Số hiệu | TCVN5024:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2007 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
LỚP PHỦ KIM LOẠI - LỚP MẠ NIKEN
\r\n\r\n
Metallic\r\ncoatings - Electrodeposited coatings of nickel
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 5024:2007 thay\r\nthế TCVN 5024:1989.
\r\n\r\n
TCVN 5024:2007 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 1458:2002.
\r\n\r\n
TCVN 5024:2007 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/SC 1 Vấn đề chung về cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
LỚP\r\nPHỦ KIM LOẠI - LỚP MẠ NIKEN
\r\n\r\n
Metallic\r\ncoatings - Electrodeposited coatings of nickel
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu đối với lớp mạ niken cho gang và thép, hợp kim kẽm, đồng và\r\nhợp kim đồng, nhôm và hợp kim nhôm để tạo được các chi tiết có trạng thái bề\r\nmặt chống ăn mòn. Ngoài ra, còn có các yêu cầu được quy định đối với lớp mạ\r\nđồng-niken áp dụng cho gang và thép và các hợp kim kẽm. Những quy định khác\r\nnhau về chiều dầy và kiểu được quy định và hướng dẫn để đưa ra các lựa chọn lớp\r\nký hiệu mạ cho phù hợp với các điều kiện sử dụng.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này không quy\r\nđịnh các điều kiện bề mặt được yêu cầu bởi kim loại nền trước khi mạ và không áp\r\ndụng cho lớp mạ trên tấm, băng hoặc dây ở dạng thô cũng như các mối ghép ren\r\nhay lò xo xoắn.
\r\n\r\n
Các yêu cầu để mạ\r\nniken-crom và đồng-niken-crom lên kim loại nền được quy định trong TCVN 5023.\r\nCác yêu cầu để mạ cùng loại đối với các chất dẻo được quy định ở TCVN 7664, ISO\r\n4526 và ISO 6158 quy định các yêu cầu đối với mạ niken và crom cho các mục đích\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn\r\nsau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nkhông ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\n
TCVN 5877 (ISO 2361),\r\nMạ điện niken trên chất nền từ và không từ - Đo chiều dầy lớp mạ - Phương pháp\r\ntừ.
\r\n\r\n
ISO 1463, Metallic and\r\noxyde coatings - Measurement of coating thickness - Microscopical method (Lớp\r\nphủ kim loại và oxit kim loại - Đo độ dầy lớp phủ - Phương pháp tế vi).
\r\n\r\n
ISO 2064, Metallic and\r\nother inorganic coatings - Definitions and conventions concerning the\r\nmeasurement of thickness (Lớp phủ kim loại và các chất vô cơ khác - Định nghĩa\r\nvà quy ước liên quan đến phương pháp đo chiều dầy).
\r\n\r\n
ISO 2079, Surface\r\ntreatment and metallic coatings - General classification of terms (Xử lý bề mặt\r\nvà phủ kim loại - Phân loại các thuật ngữ).
\r\n\r\n
ISO 2080, Surface\r\ntreatment, metallic and other inogranic coatings - Vocabulary (Xử lý bề mặt,\r\nphủ kim loại và các chất vô cơ khác - Từ vựng).
\r\n\r\n
ISO 2177, Metallic\r\ncoatings - Measurement of coating thickness - Coulometric method by anodic\r\ndissolution (Lớp phủ kim loại - Đo chiều dầy lớp phủ - Phương pháp đo điện lượng\r\nbằng hòa tan anot).
\r\n\r\n
ISO 2819, Metallic\r\ncoatings on metalic substrates - Electrodeposited and chemically deposited\r\ncoating - Review of methods available for testing adhesion (Lớp phủ kim loại\r\ntrên chất nền kim loại - Mạ điện và mạ kết tủa hóa học - Xem xét phương pháp\r\nthử bám dính).
\r\n\r\n
ISO 3497, Metallic\r\ncoatings - Measurement of coating thickness - X-ray spectrometric methods (Lớp\r\nphủ kim loại - Đo chiều dầy lớp phủ - Phương pháp huỳnh quang tia X).
\r\n\r\n
ISO 3543, Metallic\r\nand non-metallic coatings - Measurement of thickness - Beta backscatter method (Lớp\r\nphủ kim loại và phi kim loại - Đo chiều dầy lớp phủ - Phương pháp tán xạ ngược\r\nBêta).
\r\n\r\n
ISO 3882, Metallic and\r\nother inogranic coatings - Review of methods of measurement of thickness (Lớp\r\nphủ kim loại và các chất vô cơ khác - Xem xét lại các phương pháp đo chiều\r\ndầy).
\r\n\r\n
ISO 4519, Eletrodeposited\r\nmetallic coatings and related finishes - Sampling procedures for inspection by\r\nattributes (Mạ kim loại và gia công tinh có liên quan - Quy trình lấy mẫu để\r\nkiểm tra bằng thuộc tính).
\r\n\r\n
ISO 9220, Metallic coatings\r\n- Measurement of coating thickness - Scaning electron microscope method (Lớp\r\nphủ kim loại - Đo chiều dầy lớp phủ - Phương pháp quét điện tử tế vi).
\r\n\r\n
ISO 9227, Corrosion\r\ntests in artificial atmospheres - Salt spray tests (Thử ăn mòn trong môi trường\r\nnhân tạo - Thử phun sương muối).
\r\n\r\n
ISO 9587, Metallic\r\nand other inogranic coatings - Pretreatments of iron or steel to reduce the rick\r\nof hydrogen embrittlement (Lớp phủ kim loại và các chất vô cơ khác - Gia công thô\r\ntrên gang và thép để giảm giòn do hydro).
\r\n\r\n
ISO 9588, Metallic\r\nand other inogranic coatings - Post-coating treatments of iron or steel to\r\nreduce the rick of hydrogen embrittlement (Mạ kim loại và các chất vô cơ khác -\r\nXử lý sau mạ trên gang hoặc thép để giảm giòn do hydro).
\r\n\r\n
ISO 10289, Methods for\r\ncorrosion testing of metallic and other inogranic coatings on metalic\r\nsubstrates - Rating of test specimens and manufactured articles subjected to\r\ncorrosion tests (Phương pháp thử ăn mòn kim loại và các chất vô cơ khác trên\r\nnền - Đo chiều dầy lớp phủ - Đánh giá mẫu thử và chi tiết chế tạo phụ thuộc vào\r\nphương pháp thử ăn mòn).
\r\n\r\n
ISO 16348, Metallic and\r\nother inogranic coatings - Definitions and conventions concerning appearance\r\n(Lớp phủ kim loại và các chất vô cơ khác - Định nghĩa và quy ước có liên quan).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này sử\r\ndụng các định nghĩa trong ISO 2064, ISO 2079, ISO 2080 và ISO 16348.
\r\n\r\n
4. Thông tin mạ phải\r\nđược khách hàng cung cấp
\r\n\r\n
4.1. Thông tin cần\r\nthiết
\r\n\r\n
Khi thứ tự các chi\r\ntiết mạ phù hợp với tiêu chuẩn này, khách hàng sẽ cung cấp những thông tin bằng\r\nvăn bản: ví dụ hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc các bản vẽ kỹ thuật:
\r\n\r\n
a) ký hiệu (xem Điều\r\n6);
\r\n\r\n
b) các yêu cầu: độ\r\nbóng, mờ hoặc như satanh (xem 6.3 và 7.1). Mẫu cho biết sự gia công tinh hoặc\r\nphạm vi gia công tinh phải được khách hàng cung cấp hoặc chấp nhận và được sử\r\ndụng để so sánh (xem 7.1);
\r\n\r\n
c) bề mặt quan trọng\r\nđược chỉ ra trên bản vẽ các chi tiết hoặc bằng các mẫu có đánh dấu thích hợp;
\r\n\r\n
d) phương pháp thử ăn\r\nmòn sẽ sử dụng (xem 7.5 và Bảng 6);
\r\n\r\n
e) phương pháp thử\r\nbám dính sẽ sử dụng (xem 7.4);
\r\n\r\n
f) các khuyết tật cho\r\nphép trên bề mặt không quan trọng (xem 7.1);
\r\n\r\n
g) các vị trí trên bề\r\nmặt quan trọng đối với giá đỡ hoặc điểm tiếp xúc tại đó không tránh khỏi khuyết\r\ntật (xem 7.1);
\r\n\r\n
h) các phương pháp\r\nlấy mẫu và mức độ chấp nhận (xem điều 8);
\r\n\r\n
i) độ bền kéo của\r\nthép và bất kỳ yêu cầu trước và sau khi xử lý gang hoặc thép để giảm rủi ro\r\ngiòn do hydro cũng như phương pháp thử giòn do hydro (xem 7.8 và 7.9).
\r\n\r\n
4.2. Thông tin bổ\r\nsung
\r\n\r\n
Các thông tin bổ sung\r\ndưới đây có thể được khách hàng cung cấp khi cần:
\r\n\r\n
a) mọi yêu cầu đối\r\nvới thử STEP (xem 7.6);
\r\n\r\n
b) các yêu cầu chiều dầy\r\ntrên những vùng không thể tiếp xúc được bằng bi có đường kính 20 mm (xem 7.2);
\r\n\r\n
c) có hay không có\r\nlớp mạ lót đồng (xem 6.1 c và 6.2).
\r\n\r\n
5. Số chỉ điều kiện\r\nsử dụng
\r\n\r\n
Số chỉ điều kiện sử\r\ndụng do khách hàng yêu cầu để xác định mức độ cần bảo vệ của lớp mạ liên quan đến\r\ntính khắc nghiệt của điều kiện, phù hợp với các thang độ dưới đây:
\r\n\r\n
3 - Khắc nghiệt
\r\n\r\n
2 - Trung bình
\r\n\r\n
1 - Nhẹ
\r\n\r\n
Các điều kiện sử dụng\r\nđiển hình với các giá trị điều kiện sử dụng khác nhau thích hợp được liệt kê\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n
Ký hiệu lớp mạ là\r\ncách quy định kim loại nền và kiểu và chiều dầy lớp mạ phù hợp với từng số chỉ\r\nđiều kiện sử dụng (xem Bảng 1 đến Bảng 4 đối với các chất nền khác nhau) và bao\r\ngồm các ký hiệu dưới đây:
\r\n\r\n
a) thuật ngữ “Mạ\r\nđiện”, số hiệu tiêu chuẩn này TCVN 5024 tiếp theo là một dấu gạch ngang;
\r\n\r\n
b) ký hiệu hóa học của\r\ncác kim loại nền (hoặc kim loại gốc nếu là hợp kim) tiếp theo là một nét chéo như\r\nsau:
\r\n\r\n
Fe/đối với gang hoặc\r\nthép;
\r\n\r\n
Zn/đối với hợp kim\r\nkẽm;
\r\n\r\n
Cu/đối với đồng và\r\nhợp kim đồng;
\r\n\r\n
Al/đối với nhôm và\r\nhợp kim nhôm.
\r\n\r\n
c) ký hiệu hóa học\r\nđối với đồng (Cu), hoặc đồng thau chứa hơn 50 % đồng được sử dụng để mạ lót;
\r\n\r\n
d) số chỉ chiều dầy\r\ncục bộ nhỏ nhất của lớp mạ đồng, tính bằng micromet;
\r\n\r\n
e) chữ ký hiệu kiểu\r\nmạ đồng (xem 6.2);
\r\n\r\n
f) ký hiệu hóa học\r\ncủa niken (Ni);
\r\n\r\n
g) số chỉ chiều dầy\r\ncục bộ nhỏ nhất của lớp mạ niken, tính bằng micromet;
\r\n\r\n
h) chữ ký hiệu kiểu\r\nlớp mạ niken (xem 6.3);
\r\n\r\n
i) nếu lớp mạ ngoài\r\ncùng được mạ niken, ký hiệu hóa học và số chỉ chiều dầy cục bộ nhỏ nhất của lớp\r\nmạ ngoài cùng phải được viết thêm vào số chỉ lớp mạ. Nếu lớp mạ ngoài cùng là\r\nmạ điện hợp kim thì ký hiệu hóa học của các thành phần hợp kim gốc sẽ được sử\r\ndụng. Nếu lớp mạ ngoài cùng là kim loại quý như vàng, bạc thì ký hiệu hóa học của\r\nnó sẽ theo số trong ngoặc đơn ghi hàm lượng nhỏ nhất của các kim loại quý ở lớp\r\nmạ ngoài cùng, biểu thị khối lượng phần trăm đến một số sau dấu phẩy.
\r\n\r\n
Xem các ví dụ của số\r\nhiệu được đưa ra trong 6.4.
\r\n\r\n
Bảng\r\n1 - Mạ niken và đồng - niken trên thép
\r\n\r\n
\r\n Số\r\n chỉ điều kiện sử dụng \r\n | \r\n Ký\r\n hiệu từng phần \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n Fe/Ni30b \r\n Fe/Cu20a\r\n Ni25b \r\n
\r\n Fe/Ni30p \r\n Fe/Cu20a\r\n Ni25p \r\n
\r\n Fe/Ni30s \r\n Fe/Cu20aNi25s \r\n
\r\n Fe/Ni25d \r\n Fe/Cu20a\r\n Ni20d \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Fe/Ni20b \r\n
\r\n Fe/Cu15a\r\n Ni20b \r\n Fe/Ni20p\r\n \r\n Fe/Cu15a\r\n Ni20p \r\n
\r\n Fe/Ni20s \r\n Fe/Cu15a\r\n Ni20s \r\n
\r\n Fe/Ni15d \r\n Fe/Cu15a\r\n Ni15d \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n Fe/Ni10b \r\n Fe/Cu10a\r\n Ni10b \r\n
\r\n Fe/Ni10s \r\n Fe/Cu10a\r\n Ni10s \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH Lớp mạ\r\n đồng đầu tiên dầy từ 5 µm đến 10 µm thường được áp dụng với gang hoặc thép từ\r\n dung dịch đồng xianua trước khi mạ điện với đồng trong dung dịch axit dễ uốn để\r\n tăng độ bám dính của lớp mạ. Lớp mạ đồng đầu tiên (lớp mạ lót) không thể thay\r\n thế cho bất kỳ phần axit đồng dễ uốn được quy định ở Bảng 1. \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\n2 - Mạ niken và đồng - niken trên hợp kim kẽm
\r\n\r\n
\r\n Số\r\n chỉ điều kiện sử dụng \r\n | \r\n Ký\r\n hiệu từng phần \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n Zn/Ni25b \r\n Zn/Cu15aNi20b \r\n
\r\n Zn/Ni25s \r\n Zn/Cu15aNi20b \r\n
\r\n Zn/Ni20d \r\n Zn/Cu15aNi15d \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Zn/Ni15b \r\n Zn/Cu10aNi15b \r\n
\r\n Zn/Ni15s \r\n Zn/Cu10a\r\n Ni15b \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n Zn/Ni10b \r\n Zn/Cu10aNi10b \r\n
\r\n Zn/Ni10s \r\n Zn/Cu10aNi10b \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH Hợp kim\r\n kẽm phải được mạ đồng trước đảm bảo độ bám dính của lớp mạ niken tiếp theo.\r\n Lớp đồng đầu tiên thường được mạ từ dung dịch đồng xianua, nhưng cũng có thể\r\n sử dụng đồng không có xianua trong môi trường kiềm. Chiều dầy nhỏ nhất của lớp\r\n đồng đầu tiên từ 8 µm đến 10 µm. Đối với chi tiết có hình dạng phức tạp,\r\n chiều dầy đồng nhỏ nhất có thể được tăng lên khoảng 15 µm để đảm bảo độ mạ\r\n thích hợp trên những vùng có mật độ đồng thấp ngoài các bề mặt quan trọng. Lớp\r\n đồng dẻo từ dung dịch axit thường được sử dụng trên chất kết tủa đồng xianua\r\n đầu tiên khi chiều dầy của đồng quy định lớn hơn 10 µm. \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\n3 - Mạ niken trên đồng và hợp kim đồng
\r\n\r\n
\r\n Số\r\n chỉ điều kiện sử dụng \r\n | \r\n Ký\r\n hiệu từng phần \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n Cu/Ni20b\r\n \r\n Cu/Ni20p\r\n \r\n Cu/Ni20s\r\n \r\n Cu/Ni20d \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Cu/Ni10b\r\n \r\n Cu/Ni10s\r\n \r\n Cu/Ni10 \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n Cu/Ni5b \r\n Cu/Ni5s \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\n4 - Phủ niken trên nhôm và hợp kim nhôm
\r\n\r\n
\r\n Số\r\n chỉ điều kiện sử dụng \r\n | \r\n Ký\r\n hiệu từng phần \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n Al/Ni30b\r\n \r\n Al/Ni30s\r\n \r\n Al/Ni30p\r\n \r\n Al/Ni25d \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Al/Ni25b\r\n \r\n Al/Ni25s\r\n \r\n Al/Ni25p\r\n \r\n Al/Ni20d \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n Al/Ni10b \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH Đối với\r\n nhôm và hợp kim nhôm, chất kết tủa của kẽm hoặc thiếc và lớp đồng mạ và các\r\n lớp mạ lót khác được sử dụng như là phần chuẩn bị để mạ để đảm bảo độ bám\r\n dính trước khi sử dụng lớp mạ niken được đưa ra trong Bảng 4. \r\n |
\r\n\r\n
6.2. Kiểu mạ đồng
\r\n\r\n
Kiểu mạ đồng được chỉ\r\nra bằng ký hiệu sau đây:
\r\n\r\n
a đối với đồng dễ\r\nuốn, đồng phẳng được mạ trong dung dịch dạng axit.
\r\n\r\n
6.3. Các kiểu mạ\r\nniken
\r\n\r\n
Kiểu lớp mạ niken được\r\nấn định bằng những ký hiệu sau đây:
\r\n\r\n
b đối với mạ niken\r\ntrong điều kiện hoàn toàn bóng;
\r\n\r\n
p đối với mạ niken\r\nbán bóng đã được đánh bóng cơ khí;
\r\n\r\n
s đối với mạ niken mờ\r\nhoặc mờ bán bóng hoặc như satanh không được phải đánh bóng cơ khí;
\r\n\r\n
d đối với lớp mạ hai\r\nhoặc ba lớp, các yêu cầu được đưa ra trong Bảng 5.
\r\n\r\n
6.4. Ví dụ
\r\n\r\n
Một lớp mạ ví dụ thép\r\ndầy khoảng 20 µm (nhỏ nhất), đồng dễ uốn và đồng phẳng (Cu20a) là 30 µm (nhỏ\r\nnhất) niken bóng (Ni30b) được chỉ dẫn như sau:
\r\n\r\n
Mạ điện TCVN 5024 - Fe/Cu20a\r\nNi30b
\r\n\r\n
Lớp mạ ngoài thêm một\r\nlượng 2 µm vàng 98% [Au(98,0)2] (nhỏ nhất) được chỉ dẫn như sau:
\r\n\r\n
Mạ điện TCVN 5024 - Fe/Cu20a\r\nNi30b Au(98,0)2
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Đối với\r\ntừng mục đích, các thông số của sản phẩm mạ không chỉ có ký hiệu mà còn gồm các\r\nyêu cầu khác được viết rõ ràng, cần thiết để đáp ứng từng sản phẩm cụ thể (xem\r\nđiều 4).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
7.1. Phía ngoài
\r\n\r\n
Trên bề mặt quan trọng\r\nkhông được có các khuyết tật nhìn rõ bằng mắt thường như: rỗ, hốc, gồ ghề, nứt,\r\ncác vùng không được mạ, và các chỗ không có màu. Mức độ khuyết tật trên bề mặt\r\nkhông quan trọng được khách hàng quy định. Khi trên bề mặt quan trọng là không thể\r\ntránh khỏi các vết vị trí của chúng do khách hàng quy định. Phía ngoài phải đều\r\nvà phù hợp về màu sắc và được chấp nhận, các chi tiết mẫu sẽ được sử dụng cho\r\nmục đích so sánh [xem 4.1b)].
\r\n\r\n
7.2. Chiều dầy cục bộ
\r\n\r\n
Chiều dầy của lớp mạ\r\nđược quy định khi ký hiệu là chiều dầy cục bộ nhỏ nhất. Chiều dầy cục bộ nhỏ\r\nnhất của lớp mạ được đo tại bất kỳ điểm nào trên bề mặt có nghĩa mà có thể tiếp\r\nxúc với bi có đường kính 20 mm, trừ khi khách hàng có quy định khác.
\r\n\r\n
Chiều dầy của lớp mạ\r\nđiện phải được đo bằng một trong các phương pháp đưa ra trong Phụ lục B.
\r\n\r\n
7.3. Lớp mạ niken hai\r\nlớp và ba lớp
\r\n\r\n
Các yêu cầu của mạ\r\nniken hai lớp và ba lớp được tóm tắt ở Bảng 5.
\r\n\r\n
Bảng\r\n5 - Các yêu cầu đối với mạ niken hai lớp và ba lớp
\r\n\r\n
\r\n Lớp\r\n mạ \r\n (kiểu\r\n mạ niken) \r\n | \r\n Độ\r\n giãn dài quy định a \r\n % \r\n | \r\n Hàm\r\n lượng lưu huỳnh \r\n khối\r\n lượngb % \r\n | \r\n Chiều\r\n dầy niken c \r\n %\r\n của tổng chiều dầy lớp mạ \r\n | |
\r\n Hai\r\n lớp \r\n | \r\n Ba\r\n lớp \r\n | |||
\r\n Lớp trong cùng (s) \r\n | \r\n >\r\n 8 \r\n | \r\n <\r\n 0,005 \r\n | \r\n ≥\r\n 60 \r\n | \r\n 50\r\n đến 70 \r\n |
\r\n Lớp giữa (lớp lưu\r\n huỳnh dầy) \r\n | \r\n - \r\n | \r\n >\r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n ≤\r\n 10 \r\n |
\r\n Lớp ngoài cùng (b) \r\n | \r\n - \r\n | \r\n >\r\n 0,04 và < 0,15 \r\n | \r\n 10\r\n đến 40 \r\n | \r\n ≥\r\n 30 \r\n |
\r\n a Phương pháp thử để\r\n xác định độ giãn dài quy định (hoặc dễ uốn) được quy định ở Phụ lục C. \r\n b Hàm lượng lưu huỳnh\r\n được quy định để chỉ ra kiểu dung dịch mạ niken được sử dụng. Không có phương\r\n pháp đơn giản để xác định hàm lượng lưu huỳnh của niken kết tủa trên chi tiết\r\n được mạ. Tuy nhiên có thể xác định chính xác trên mẫu thử đã được quy định (xem\r\n Phụ lục D). \r\n c Có thể xác định\r\n kiểu và tỷ lệ các lớp mạ niken bằng phương pháp tế vi kiểm tra phần đánh bóng\r\n và tính ăn mòn của chi tiết phù hợp với ISO 1463 hoặc bằng phương pháp thử STEP. \r\n |
\r\n\r\n
7.4. Độ bám dính
\r\n\r\n
Lớp mạ phải có độ bám\r\ndính vào kim loại nền và từng lớp mạ niken trong nhiều lớp phải có độ bền bám\r\ndính với nhau. Qua thử độ cứng bằng dũa hay thử bằng thay đổi nhiệt đột ngột được\r\nxác định trong ISO 2819, phải không có bất kỳ sự tách lớp hay không tách lớp\r\ngiữa lớp mạ.
\r\n\r\n
Chú thích Trách nhiệm\r\ncủa thợ mạ là phải xác định các phương pháp chuẩn bị bề mặt trước khi mạ điện\r\nphân kết tủa, kết quả là bề mặt các sản phẩm mạ có khả năng đáp ứng các yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n
7.5. Tính chịu ăn mòn\r\ntrong phương pháp thử CASS và thử phun muối axit axetic
\r\n\r\n
Chi tiết được mạ sẽ\r\nphải trải qua một trong các phương pháp thử chịu ăn mòn trong Bảng 6 đối với\r\nthời gian đã định phù hợp với số chỉ điều kiện sử dụng. Các phương pháp thử độ\r\nchịu mòn được mô tả trong ISO 9227. Các phép thử cụ thể được sử dụng khi khách\r\nhàng yêu cầu. Để đảm bảo rằng các lớp mạ lót phù hợp yêu cầu, thời gian thử\r\nnghiệm độ chịu mòn sẽ theo yêu cầu của khách hàng được nêu trong bản kê khai\r\ncác yêu cầu dự định về sản phẩm. Tuy vậy thời gian và kết quả của thử nghiệm\r\nnày có thể làm hạ thấp chút ít tuổi đời của chi tiết mạ. Sau khi các chi tiết được\r\nmạ để phù hợp với thử độ chịu ăn mòn, chúng sẽ được thử và xếp loại phù hợp với\r\nISO 10289. Các loại được xếp sau khi phép thử độ chịu mòn sẽ là 9 hoặc 10 loại.
\r\n\r\n
Các lớp mạ niken và\r\nđồng - niken không có lớp mạ crom ngoài cùng không được sử dụng rộng rãi. Đây\r\nlà các thông tin giới hạn về việc thực hiện chúng trong các phép thử tốc độ cao\r\nvà trong thực tế sử dụng.
\r\n\r\n
Bảng\r\n6 - Phép thử ăn mòn phù hợp với từng điều kiện sử dụng
\r\n\r\n
\r\n Số\r\n chỉ điều kiện sử dụng \r\n | \r\n Thời\r\n gian thử ăn mòn ha, b \r\n | |
\r\n Thử\r\n nghiệm CASS (ISO 9227) \r\n | \r\n Thử\r\n nghiệm phun muối axit axetic (ISO 9227) \r\n | |
\r\n 3 \r\n | \r\n 16 \r\n | \r\n 96 \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n 8 \r\n | \r\n 48 \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n 4 \r\n | \r\n 8 \r\n |
\r\n a Thời gian của mỗi\r\n phép thử ăn mòn sẽ không được thiết lập qua thực nghiệm và thời gian chỉ được\r\n cung cấp qua chỉ dẫn. \r\n b Các phép thử ăn mòn\r\n bằng phun muối được xác định ở ISO 9227 cung cấp phương tiện cho việc điều\r\n khiển tính liên tục và chất lượng của quá trình mạ. Tuy vậy, thời gian của các\r\n phép thử này có thể có quan hệ một chút đến độ bền của chi tiết mạ, đặc biệt\r\n là khi được kết nối với lớp mạ niken trong tiêu chuẩn này. \r\n |
\r\n\r\n
7.6. Các yêu cầu thử\r\nSTEP
\r\n\r\n
Khi khách hàng yêu\r\ncầu, thế điện hóa giữa từng lớp mạ niken riêng biệt của các chi tiết mạ nhiều\r\nlớp phải được đo.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1 Mặc dù\r\ncác giá trị STEP đã chấp nhận phổ biến không được xác lập, một số phù hợp với\r\ncác yêu cầu: sự khác biệt thế điện hóa giữa các lớp niken bán bóng và bóng vào\r\nkhoảng 100 mV đến 200 mV và lớp niken bán bóng thường trơ hơn (catốt) so với\r\nlớp niken bóng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 2 ở lớp mạ\r\nniken ba lớp, thế điện hóa giữa các lớp niken hoạt tính cao đặc biệt và lớp\r\nniken bóng trong khoảng 15 mV đến 35 mV, và lớp niken hoạt tính cao thường hoạt\r\nđộng hơn (anôt) lớp niken bóng.
\r\n\r\n
7.7. Tính dễ uốn
\r\n\r\n
Tính dễ uốn hay tính\r\nkéo giãn đặc trưng của lớp niken bán bóng trong các quá trình mạ nhiều lớp với\r\ncác lớp mạ lót đồng được xác định ở Bảng 5 khi các phép thử phù hợp với phương\r\npháp được xác định trong Phụ lục C.
\r\n\r\n
7.8. Xử lý nhiệt trước\r\nkhi mạ
\r\n\r\n
Khi khách hàng quy\r\nđịnh, các chi tiết thép có độ bền kéo bằng hoặc lớn hơn 1000 MPa (31 HRC) và điều\r\nđó bao gồm cả ứng suất căng xảy ra do cơ học: nghiền, nắn thẳng hoặc hoạt động\r\nở nhiệt độ thấp phải xử lý nhiệt để khử ứng suất trước khi làm sạch và đưa kim\r\nloại vào mạ. Phương pháp và các bước xử lý nhiệt khử ứng suất phải được khách\r\nhàng quy định hoặc có thể xác định phù hợp với các phương pháp và các bước được\r\nmô tả trong ISO 9587.
\r\n\r\n
Thép có chứa oxit hoặc\r\nvảy sẽ được làm sạch trước khi mạ. Đối với thép có độ bền cao, thiết bị làm\r\nsạch kiềm không điện phân và kiềm anôt hóa cũng như quy trình làm sạch cơ khí được\r\nchuẩn bị để tránh giòn do hydro trong quá trình làm sạch.
\r\n\r\n
7.9. Xử lý khử giòn\r\ndo hydro
\r\n\r\n
Các chi tiết thép có\r\nđộ bền kéo bằng hoặc lớn hơn 1000 MPa (31 HRC) như trên cũng như các chi tiết\r\ncó bề mặt được làm cứng sẽ được xử lý khử giòn do hydro theo các phương pháp và\r\ncác bước được mô tả ở ISO 9588 hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
\r\n\r\n
Ảnh hưởng của việc xử\r\nlý khử giòn do hydro có thể được xác định bằng phương pháp thử do khách hàng yêu\r\ncầu hoặc bằng phương pháp thử có trong các tiêu chuẩn của ISO: ví dụ ISO 10587 mô\r\ntả phương pháp thử xử lý khử giòn do hydro đối với các chi tiết có ren đối với\r\ntính giòn do hydro sót lại.
\r\n\r\n
Các lò xo hoặc các\r\nchi tiết khác được mạ sẽ không được uốn cong trước khi xử lý khử giòn do hydro.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Quá trình\r\nmạ được mô tả trong tiêu chuẩn này ít khi được sử dụng, dù là áp dụng cho các\r\nchi tiết thép có độ bền kéo bằng hoặc lớn hơn 1000 MPa hay những quá trình xử\r\nlý nhiệt. Nếu chúng được áp dụng, thép sẽ dễ bị giòn do hydro và do nhiệt độ\r\ncao mà sau mạ, khách hàng phải biết sự tăng nhiệt có thể làm phai màu và lớp mạ\r\nniken chứa lưu huỳnh trở nên giòn
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phương pháp lấy mẫu được\r\nlựa chọn từ những phương pháp quy định trong ISO 4519. Mức độ chấp nhận phải được\r\nkhách hàng quy định.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Ví dụ về điều kiện sử\r\ndụng đối với các số chỉ điều kiện sử dụng phù hợp
\r\n\r\n
A.1. Số chỉ điều kiện\r\nsử dụng 3
\r\n\r\n
Làm việc ngoài trời ở\r\nđó có thể xảy ra ẩm ướt thường xuyên do mưa hoặc sương.
\r\n\r\n
A.2. Số chỉ điều kiện\r\nsử dụng 2
\r\n\r\n
Làm việc trong nhà ở\r\nđó có thể xảy ra ngưng tụ hơi nước.
\r\n\r\n
A.3. Số chỉ điều kiện\r\nsử dụng 1
\r\n\r\n
Làm việc trong nhà,\r\nkhông khí khô và ấm.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phương pháp thử để\r\nxác định chiều dầy
\r\n\r\n
B.1. Khái quát
\r\n\r\n
ISO 3882 kiểm tra các\r\nphương pháp đo chiều dầy của lớp mạ kim loại và các lớp mạ niken khác.
\r\n\r\n
B.1. Phá hủy
\r\n\r\n
B.2.1. Phương pháp tế\r\nvi
\r\n\r\n
Sử dụng phương pháp được\r\nxác định trong ISO 1463 nếu được yêu cầu, axit nitric/axit axetic băng được xác\r\nđịnh tại đó hoặc với quá trình mạ đồng-niken, dung dịch gồm một phần thể tích axit\r\nnitric (nồng độ = 1,40 g/ml) đến 5 phần thể tích axit axetic băng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Việc sử\r\ndụng các chất ăn mòn cho phép phân biệt và đo được chiều dầy của lớp mạ hai và\r\nba lớp.
\r\n\r\n
B.2.2. Phương pháp\r\nculong (conlometric\r\nmethod)
\r\n\r\n
Phương pháp culong được\r\nquy định trong ISO 2177 có thể sử dụng để đo tổng chiều dầy của lớp mạ niken và\r\nchiều dầy lớp mạ lót đồng, nếu bất kỳ điểm nào trên bề mặt quan trọng có thể\r\ntiếp xúc bằng bi có đường kính 20 mm.
\r\n\r\n
B.2.3. Phương pháp\r\nquét điện tử tế vi
\r\n\r\n
Phương pháp quét điện\r\ntử tế vi được quy định trong ISO 9220 có thể được sử dụng để đo chiều dầy từng\r\nlớp mạ trong lớp mạ nhiều lớp.
\r\n\r\n
B.2.4. Phương pháp thử\r\nSTEP
\r\n\r\n
Chiều dầy của từng lớp\r\nmạ niken trong lớp mạ hai và ba lớp có thể được đo bằng phương pháp thử STEP.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Trong trường\r\nhợp có tranh chấp, phương pháp culong sẽ được sử dụng để đo chiều dầy lớp mạ\r\ncrom và đối với lớp mạ niken có chiều dầy nhỏ hơn 10 µm, và phương pháp tế vi\r\nsẽ được sử dụng để đo chiều dầy lớp mạ niken và các lớp lót có chiều dầy 10 µm.
\r\n\r\n
B.3. Thử không phá\r\nhủy
\r\n\r\n
B.3.1. Phương pháp từ\r\n(chỉ\r\náp dụng cho mạ niken)
\r\n\r\n
Sử dụng phương pháp\r\nquy định trong TCVN 5877.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Phương pháp\r\nnày nhạy với thay đổi độ thấm của lớp mạ.
\r\n\r\n
B.3.2. Phương pháp\r\ntán xạ ngược Beta (chỉ\r\náp dụng trên bề mặt của lớp mạ lót đồng)
\r\n\r\n
Sử dụng phương pháp\r\nquy định trong ISO 3543.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Phương pháp\r\nnày xác định tổng chiều dầy lớp mạ, bao gồm cả bề mặt mạ lót đồng nếu có. Tuy\r\nnhiên chiều dầy của lớp mạ lót này có thể sẽ khác với các lớp mạ ngoài do cách\r\nsử dụng phương pháp này cùng với các quy định trong ISO 2177, đối với mạ niken\r\nvà crom, hoặc cùng với các quy định trong TCVN 5877 đối với mạ niken.
\r\n\r\n
B.3.3. Phương pháp\r\nhuỳnh quang tia X
\r\n\r\n
Sử dụng phương pháp\r\nquy định trong ISO 3497.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
C.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n
Phụ lục này quy định\r\nphương pháp để xác định độ giãn dài quy định của mạ niken trên chi tiết thử và cung\r\ncấp các phương tiện cho việc đánh giá độ dễ uốn của chi tiết mạ.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Phương pháp\r\nthử được dùng để kiểm tra kiểu chất kết tủa niken tuân theo các yêu cầu quy\r\nđịnh trong Bảng 5, và có thể được dùng trong việc đánh giá tính dễ uốn của chi\r\ntiết mạ.
\r\n\r\n
C.2. Nguyên lý
\r\n\r\n
Phương pháp thử được\r\ndựa trên tính uốn cong một mẫu thử đã được mạ niken, xung quanh trục gá có đường\r\nkính đã quy định để tạo ra độ kéo dài nhỏ nhất của lớp mạ là 8 %, sau đó dùng\r\nmắt thường kiểm tra vết nứt.
\r\n\r\n
C.3. Dụng cụ thử
\r\n\r\n
C.3.1. Trục, đường kính 11,5 mm\r\n± 0,1 mm.
\r\n\r\n
C.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n
Chuẩn bị một mẫu thử\r\nđã được mạ dài 150 mm, rộng 1,0 mm và dầy 1,0 mm ± 0,1 mm như sau.
\r\n\r\n
Làm bóng một tấm kim\r\nloại nền thích hợp theo như các mẫu đã được mạ, ngoại trừ tấm kim loại đó là đồng\r\nthau dễ uốn, nếu kim loại nền là hợp kim kẽm. Sử dụng tấm kim loại đó đủ rộng để\r\ncho phép khi thử cắt một mảnh của nó sau khi cắt, mảnh này có mỗi chiều nhỏ\r\nnhất 25 mm.
\r\n\r\n
Mạ tấm kim loại đã\r\nlàm bóng đến độ dầy 25 µm dưới các điều kiện như nhau và cùng một bể dung dịch được\r\nsử dụng với các chi tiết thích hợp.
\r\n\r\n
Cắt mẫu thử từ tấm\r\nkim loại đã mạ bằng một máy cắt hoặc bằng kéo. Hình dạng tròn hoặc vát là do\r\nthời gian mài mẫu thử, và để bề mặt mẫu thử nhỏ nhất cẩn thận mài hoặc hàn.
\r\n\r\n
C.5. Quy trình thử
\r\n\r\n
Uốn cong chi tiết thử\r\ntheo chiều cong phía bề mặt mạ, tác dụng áp lực đều, quay mẫu thử 180o bằng trục gá (C.3.1) cho\r\nđến khi mẫu thử có hình parabol. Đảm bảo sự tiếp xúc giữa mẫu thử và trục gá được\r\nduy trì trong suốt quá trình uốn. Kiểm tra cạnh trong của mẫu thử được uốn xem\r\ncó vết nứt không.
\r\n\r\n
C.6. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n
Mẫu đã mạ phải đáp\r\nứng yêu cầu tối thiểu của độ giãn 8 % sau khi thử phải hoàn toàn không có các\r\nvết nứt ngang từ bên này sang bên kia của bề mặt trong của mẫu thử.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Xác định hàm lượng lưu\r\nhuỳnh của lớp mạ niken
\r\n\r\n
D.1. Xác định bằng sự\r\nđốt cháy và phép chuẩn độ iodat
\r\n\r\n
Khi cần hàm lượng của\r\nmạ niken sẽ được xác định, bằng việc đốt cháy một phần mẫu thử trong dòng oxy\r\ncủa lò cảm ứng. Sulfua dioxit sinh ra được hấp thu trong dung dịch axit kali\r\niodua hóa. Dung dịch được chuẩn độ với dung dịch kali iodat và được chuẩn hóa mới\r\ntác dụng với thép có chứa lưu huỳnh để bù lại hàm lượng sulfua dioxit phục hồi\r\ntrong thời gian ngắn. Sự bù đắp được thực hiện trên bán thành phẩm để cho phép\r\ncó các ảnh hưởng của nồi và các chất xúc tác.
\r\n\r\n
Phương pháp này được áp\r\ndụng cho mạ niken có hàm lượng lưu huỳnh, S, trong phạm vi từ 0,005 % đến 0,5 %\r\nkhối lượng.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Các dụng cụ\r\nthương mại được sử dụng các phương pháp phát hiện vùng hồng ngoại và độ dẫn\r\nnhiệt để đo hàm lượng sulfua dioxit có được bởi sự bù đắp và các phương tiện\r\nmáy tính cho phép đọc trực tiếp hàm lượng lưu huỳnh.
\r\n\r\n
D.2. Xác định bằng sự\r\nhình thành sulfit và chuẩn độ iodat
\r\n\r\n
Hàm lượng lưu huỳnh\r\ncủa mạ niken sẽ được xác định bởi tính biến đổi lưu huỳnh trong niken sang\r\nhydro sulfit bằng cách xử lý axit clohydric chứa axit cloplatinic như là bộ\r\ntăng tốc để hòa tan. Hydro sulfit thoát ra được tác dụng với kẽm sulfat chứa amoniac.\r\nKẽm sulfit được chuẩn độ với một thể tích chuẩn của dung dịch kali iodat. Kết\r\nquả dựa trên kali iodat như là chuẩn.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thư\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n
[1] TCVN 5023 (ISO\r\n1456), Lớp phủ kim loại - Lớp mạ niken-crom và đồng-niken-crom.
\r\n\r\n
[2] TCVN 7664 (ISO\r\n4525), Lớp phủ kim loại - Lớp mạ niken-crom trên vật liệu dẻo.
\r\n\r\n
[3] ISO 4526, Metallic\r\ncoatings - Electrolated coatings of nickel and nickel alloys for engineering purposes\r\n(Lớp phủ kim loại - Lớp mạ niken và hợp kim niken cho mục đích kỹ thuật).
\r\n\r\n
[4] ISO 6158, Metallic\r\ncoatings - Electrodeposited coatings of chromium for engineering purposes (Lớp\r\nphủ kim loại - Lớp mạ crom cho mục đích kỹ thuật).
\r\n\r\n
[5] ISO 10587, Metallic\r\nand other inorganic coatings - Test for residual embrittlement in both\r\nmetallic- coated and uncoated externally-threaded articles and rods - Inclined\r\nwedge method (Lớp phủ kim loại và các hợp chất hữu cơ khác - Thử độ giòn dư\r\ntrên hai chi tiết thanh kim loại phủ và không phủ - Phương pháp nêm nghiêng).
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN5024:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2007 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.