách đi của mũi chọc, tính bằng\r\nmilimét.
\r\n\r\n
5.1.2.6. Giá trị năng lượng chọc thủng của\r\nlốp là giá trị trung bình của năng lượng chọc thủng tại các điểm thử.
\r\n\r\n
5.1.2.7, Khi sử dụng thiết bị có thể tự động\r\nđo được giá trị năng lượng chọc thủng thì quá trình thử có thể dừng lại ngay\r\nsau khi đạt được giá trị quy định.
\r\n\r\n
5.1.2.8. Trong trường hợp lốp không săm\r\n(tubeless), có thể sử dụng phương tiện thử sao cho đảm bảo duy trì áp suất bơm\r\nhơi trong suốt quá trình thử.
\r\n\r\n
5.2 Thử độ bền
\r\n\r\n
5.2.1 Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n
5.2.1.1 Lắp lốp vào vành thử và bơm đến áp\r\nsuất hơi tương ứng với tải trọng tối đa.
\r\n\r\n
5.2.1.2 Giữ lốp vành thử ở nhiệt độ không\r\nthấp hơn 35 oC, trong ít nhất 3 giờ.
\r\n\r\n
5.2.2 Cách tiến hành
\r\n\r\n
5.2.2.1 Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến áp\r\nsuất xác định ở 5.2.1.1 ngay trước khi thử.
\r\n\r\n
5.2.2.2 Lắp lốp và vành lên trục thử và ép\r\nsát lốp vào bề mặt trống.
\r\n\r\n
5.2.2.3. Nhiệt độ môi trường thử, tại vị trí cách\r\nlốp từ 150 mm đến 1000 mm, phải đạt tối thiểu là 35 oC và giữ nhiệt độ trên\r\ntrong suốt quá trình thử.
\r\n\r\n
5.2.2.4. Cho lốp chạy liên tục với vận tốc 80\r\nkm/giờ hoặc cao hơn, trong điều kiện thử qui định trong bảng 1.
\r\n\r\n
5.2.2.5. Trong suốt quá trình thử, không được\r\nđiều chỉnh áp suất hơi và giữ tải trọng ổn định ở mỗi giai đoạn thử.
\r\n\r\n
5.3 Thử tốc độ cao
\r\n\r\n
5.3.1 Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n
5.3.1.1. Lắp lốp vào vành thử và bơm hơi đến áp\r\nsuất xác định trong bảng 2. Khi có yêu cầu của nhà sản xuất (nêu rõ lý do), lốp\r\nđược bơm đến áp suất hơi tương ứng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.3.1.2 Giữ lốp ở nhiệt độ phòng ít nhất\r\ntrong 3 giờ.
\r\n\r\n
5.3.2 Cách tiến hành
\r\n\r\n
5.3.2.1 Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến áp\r\nsuất xác định ở 5.3.1.1.
\r\n\r\n
5.3.2.2 Lắp lốp vào trục thử và ép sát lốp\r\nvào bề mặt trống.
\r\n\r\n
5.3.2.3 Đặt tải trọng tương đương 65 % tải\r\ntrọng tối đa của lốp lên trục thử.
\r\n\r\n
Trong trường hợp lốp được thiết kế cho xe có tải\r\ntrọng lớn, ví dụ lốp xe có đường kính danh nghĩa từ 15 trở lên và có chỉ số tải\r\ntrọng (LI) từ 65 trở lên của loại tải trọng gia cường/đặc biệt thì tải trọng đạt\r\nsẽ là 75 % tải trọng tối đa.
\r\n\r\n
Chú thích Tuỳ theo ký hiệu tốc độ trên lốp,\r\nkhả năng chịu tải ở tốc độ tối đa sẽ được xác định như sau:
\r\n\r\n
a) Trong trường hợp ký hiệu tốc độ là H hay\r\nnhỏ hơn, khả năng chịu tải là 100 % giá trị chỉ số tải trọng (LI);
\r\n\r\n
b) Trong trường hợp ký hiệu tốc độ là V, khả\r\nnăng chịu tải là 85 % giá trị chỉ số tải trọng (LI);
\r\n\r\n
c) Trong trường hợp ký hiệu tốc độ là W, khả\r\nnăng chịu tải là 75 % giá trị chỉ số tải trọng (LI).
\r\n\r\n
Phụ lục B cung cấp các thông tin về thử tốc\r\nđộ cao.
\r\n\r\n
5.3.2.4. Trong suốt quá trình thử, không được\r\nđiều chỉnh áp suất hơi và tải trọng thử được giữ không đổi.
\r\n\r\n
5.3.2.5. Trong suốt quá trình thử, nhiệt độ môi\r\ntrường thử được duy trì từ 20 oC đến 30 oC, tuy nhiên có thể thử ở nhiệt độ cao\r\nhơn nếu được nhà sản xuất chấp thuận.
\r\n\r\n
5.3.2.6 Tuỳ thuộc vào ký hiệu tốc độ của lốp\r\nvà đường kính trống, tiến hành thử liên tục như sau:
\r\n\r\n
a) Tốc độ thử ban đầu được xác định theo ký\r\nhiệu tốc độ của lốp:
\r\n\r\n
– nhỏ hơn 40 km/giờ trên trống có đường kính\r\n1,7 m 1 %, hoặc
\r\n\r\n
– nhỏ hơn 30 km/giờ trên trống có đường kính\r\n2,0 m 1 %.
\r\n\r\n
b) Tăng tốc độ đều đặn để đạt tới tốc độ thử\r\nban đầu sau 20 phút kể từ lúc bắt đầu.
\r\n\r\n
c) Vận hành thiết bị thử với tốc độ trống thử\r\nở tốc độ thử ban đầu trong 10 phút, sau đó
\r\n\r\n
– tốc độ ban đầu cộng thêm 10 km/giờ trong 10\r\nphút;
\r\n\r\n
– tốc độ ban đầu cộng thêm 20 km/giờ trong 10\r\nphút;
\r\n\r\n
– tốc độ ban đầu cộng thêm 30 km/giờ trong 10\r\nphút.
\r\n\r\n
5.4 Thử biến dạng phồng do lực ly tâm
\r\n\r\n
5.4.1 Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n
5.4.1.1 Lắp lốp vào vành thử và bơm hơi đến\r\náp suất xác định trong bảng 3.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.4.1.2 Để lốp và vành thử ở nhiệt độ phòng\r\nthí nghiệm trong ít nhất 3 giờ.
\r\n\r\n
5.4.2 Cách tiến hành
\r\n\r\n
5.4.2.1 Điều chỉnh áp suất hơi của lốp đến\r\ngiá trị theo 5.4.1.1.
\r\n\r\n
5.4.2.2 Lắp lốp và vành vào trục thử, đảm bảo\r\ncả cụm có thể quay tự do.
\r\n\r\n
5.4.2.3 Đặt thiết bị phát hiện vuông góc với\r\nchiều quay của lốp.
\r\n\r\n
5.4.2.4 Tăng tốc độ lốp đạt đến tốc độ tối đa\r\ntrong vòng 5 phút kể từ lúc bắt đầu. Lốp có thể quay tròn do chuyển động của\r\ntrục quay hoặc do lốp được đặt lên trống thử (xem 4.1).
\r\n\r\n
5.4.2.5. Quay lốp ở tốc độ tối đa 2 % ít nhất\r\ntrong 5 phút và đo kích thước của lốp trong khi lốp vẫn quay.
\r\n\r\n
5.4.2.6. Nhiệt độ môi trường thử lốp phải duy\r\ntrì từ 20 oC đến 30 oC, tuy nhiên có thể thử ở nhiệt độ cao hơn nếu được nhà\r\nsản xuất chấp thuận.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.1 Lốp thử
\r\n\r\n
Chuẩn bị 3 mẫu lốp cùng loại và thử từng lốp ở\r\ncác điều kiện phù hợp với phương pháp thử như áp suất hơi, tải trọng, tốc độ và\r\nthỏa mãn những yêu cầu trong điều 6.2 đến 6.5:
\r\n\r\n
a) lốp thứ nhất thử cường lực;
\r\n\r\n
b) lốp thứ hai thử độ bền;
\r\n\r\n
c) lốp thứ ba thử tốc độ cao và thử biến dạng\r\nphồng do lực ly tâm.
\r\n\r\n
6.2 Thử cường lực
\r\n\r\n
6.2.1. Mỗi mẫu thử phải đáp ứng tối thiểu các\r\nyêu cầu về năng lượng chọc thủng qui định ở bảng 4, khi thử theo 5.1.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.2.2. Đối với lốp xe có chiều rộng mặt cắt\r\nthiết kế nhỏ hơn 62 mm, giá trị năng lượng chọc thủng tối thiểu giảm đi 15 % so\r\nvới giá trị trong bảng 4.
\r\n\r\n
6.3 Thử độ bền
\r\n\r\n
6.3.1. Sử dụng một chiếc vành và van không bị\r\nmóp và kín khí để thử độ bền của lốp theo 5.2. Sau khi thử, lốp không thể hiện những\r\nkhuyết tật trông thấy như bị phân tách mặt lốp, lớp bố, sợi, lớp đai hoặc bong\r\ntanh, sứt hoa, hở mối nối, dập nứt hay đứt sợi.
\r\n\r\n
6.3.2. Nếu áp suất hơi cuối cùng đo được ngay\r\nsau khi thử nhỏ hơn áp suất hơi ban đầu thì việc thử phải tiến hành lại với lốp\r\nkhác.
\r\n\r\n
6.4 Thử tốc độ cao
\r\n\r\n
6.4.1. Sử dụng một chiếc vành và van không bị\r\nmóp và kín khí để thử tốc độ cao theo điều 5.3. Sau khi thử, lốp không có biểu hiện\r\nkhuyết tật trông thấy như lốp không bị phân tách mặt lốp, lớp bố, sợi, lớp đai\r\nhoặc bong tanh, sứt hoa, hở mối nối, dập nứt hay đứt sợi.
\r\n\r\n
6.4.2. Nếu áp suất hơi đo được ngay sau khi thử\r\nnhỏ hơn áp suất hơi ban đầu thì việc thử sẽ tiến hành lại với lốp khác.
\r\n\r\n
6.5 Thử biến dạng phồng do lực ly tâm.
\r\n\r\n
6.5.1 Lốp thử là những lốp đã đạt yêu cầu sau\r\nkhi thử tốc độ cao (6.4) hoặc nếu dùng lốp mới sản xuất để thử thì lốp phải được\r\nchạy rà trước một cách đầy đủ.
\r\n\r\n
6.5.2. Sự gia tăng kích thước của lốp ở tốc độ\r\ntối đa không vượt quá đường cong xác định ở phụ lục A.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Kích thước của lốp được qui định theo TCVN\r\n6771 : 2001.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lốp phải cân xứng về hình dạng và độ dày hông\r\nlốp, không có vết bẩn đáng kể, không có khuyết tật gây hại cho quá trình sử\r\ndụng như vết rạn, phồng, nứt gãy, thiếu cao su và có tạp chất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
9.1 Qui định chung
\r\n\r\n
Lốp được ghi ký hiệu theo nội dung các điều 9.2\r\nvà 9.3, bằng cách khắc trên khuôn kim loại.
\r\n\r\n
9.2 Vạch báo độ mòn mặt lốp
\r\n\r\n
9.2.1 Vạch báo độ mòn mặt lốp có chiều cao\r\n0,8 mm kể từ đáy đường rãnh hoa lốp.
\r\n\r\n
9.2.2. Với những lốp chạy trên tuyết thì vạch\r\nbáo độ mài mòn được đặt ở vị trí 1/2 độ cao hoa lốp tính từ rãnh.
\r\n\r\n
9.3 Ký hiệu trên hông lốp
\r\n\r\n
Bao gồm:
\r\n\r\n
tên, tên viết tắt hoặc ký/nhãn hiệu của nhà\r\nsản xuất;
\r\n\r\n
mã số sản xuất;
\r\n\r\n
qui cách lốp (theo TCVN 6771 : 2001);
\r\n\r\n
ký hiệu chỉ loại lốp:
\r\n\r\n
a) "RADIAL" - lốp xe có bố thép;
\r\n\r\n
b) "TUBELESS" - lốp không sử dụng\r\nsăm;
\r\n\r\n
c) "SNOW", "M+S" hay các\r\nký tự thích hợp để chỉ lốp có thể chạy trên tuyết.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lốp phải có nhãn ghi rõ:
\r\n\r\n
–. tên nhà sản xuất, ký/nhãn hiệu hàng hóa;
\r\n\r\n
–. địa chỉ cơ sở sản xuất;
\r\n\r\n
–. tên sản phẩm;
\r\n\r\n
–. qui cách lốp;
\r\n\r\n
–. hướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lốp được vận chuyển trên phương tiện có mái che\r\nmưa, nắng và bảo quản trong kho có mái che, thoáng khí.
\r\n\r\n
PHỤ\r\nLỤC A
\r\n(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n
Đường cong ngoài của\r\nlốp thử sự biến dạng phồng do lực ly tâm
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Chú thích Trục Y vuông góc với trục X và\r\ntrục bánh xe.
\r\n\r\n
Hình A.1 Đường cong ngoài của lốp thử sự\r\nbiến dạng phồng do lực ly tâm
\r\n\r\n
PHỤ\r\nLỤC B
\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n
Điều kiện thử tốc độ\r\ncao áp dụng cho lốp có vận tốc lớn hơn 240 km/giờ
\r\n\r\n
B.1. Phụ lục này chỉ ra những điều kiện thử\r\nđối với lốp có ký hiệu vận tốc V hoặc Z thuộc loại tốc độ cao, là những lốp có kích\r\nthước danh nghĩa (ví dụ: 130/60VR16, 130/60VB16, 130/60ZB16) trong số các loại\r\nlốp có vận tốc tối đa lớn hơn 240 km/giờ.
\r\n\r\n
B.1.1. Việc kiểm tra tốc độ cao lần thứ nhất được\r\ntiến hành ở điều kiện qui định trong điều 5.3 của tiêu chuẩn.
\r\n\r\n
–. Lốp có ký hiệu vận tốc là V (ví dụ:\r\n130/60V16, 130/60VR16, 130/60VB16) sẽ được xem như ký hiệu vận tốc là V.
\r\n\r\n
–. Lốp có ký hiệu vận tốc là Z (ví dụ:\r\n130/60ZR6, 130/60ZB16) được xem như ký hiệu vận tốc là W.
\r\n\r\n
B.1.2 Việc kiểm tra tốc độ lần thứ hai sẽ được\r\nthực hiện trên lốp thứ hai của cùng loại lốp phù hợp với 5.3 theo trình tự sau:
\r\n\r\n
a) tải trọng thử là 65% khả năng chịu tải ở\r\ntốc độ tối đa xác định bởi nhà sản xuất;
\r\n\r\n
b) tăng vận tốc thiết bị đều đặn để đạt tốc độ\r\nthử ban đầu (phụ lục B, bảng1) trong phút 20 kể từ lúc bắt đầu;
\r\n\r\n
c) tăng vận tốc thiết bị đều đặn để đạt tốc độ\r\ntối đa (qui định bởi nhà sản xuất), ở phút thứ 10 kể từ khi đạt tốc độ ban đầu;
\r\n\r\n
d) thao tác thiết bị\r\nở tốc độ tối đa trong 5 phút.
\r\n\r\n
B.2. Tốc độ tối đa của lốp là tốc độ do nhà sản\r\nxuất qui định và có thể được được đánh dấu rõ ràng trên phần hông lốp (ví dụ: V\r\n260 tức là vận tốc tối đa là 260 km/giờ).
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN5721-2:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày ban hành | 31/12/2002 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.