Số hiệu | TCVN4955:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2007 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
XE ĐẠP - YÊU CẦU AN TOÀN ĐỐI VỚI XE ĐẠP HAI\r\nBÁNH CHO TRẺ EM
\r\n\r\n
Cycles\r\n- Safety requirements\r\nfor bicycles for young children
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n
TCVN 4955:2007 thay\r\nthế TCVN 4955:1989.
\r\n\r\n
TCVN 4955:2007 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 8098:2002.
\r\n\r\n
TCVN 4955:2007 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
XE\r\nĐẠP - YÊU CẦU AN TOÀN ĐỐI VỚI XE ĐẠP HAI BÁNH CHO TRẺ EM
\r\n\r\n
Cycles\r\n-\r\nSafety\r\nrequirements for bicycles for young children
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy\r\nđịnh yêu cầu an toàn, đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử trong thiết kế, lắp\r\nráp và thử nghiệm đối với xe và các bộ phận của xe đạp hai bánh cho trẻ em từ\r\nbốn đến tám tuổi (sau đây gọi tắt là xe). Tiêu chuẩn cũng đề ra các nguyên tắc\r\nhướng dẫn sử dụng và bảo quản xe.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho các xe có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 635 mm và lớn hơn 435 mm, và xe\r\nđược di chuyển bởi một truyền động được truyền cho bánh sau.
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này không áp\r\ndụng cho các xe đạp chuyên dùng được dành cho trò chơi mạo hiểm (ví dụ, các xe\r\nđạp BMX).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các thuật ngữ và định\r\nnghĩa sau được áp dụng trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n
2.1. Xe đạp (cycle)
\r\n\r\n
Một loại xe bất kỳ có\r\nít nhất hai bánh xe và được đẩy đi bởi năng lượng cơ bắp của người đi xe tác\r\ndụng vào bàn đạp.
\r\n\r\n
2.2. Xe đạp hai bánh (bicycle)
\r\n\r\n
Xe đạp có hai bánh\r\nxe.
\r\n\r\n
2.3. Chiều cao yên (saddle height)
\r\n\r\n
Khoảng cách thẳng\r\nđứng từ mặt đất tới mặt yên, được đo với yên ở vị trí nằm ngang và cọc yên đặt\r\nở chiều sâu lắp nhỏ nhất.
\r\n\r\n
2.4. Lực phanh (braking force)
\r\n\r\n
Lực tiếp tuyến với\r\nlốp chống lại chuyển động quay của bánh xe khi phanh tác dụng.
\r\n\r\n
2.5. Bề mặt đặt chân\r\n(bàn đạp) ((pedal)\r\ntread surface)
\r\n\r\n
Bề mặt của bàn đạp\r\ntiếp xúc với mặt dưới của bàn chân.
\r\n\r\n
2.6. Áp suất bơm lớn\r\nnhất (maximum\r\ninflation pressure)
\r\n\r\n
Áp suất lớn nhất của lốp\r\ndo nhà sản xuất quy định để đảm bảo an toàn và tính năng làm việc có hiệu quả.
\r\n\r\n
2.7. Bánh thăng bằng (stabilizers)
\r\n\r\n
Các bánh xe phụ có\r\nthể tháo được, được lắp vào xe để giúp cho người đi xe giữ được thăng bằng.
\r\n\r\n
2.8. Phần nhô (exposed protrusion)
\r\n\r\n
Phần thò ra mà vị trí\r\nvà độ cứng của nó có thể gây nguy hiểm cho người đi xe, kể cả khi không có sự\r\ntiếp xúc mạnh giữa nó và người đi xe trong khi sử dụng bình thường hoặc người\r\nđi xe bị ngã đập vào nó.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1.1. Cạnh sắc
\r\n\r\n
Các phần nhô có thể\r\ntiếp xúc với các bộ phận của cơ thể người đi xe (ví dụ: tay hoặc chân) trong\r\nquá trình đi xe hoặc mang vác xe, bảo dưỡng thông thường không được sắc.
\r\n\r\n
3.1.2. Phần nhô
\r\n\r\n
3.1.2.1. Phần nhô ra
\r\n\r\n
Bất kỳ phần nhô cứng nào\r\ncó chiều dài lớn hơn 8 mm (xem L trong Hình 1) sau khi lắp ráp, phải được\r\nlàm tròn với bán kính, R, không nhỏ hơn 6,3 mm. Đầu mút của các phần nhô\r\nnày có kích thước ngoài, A, lớn hơn 12,7 mm, và kích thước trong, B,\r\nlớn hơn 3,2 mm. Xem Hình 1. Trừ:
\r\n\r\n
a) cơ cấu chuyển đổi\r\ntốc độ trước, ở đĩa xích;
\r\n\r\n
b) cơ cấu chuyển đổi\r\ntốc độ sau, ở dưới nhánh xích;
\r\n\r\n
c) cơ cấu phanh -\r\nvành ở bánh xe trước và sau;
\r\n\r\n
d) cơ cấu giá treo\r\nđèn được lắp ở ống cổ;
\r\n\r\n
e) cơ cấu phản quang,\r\nvà
\r\n\r\n
f) dây đai ngón chân\r\nvà cái kẹp ngón chân.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Áp dụng khi L lớn\r\nhơn 8 mm.
\r\n\r\n
Hình\r\n1 - Ví\r\ndụ về các kích thước nhỏ nhất của phần nhô
\r\n\r\n
3.1.2.2. Vùng không\r\ncho phép, cơ cấu bảo vệ và ren vít
\r\n\r\n
Không được có các\r\nphần nhô ở ống trên của khung xe, giữa yên xe và điểm cách yên 300 mm về phía\r\ntrước, trừ dây cáp điều khiển có đường kính không lớn hơn 6,4 mm và cái kẹp dây\r\ncáp làm bằng vật liệu có chiều dày không lớn hơn 4,8 mm được gắn ở ống trên.
\r\n\r\n
Các tấm đệm xốp được\r\nkẹp vào khung xe để có tác dụng như một lớp đệm bảo vệ với điều kiện là khi\r\ntháo các tấm đệm xốp ra, xe phải đáp ứng các yêu cầu về phần nhô.
\r\n\r\n
Phần ren vít được coi\r\nlà phần nhô phải được giới hạn bởi chiều dài nhô bằng đường kính ngoài của chi\r\ntiết có ren trong đối tiếp.
\r\n\r\n
3.1.2.3. Vị trí của\r\nphần nhô
\r\n\r\n
Vị trí của phần nhô được\r\nxác định bằng một trục thử (tương tự một thanh thử) phù hợp với các kích thước\r\nchỉ dẫn trên Hình 2.
\r\n\r\n
Điều khiển trục thử ở\r\ntư thế thích hợp bất kỳ hướng tới chỗ nhô cứng vào đó trên xe đạp. Nếu đoạn dài\r\n75 mm ở giữa trục thử tiếp xúc với bất kỳ chỗ nhô nào, thì chỗ nhô đó được coi\r\nlà phần nhô và phải phù hợp với các yêu cầu của 3.1.2.1.
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình\r\n2 - Trục thử phần nhô
\r\n\r\n
Ví dụ các phần nhô\r\ncần tuân theo hoặc không cần tuân theo các yêu cầu của 3.1.2.1 được chỉ dẫn\r\ntrên Hình 3.
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n |
\r\n a) Cần tuân theo \r\n | \r\n b) Không cần tuân\r\n theo \r\n |
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Trục thử
\r\n\r\n
Hình\r\n3 - Ví dụ các phần nhô
\r\n\r\n
3.1.3. Sự bảo đảm an\r\ntoàn và độ bền của cơ cấu kẹp chặt liên quan đến an toàn
\r\n\r\n
3.1.3.1. Sự bảo đảm\r\nan toàn của vít
\r\n\r\n
Bất kỳ các vít nào được\r\nsử dụng trong lắp ráp hệ thống treo, hoặc các vít dùng để kẹp cơ cấu phát điện,\r\ncơ cấu phanh và chắn bùn với khung, càng hoặc tay lái phải có cơ cấu hãm thích\r\nhợp kèm theo (ví dụ: vòng đệm hãm, đai ốc hãm, đai ốc tăng cường).
\r\n\r\n
3.1.3.2. Momen xoắn\r\nphá hỏng nhỏ nhất
\r\n\r\n
Momen xoắn\r\nphá hỏng nhỏ nhất của các mối nối bằng bu lông để kẹp chặt của tay lái, cọc tay\r\nlái, các đầu thanh, yên và cọc yên tối thiểu phải lớn hơn 50 % so với momen xoắn\r\nsiết chặt do cơ sở sản xuất quy định.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.2.1. Hệ thống phanh
\r\n\r\n
3.2.1.1. Xe đạp có\r\nchiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm
\r\n\r\n
Xe đạp có chiều cao yên\r\nlớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền\r\nđộng cố định, phải được trang bị hai hệ thống phanh độc lập, một hệ thống tác\r\nđộng lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau.
\r\n\r\n
Quyết định lựa chọn hệ\r\nthống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn\r\ncứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp.
\r\n\r\n
3.2.1.2. Xe đạp có\r\nchiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm
\r\n\r\n
Xe đạp có chiều cao yên\r\nlớn nhất nhỏ hơn 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố\r\nđịnh, phải được trang bị tối thiểu là một hệ thống phanh. Hệ thống phanh phải\r\ntác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau.
\r\n\r\n
Khi xe chỉ được trang\r\nbị một hệ thống phanh thì quyết định lựa chọn hệ thống phanh tác động lên bánh\r\nxe trước hoặc bánh xe sau được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập\r\nkhẩu xe đạp.
\r\n\r\n
Xe đạp có hai hệ\r\nthống phanh độc lập, thì một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống\r\ntác động lên bánh xe sau.
\r\n\r\n
Quyết định lựa chọn hệ\r\nthống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn\r\ncứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp.
\r\n\r\n
3.2.2. Phanh tay
\r\n\r\n
3.2.2.1. Vị trí của\r\ntay phanh
\r\n\r\n
Tay phanh cho phanh\r\ntrước và phanh sau được lắp ở hai bên tay lái tùy theo nước sử dụng xe đạp.
\r\n\r\n
3.2.2.2. Kích thước\r\ntay phanh
\r\n\r\n
Kích thước tay nắm\r\nlớn nhất, d, được đo giữa bề mặt ngoài của tay phanh và bề mặt ngoài của tay\r\nlái, hoặc tay nắm hoặc vật phủ khác nếu có, không được vượt quá 60 mm giữa điểm\r\nA và B, và không được vượt quá 75 mm giữa điểm C và D. Xem Hình 4.
\r\n\r\n
Phạm vi điều chỉnh\r\ncủa tay phanh cần đảm bảo các kích thước này.
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính theo milimét
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n |
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
a Tâm quay A
\r\n\r\n
b Chiều dài tay đòn (=\r\n80 mm)
\r\n\r\n
Hình\r\n4 - Kích\r\nthước tay phanh của phanh tay
\r\n\r\n
3.2.2.3. Bộ phận cáp\r\nphanh
\r\n\r\n
Hệ thống phanh phải\r\nlàm việc không bị kẹt.
\r\n\r\n
Bu lông siết để kẹp\r\ncáp không được cắt đứt các sợi cáp khi đã lắp ráp theo đúng các chỉ dẫn của nhà\r\nsản xuất.
\r\n\r\n
Dây phanh phải được bảo\r\nvệ chống gỉ ở bên trong, ví dụ phủ bên ngoài bằng vỏ không thấm nước thích hợp.
\r\n\r\n
Đầu mút của cáp phải\r\nđược bảo vệ bằng mũ bịt, mũ phải chịu được lực tháo 20 N.
\r\n\r\n
3.2.2.4. Bộ phận má\r\nphanh và chi tiết kẹp má phanh
\r\n\r\n
Má phanh phải được\r\nkẹp chặt chắc chắn với chi tiết kẹp má phanh và không bị hư hỏng khi thử theo phương\r\npháp quy định trong điều 4.2. Sau khi thử, hệ thống phanh phải có khả năng đáp\r\nứng được các yêu cầu về chất lượng phanh theo 3.2.5.
\r\n\r\n
3.2.2.5. Điều chỉnh\r\nphanh
\r\n\r\n
Phanh phải có khả\r\nnăng điều chỉnh được đến vị trí làm việc có hiệu quả, tới khi má phanh đã mòn\r\nđến giới hạn cần phải thay thế như được chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đã điều chỉnh\r\nđúng, má phanh không tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào khác ngoài bề mặt phanh đã quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n
3.2.3. Phanh kiểu đạp\r\nngược bàn đạp
\r\n\r\n
Cơ cấu phanh phải được\r\ntác động khi chân người lái đạp bàn đạp ngược chiều với chiều đạp xe. Cơ cấu\r\nphanh phải hoạt động độc lập đối với vị trí của đĩa hoặc các cơ cấu điều chỉnh.\r\nĐộ chênh lệch giữa vị trí đạp xe và vị trí phanh của đùi đĩa không được vượt\r\nquá 60o (phép đo được thực hiện bằng cách giữ đùi đĩa tại mỗi vị trí\r\nvới mô men xoắn 14 Nm).
\r\n\r\n
3.2.4. Sức bền của hệ\r\nthống phanh
\r\n\r\n
3.2.4.1. Phanh tay
\r\n\r\n
Khi thử theo phương\r\npháp quy định trong 4.3.1, không cho phép có sự hư hỏng của hệ thống phanh tay\r\nhoặc một chi tiết bất kỳ của hệ thống.
\r\n\r\n
3.2.4.2. Phanh kiểu\r\nđạp ngược bàn đạp
\r\n\r\n
Khi thử theo phương\r\npháp quy định trong 4.3.2, không cho phép có sự hư hỏng của hệ thống phanh kiểu\r\nđạp ngược bàn đạp hoặc một chi tiết bất kỳ của hệ thống.
\r\n\r\n
3.2.5. Chất lượng làm\r\nviệc của phanh
\r\n\r\n
3.2.5.1. Thử chất lượng\r\nlàm việc của phanh tay
\r\n\r\n
Khi phanh tay được\r\nthử theo 4.4, lực phanh trung bình của hệ thống phanh tay phải tăng dần lên khi\r\nlực tác dụng lên tay phanh được tăng từ 50 N đến 90 N.
\r\n\r\n
Đối với phanh trước,\r\nvới lực thích hợp tác dụng lên tay phanh, lực phanh nhỏ nhất và lớn nhất phải\r\nphù hợp với Bảng 1.
\r\n\r\n
Đối với phanh sau,\r\nvới lực thích hợp tác dụng lên tay phanh, lực phanh nhỏ nhất phải phù hợp với Bảng\r\n1.
\r\n\r\n
Bảng\r\n1 - Lực\r\nđặt vào tay phanh và lực phanh tác dụng vào lốp
\r\n\r\n
\r\n Lực\r\n đặt vào tay phanh \r\n
\r\n N \r\n | \r\n Lực\r\n phanh tác dụng vào lốp \r\n | |
\r\n min \r\n N \r\n | \r\n max\r\n (chỉ đối với phanh trước) \r\n N \r\n | |
\r\n 50 \r\n | \r\n 40 \r\n | \r\n 120 \r\n |
\r\n 90 \r\n | \r\n 60 \r\n | \r\n 200 \r\n |
\r\n\r\n
3.2.5.2. Thử chất lượng\r\nlàm việc của phanh kiểu đạp ngược bàn đạp
\r\n\r\n
Khi phanh kiểu đạp ngược\r\nbàn đạp được thử theo 4.5, lực phanh trung bình của hệ thống phanh kiểu đạp ngược\r\nbàn đạp được truyền cho bánh xe sau phải tăng dần lên khi lực tác dụng lên bàn\r\nđạp được tăng từ 20 N đến 100 N. Tỷ số giữa lực tác dụng lên bàn đạp và lực\r\nphanh không được lớn hơn 2.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Lực phanh\r\n46,3 N tương đương với quãng đường phanh lý thuyết không nhỏ hơn 2,5 m ở tốc độ\r\n10 km/h với tổng khối lượng của người lái và xe đạp là 30 kg.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.3.1. Tay lái
\r\n\r\n
Tay lái phải có chiều\r\nrộng chung trong khoảng 300 mm và 550 mm.
\r\n\r\n
Khoảng cách thẳng\r\nđứng giữa đỉnh của các tay nắm khi ở vị trí cao nhất và bề mặt để ngồi của yên\r\nkhi ở vị trí thấp nhất không vượt quá 250 mm.
\r\n\r\n
3.3.2. Tay nắm
\r\n\r\n
Các đầu mút của tay\r\nlái được lắp các tay nắm và chúng không được dịch chuyển khi chịu tác dụng lực\r\ntháo 70 N. Các tay nắm phải làm bằng vật liệu đàn hồi và đầu tay nắm phải to\r\nhơn và được bịt kín. Các tay nắm không được cản trở thao tác phanh.
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH Đầu tay nắm\r\nđược làm to hơn để giảm thiểu khả năng gây thương tích cho người đạp xe.
\r\n\r\n
Trong các nước có nhiệt\r\nđộ môi trường dao động trong khoảng - 5oC đến + 5oC, tay\r\nnắm được thử chất lượng làm việc như dưới đây.
\r\n\r\n
Nhúng tay lái đã được\r\nlắp tay nắm vào nước ở nhiệt độ trong phòng trong một giờ, sau đó đặt tay lái\r\nvào tủ đông lạnh cho đến khi tay lái ở nhiệt độ thấp hơn - 5oC. Lấy\r\ntay lái khỏi tủ đông lạnh, cho phép nhiệt độ của tay lái đạt - 5oC\r\nvà tác dụng lực 70 N theo hướng tháo ra. Duy trì lực này cho đến khi nhiệt độ\r\ncủa tay lái đạt + 5oC.
\r\n\r\n
3.3.3. Cọc lái
\r\n\r\n
Cọc lái cần có dấu\r\nhiệu bền lâu để chỉ rõ chiều sâu lắp tối thiểu của cọc lái trong càng lái hoặc\r\ncó biện pháp hiệu quả và lâu bền để đảm bảo chiều sâu lắp tối thiểu. Dấu hiệu\r\nchiều sâu lắp không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cọc lái tính từ đầu dưới\r\ncủa cọc lái, và tối thiểu phải có chiều dài ở bên dưới dấu hiệu chiều sâu lắp\r\nbằng đường kính cọc lái.
\r\n\r\n
3.3.4. Tính ổn định\r\ncủa cơ cấu lái
\r\n\r\n
Cơ cấu lái phải quay được\r\ntự do một góc tối thiểu 600 về\r\ncả hai phía so với vị trí để thẳng, không được có vị trí bị kẹt chặt, kẹt hoặc\r\nkhe hở trong ổ bi khi đã điều chỉnh đúng.
\r\n\r\n
Tác dụng một khối lượng\r\ntối thiểu bằng 25 % tổng khối lượng của xe đạp và người lái lên bánh xe trước\r\nkhi người lái cầm lấy tay nắm và ngồi trên yên ứng với vị trí của yên và người\r\nlái lùi hết mức về phía sau.
\r\n\r\n
3.3.5. Sức bền của bộ\r\nphận lái
\r\n\r\n
3.3.5.1. Cọc lái không bị gãy\r\nhoặc bị biến dạng dư vượt quá 20 mm trên chiều dài 100 mm, khi thử theo 4.6.1.1\r\nvà 4.6.1.2.
\r\n\r\n
3.3.5.2. Không có dịch chuyển\r\ntương đối giữa tay lái và cọc lái, khi thử theo 4.6.2.
\r\n\r\n
3.3.5.3. Không có dịch chuyển\r\ntương đối giữa cọc lái và càng lái, khi thử theo 4.6.3.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.4.1. Thử va đập\r\n(khối lượng rơi)
\r\n\r\n
Bộ phận khung/càng\r\nlái không bị nứt gãy hoặc bị biến dạng dư (được đo giữa các đường tâm trục) vượt\r\nquá 10 mm, khi thử theo 4.7.1.
\r\n\r\n
3.4.2. Thử va đập (bộ\r\nphận khung/càng rơi)
\r\n\r\n
Bộ phận khung/càng\r\nlái không bị nứt gãy hoặc bị biến dạng giữa các đường tâm trục trước và sau khi\r\nthử vượt quá 10 mm, khi thử theo 4.7.2.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các rãnh hoặc các kết\r\ncấu khác để định vị trục trước trong càng lái phải thẳng hàng sao cho khi trục\r\nhoặc côn trục tiếp xúc chắc chắn với mặt đầu của các rãnh, bánh xe trước phải nằm\r\nđối xứng giữa càng lái.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.6.1. Độ chính xác\r\ncủa chuyển động quay
\r\n\r\n
3.6.1.1. Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\n
Dung sai độ đảo trong\r\ntiêu chuẩn này biểu thị sự thay đổi cho phép lớn nhất về vị trí của vành (nghĩa\r\nlà số đọc lớn nhất của đồng hồ chỉ thị) trong bộ phận bánh xe đã lắp đầy đủ sau\r\nmột vòng quay xung quanh trục bánh xe khi không có dịch chuyển chiều trục.
\r\n\r\n
3.6.1.2. Dung sai độ\r\nđảo hướng tâm
\r\n\r\n
Độ đảo không được vượt\r\nquá 2 mm khi đo theo phương vuông góc với đường trục bánh xe tại các điểm tương\r\nứng dọc theo vành.
\r\n\r\n
3.6.1.3. Dung sai độ\r\nđảo chiều trục
\r\n\r\n
Độ đảo không được vượt\r\nquá 2 mm khi đo theo phương song song với đường trục bánh xe tại các điểm tương\r\nứng dọc theo vành.
\r\n\r\n
3.6.2. Khe hở
\r\n\r\n
Bộ phận bánh xe phải\r\nthẳng hàng để tạo ra khe hở giữa lốp và khung, càng lái, chắn bùn, đũa giữ chắn\r\nbùn không nhỏ hơn 6 mm.
\r\n\r\n
3.6.3. Thử tải trọng\r\ntĩnh
\r\n\r\n
Không một chi tiết\r\nnào của bộ phận bánh xe đã được lắp ráp bị hư hỏng và độ biến dạng dư tại điểm đặt\r\nlực lên vành không vượt quá 1,5 mm, khi bánh xe được thử theo 4.8.
\r\n\r\n
3.6.4. Kẹp chặt bánh\r\nxe
\r\n\r\n
3.6.4.1. Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\n
Bánh xe phải được kẹp\r\nchặt vào khung và càng bằng đai ốc hãm theo chỉ dẫn của cơ sở sản xuất, chúng phải\r\nthỏa mãn quy định từ 3.6.4.2 đến 3.6.4.3.
\r\n\r\n
Đai ốc trục bánh xe\r\nphải có momen xoắn tháo lỏng nhỏ nhất bằng 70 % momen xoắn siết chặt do cơ sở\r\nsản xuất quy định.
\r\n\r\n
3.6.4.2. Kẹp chặt\r\nbánh xe trước
\r\n\r\n
Không được có dịch\r\nchuyển tương đối giữa trục bánh xe và càng lái khi tác dụng lực 500 N đối xứng\r\nlên hai đầu trục trong thời gian 30 s theo hướng chuyển động của bánh xe.
\r\n\r\n
3.6.4.3. Kẹp chặt\r\nbánh xe sau
\r\n\r\n
Không được có dịch\r\nchuyển tương đối giữa trục bánh xe và khung khi tác dụng lực 1000 N đối xứng\r\nlên hai đầu trục trong thời gian 30 s theo hướng chuyển động của bánh xe.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.7.1. Áp suất bơm\r\nhơi lớn nhất
\r\n\r\n
áp suất bơm hơi lớn\r\nnhất do cơ sở sản xuất quy định được ghi (đúc) lâu bền vào mặt bên của lốp và nhìn\r\nthấy rõ khi lốp lắp vào bánh xe.
\r\n\r\n
Yêu cầu này không áp\r\ndụng cho các lốp không bơm hơi.
\r\n\r\n
3.7.2. Tính phù hợp\r\ncủa lốp bơm hơi và vành
\r\n\r\n
Lốp và săm phải phù\r\nhợp với vành sao cho khi được bơm tới 110 % áp suất bơm hơi lớn nhất đã được\r\nnhà sản xuất quy định trong thời gian không ít hơn 5 phút, lốp phải khít với\r\nvành.
\r\n\r\n
3.8.\r\nBàn đạp và bộ phận bàn đạp/đùi đĩa
\r\n\r\n
3.8.1. Bề mặt đặt\r\nchân của bàn đạp
\r\n\r\n
3.8.1.1. Bề mặt đặt chân của bàn\r\nđạp phải được bảo đảm an toàn đối với chuyển động bên trong bàn đạp. Bàn đạp\r\nphải quay tự do trên trục bàn đạp.
\r\n\r\n
3.8.1.2. Bàn đạp phải có
\r\n\r\n
a) các bề mặt đặt\r\nchân ở mặt trên và mặt dưới của bàn đạp,
\r\n\r\n
b) một vị trí xác\r\nđịnh tự động tạo ra bề mặt đặt chân cho người lái.
\r\n\r\n
3.8.2. Khoảng hở bàn\r\nđạp
\r\n\r\n
3.8.2.1. Khoảng hở so\r\nvới mặt đất
\r\n\r\n
3.8.2.1.1. Với xe không tải,\r\nbánh cân bằng được tháo ra và với một bàn đạp ở điểm thấp nhất và bề mặt đặt\r\nchân song song với mặt đất (nghĩa là ở vị trí chỉ có một bề mặt đặt chân), cho\r\nxe nghiêng đi một góc 20o so với vị trí thẳng đứng, bàn đạp không được\r\ntiếp xúc với mặt đất.
\r\n\r\n
3.8.2.1.2. Hệ thống giảm sóc\r\nkiểu lò xo (nếu có) được nén lại bằng cách đặt khối lượng 30 kg vào yên xe\r\ntrong khi xe được giữ ở vị trí thẳng đứng. Với hệ thống giảm sóc đã được kẹp\r\nchặt ở vị trí này, khoảng hở mặt đất phải phù hợp với 3.8.2.1.1.
\r\n\r\n
3.8.2.2. Khoảng hở\r\nđạp chân
\r\n\r\n
Xe đạp phải có khoảng\r\nhở, tối thiểu là 89 mm giữa bàn đạp và bánh xe trước hoặc chắn bùn (khi bánh xe\r\ntrước được quay tới vị trí bất kỳ). Khoảng hở được đo về phía trước và song\r\nsong với đường trục dọc của xe từ tâm của một bàn đạp tới cung được quét bởi\r\nlốp hoặc chắn bùn, kết quả được chọn là khoảng hở nhỏ nhất (xem Hình 5).
\r\n\r\n
Khi càng lái được\r\nthiết kế để lắp chắn bùn, nhưng chắn bùn không được lắp, khoảng hở đạp chân được\r\nđo theo yêu cầu này nhỏ nhất là 100 mm.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Bàn đạp xe đạp
\r\n\r\n
2 Lốp
\r\n\r\n
3 Chắn bùn
\r\n\r\n
a Khoảng hở nhỏ nhất
\r\n\r\n
Hình\r\n5 - Khoảng\r\nhở đạp chân
\r\n\r\n
3.8.3. Thử động học bộ\r\nphận bàn đạp/đùi đĩa
\r\n\r\n
Ren bàn đạp và ren\r\nđùi đĩa không được nứt gãy khi thử theo 4.9.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.9.1. Kích thước\r\ngiới hạn
\r\n\r\n
Không một bộ phận nào\r\ncủa yên, giá yên hoặc bao phụ tùng được gắn vào yên được cao hơn mặt đỉnh yên\r\n125 mm tại giao điểm giữa bề mặt yên và đường trục cọc yên.
\r\n\r\n
3.9.2. Cọc yên
\r\n\r\n
Cọc yên cần có dấu\r\nhiệu bền vững để chỉ rõ chiều sâu lắp tối thiểu của cọc yên trong khung. Dấu\r\nhiệu chỉ chiều sâu lắp được bố trí tại chỗ có khoảng cách tới đáy cọc yên không\r\nnhỏ hơn hai lần đường kính cọc yên.
\r\n\r\n
3.9.3. Bộ phận kẹp\r\nchặt yên
\r\n\r\n
Không cho phép có dịch\r\nchuyển của bộ phận yên so với cọc yên hoặc cọc yên so với khung khi thử theo\r\n4.10.
\r\n\r\n
Bộ phận yên không được\r\nkẹp chặt, nhưng được thiết kế để có thể xoay được trong mặt phẳng thẳng đứng so\r\nvới cọc yên theo thông số thiết kế, phải chịu được thử nghiệm nêu trong 4.10 mà\r\nkhông xuất hiện thêm dịch chuyển có thể nhìn thấy được.
\r\n\r\n
3.9.4. Độ bền của yên
\r\n\r\n
Vỏ yên hoặc yên được\r\nđúc bằng chất dẻo không được tách khỏi xương yên, bộ phận yên không được rạn\r\nnứt hoặc biến dạng dư khi thử theo 4.14.
\r\n\r\n
3.10.\r\nThử tải trọng tĩnh hệ thống truyền động
\r\n\r\n
Không một chi tiết\r\nnào của hệ thống truyền động bị hư hỏng hoặc biến dạng dư và khả năng truyền động\r\nkhông bị mất khi thử theo 4.11.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Xe có chiều cao yên\r\n560 mm hoặc lớn hơn phải được trang bị một đĩa chắn xích hoặc cơ cấu che chắn\r\nkhác để che mặt ngoài của nhánh xích trên và đĩa xích. Đĩa chắn xích phải có đường\r\nkính vượt ra khỏi mặt ngoài của xích khi xích được ăn khớp hoàn toàn với đĩa\r\nxích. Cơ cấu che chắn khác đĩa chắn xích phải che xích ở khoảng cách ít nhất là\r\n25 mm được đo dọc theo xích trước điểm mà răng đầu tiên của đĩa xích lọt qua\r\ncác má ngoài của xích.
\r\n\r\n
Xe có chiều cao yên\r\nnhỏ hơn 560 mm phải được trang bị chắn xích có thể che hoàn toàn mặt ngoài và\r\nmặt bên của xích, đĩa xích và líp cũng như mặt trong của đĩa xích và các nhánh\r\nxích và đĩa xích (xem Hình 6).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
a Kích thước chắn\r\nxích trên mặt trong
\r\n\r\n
Hình\r\n6 - Chắn\r\nxích
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.12.1. Kích thước
\r\n\r\n
Khi các bánh thăng\r\nbằng được lắp vào xe phù hợp với các chỉ dẫn của cơ sở sản xuất, thì
\r\n\r\n
a) khoảng cách nằm\r\nngang giữa mặt phẳng thẳng đứng qua mỗi bánh thăng bằng và mặt phẳng thẳng đứng\r\nchứa đường tâm của khung xe đạp không nhỏ hơn 175 mm, và
\r\n\r\n
b) khoảng hở giữa mỗi\r\nbánh thăng bằng và mặt đất không vượt quá 25 mm khi xe đạp được chống thẳng\r\nđứng trên bề mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\n
3.12.2. Thử chịu tải\r\nthẳng đứng
\r\n\r\n
Độ võng do tác động\r\ncủa tải trọng và độ biến dạng dư không được vượt quá các trị số tương ứng 25 mm\r\nvà 15 mm khi thử theo 4.12.
\r\n\r\n
3.12.3. Thử chịu tải\r\ndọc
\r\n\r\n
Độ biến dạng dư không\r\nđược vượt quá 15 mm khi thử theo 4,13.
\r\n\r\n
Không một chi tiết\r\nnào của bộ phận bánh thăng bằng bị hư hỏng khi thử.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Mỗi xe đạp phải được\r\ncung cấp kèm theo một bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng, bao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\n
a) chuẩn bị cho việc\r\nđi xe - Cách điều chỉnh chiều cao yên và chiều cao tay lái phù hợp với người đi\r\nxe cùng với giải thích về dấu hiệu trên cọc yên và cọc lái;
\r\n\r\n
b) cách siết chặt bộ\r\nphận kẹp chặt tay lái, cọc lái, yên, cọc yên và bánh xe;
\r\n\r\n
c) bôi trơn - Chỗ cần\r\nbôi trơn và cách bôi trơn, dầu mỡ bôi trơn;
\r\n\r\n
d) cách điều chỉnh\r\nxích hoặc các cơ cấu truyền động khác;
\r\n\r\n
e) sự điều chỉnh\r\nphanh và hướng dẫn cách thay má phanh;
\r\n\r\n
f) sự điều chỉnh đĩa\r\nxích, líp;
\r\n\r\n
g) sự lắp ráp, điều\r\nchỉnh và tháo các bánh thăng bằng;
\r\n\r\n
h) các phụ tùng dự\r\ntrữ thông thường, nghĩa là: lốp, săm, bộ phận kẹp chặt má phanh;
\r\n\r\n
i) hướng dẫn về đi xe\r\nan toàn - Sử dụng mũ bảo vệ người đi xe, kiểm tra thường xuyên về phanh, lốp và\r\nlốp không săm, cơ cấu lái;
\r\n\r\n
j) cách hiệu chỉnh\r\ncác cụm chi tiết nếu chúng được cấp ở dạng rời. Một số hướng dẫn thích hợp khác\r\ncó thể do nhà sản xuất quy định.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Mỗi xe cần được ghi\r\nnhãn dễ đọc và bền vững với
\r\n\r\n
a) số hiệu TCVN 4955:2007\r\n(ISO 8098:2002) khi xe đạp phù hợp với tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n
b) tên hoặc nhãn hiệu\r\ncủa nhà sản xuất hoặc bên bán;
\r\n\r\n
c) số loạt của xe.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Nếu không có quy định\r\nkhác, phải thực hiện tất cả các phép thử khi không lắp các bánh thăng bằng.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thử bộ phận má phanh\r\nđược tiến hành trên xe đạp hoàn chỉnh với cơ cấu phanh đã điều chỉnh ở vị trí đúng\r\nvà đặt một khối lượng 30 kg trên yên. Tác động vào mỗi tay phanh một lực 130 N\r\nvà duy trì lực này trong quá trình thử.
\r\n\r\n
Cho xe dịch chuyển về\r\nphía trước năm lần và về phía sau năm lần, mỗi lần dịch chuyển một khoảng cách\r\nkhông nhỏ hơn 75 mm.
\r\n\r\n
4.3.\r\nThử có tải hệ thống phanh
\r\n\r\n
4.3.1. Phanh tay
\r\n\r\n
Thử có tải hệ thống phanh\r\nđược tiến hành trên xe đã lắp hoàn chỉnh và hệ thống phanh đã được điều chỉnh đúng.\r\nTác dụng một lực như sau vào tay phanh tại điểm cách đầu mút của nó 25 mm theo\r\nphương vuông góc với tay nắm trong mặt phẳng chứa tay phanh di chuyển như chỉ\r\ndẫn trên Hình 7. Lực tác dụng phải
\r\n\r\n
a) là 300 N,
\r\n\r\n
b) đủ để nâng tay\r\nphanh cáp (nếu là phanh cáp) tiếp xúc với bề mặt tay nắm, nếu lực tác dụng nhỏ\r\nhơn 300 N, hoặc
\r\n\r\n
c) nâng tay phanh đòn\r\n(nếu là phanh đòn) lên ngang mức với bề mặt trên của tay nắm, nếu lực tác dụng\r\nnhỏ hơn 300 N.
\r\n\r\n
Thực hiện mười lần\r\nthử cho mỗi tay phanh.
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính theo milimét
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
a Lực tác dụng
\r\n\r\n
Hình\r\n7- Lực\r\ntác dụng lên tay phanh của phanh tay
\r\n\r\n
4.3.2. Phanh kiểu đạp\r\nngược bàn đạp
\r\n\r\n
Phép thử được tiến\r\nhành trên xe được lắp hoàn chỉnh. Hệ thống phanh được bảo đảm điều chỉnh đúng\r\nvà đùi đĩa lắp bàn đạp bên phải được đặt ở vị trí nằm ngang. Tác dụng tăng từ\r\ntừ lực 600 N theo hướng thẳng đứng vào giữa trục bàn đạp phải và duy trì lực\r\nnày trong 15 s.
\r\n\r\n
Thực hiện mười lần\r\nthử.
\r\n\r\n
4.4.\r\nThử chất lượng làm việc của phanh tay
\r\n\r\n
Thử chất lượng làm\r\nviệc của phanh tay được tiến hành trên xe đã được tháo yên và cọc yên nhưng các\r\nbộ phận khác của xe đã được lắp hoàn chỉnh và phanh đã được điều chỉnh đúng.
\r\n\r\n
Kẹp chặt xe và gắn cơ\r\ncấu đo lực phanh vào bánh xe cần đo như chỉ dẫn trên Hình 8.
\r\n\r\n
Tác dụng một lực\r\ntrong khoảng từ 45 N đến 90 N vào tay phanh thích hợp, cách đầu mút của tay\r\nphanh 25 mm và theo hướng vuông góc với tay nắm trong mặt phẳng chứa tay phanh\r\ndi chuyển (xem Hình 7).
\r\n\r\n
Quấn một dây đai bền\r\nvào bánh xe đi qua cơ cấu đo lực, theo phương tiếp tuyến với chu vi của lốp và hướng\r\ntheo chiều quay về phía trước.
\r\n\r\n
Sau 1,5 vòng quay của\r\nbánh xe, ghi lực phanh trung bình khi bánh xe quay thêm một vòng nữa ở vận tốc\r\ndài ổn định của bề mặt lốp trong khoảng từ 0,5 m/s đến 2 m/s.
\r\n\r\n
Với mỗi lực tác dụng\r\nlên tay phanh, lấy giá trị trung bình của ba số đọc. Phép thử được lặp lại tối\r\nthiểu là với năm lực khác nhau tác dụng lên tay phanh.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Thiết bị đo lực
\r\n\r\n
2 Đai vải thích hợp được\r\nquấn quanh chu vi bánh xe
\r\n\r\n
3 Gá kẹp
\r\n\r\n
a Lực tác dụng lên\r\nbánh xe (lực phanh)
\r\n\r\n
b Lực tác dụng lê tay\r\nphanh
\r\n\r\n
Hình\r\n8 - Đo\r\nlực phanh của phanh tay
\r\n\r\n
4.5.\r\nThử chất lượng làm việc của phanh kiểu đạp ngược bàn đạp
\r\n\r\n
Thử chất lượng làm việc\r\ncủa phanh tay được tiến hành trên xe đã được lắp hoàn chỉnh và phanh đã được\r\nđiều chỉnh đúng.
\r\n\r\n
Kẹp chặt xe và gắn cơ\r\ncấu đo lực phanh vào bánh xe sau như chỉ dẫn trên Hình 9.
\r\n\r\n
Tác dụng một lực\r\ntrong khoảng từ 20 N đến 100 N vào bàn đạp theo phương vuông góc với đùi và\r\ntheo chiều phanh.
\r\n\r\n
Quấn một dây đai bền\r\nvào bánh xe đi qua cơ cấu đo lực, theo phương tiếp tuyến với chu vi của lốp và hướng\r\ntheo chiều quay về phía trước.
\r\n\r\n
Sau 1,5 vòng quay của\r\nbánh xe, ghi lực phanh trung bình khi bánh xe quay thêm một vòng nữa ở vận tốc\r\ndài ổn định của bề mặt lốp trong khoảng từ 0,5 m/s đến 2 m/s.
\r\n\r\n
Với mỗi lực tác dụng lên\r\nbàn đạp, lấy giá trị trung bình của ba số đọc. Phép thử được lặp lại ít nhất\r\nvới năm lực khác nhau tác dụng lên bàn đạp.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Thiết bị đo lực
\r\n\r\n
2 Đùi phải
\r\n\r\n
3 Đai vải thích hợp được\r\nquấn quanh chu vi bánh xe
\r\n\r\n
a Hướng của lực tác\r\ndụng trên bàn đạp
\r\n\r\n
b Lực tác dụng lên\r\nbánh xe (lực phanh)
\r\n\r\n
Hình\r\n9 - Đo\r\nlực phanh của phanh kiểu đạp ngược bàn đạp
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.6.1. Cọc lái
\r\n\r\n
4.6.1.1. Thử xoắn
\r\n\r\n
Cọc lái được kẹp chắc\r\nchắn ở chiều sâu kẹp tối thiểu (xem 3.3.3) và một trục thử hoặc tay lái được\r\nlắp chắc chắn với cọc lái. Tác dụng momen xoắn 30 Nm vào cọc lái qua trục thử\r\nhoặc tay lái trong mặt phẳng song song với cọc lái và hướng theo đường tâm của\r\ncọc (xem Hình 10).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Gá kép
\r\n\r\n
2 Dấu giới hạn
\r\n\r\n
a Momen xoắn tác dụng\r\n
\r\n\r\n
b Biến dạng dư
\r\n\r\n
c Đường tâm cọc lái
\r\n\r\n
d Hình dạng đã bị\r\nbiến dạng
\r\n\r\n
e Momen xoắn tác dụng\r\ntrong mặt phẳng A-A
\r\n\r\n
f Chiều dài tự do của\r\ncọc lái
\r\n\r\n
g Chiều sâu kẹp tối\r\nthiểu
\r\n\r\n
Hình\r\n10 -\r\nThử xoắn cọc lái
\r\n\r\n
4.6.1.2. Thử tải\r\ntrọng tĩnh
\r\n\r\n
Cọc lái được kẹp chặt\r\nchắn ở chiều sâu kẹp tối thiểu (xem 3.3.3).
\r\n\r\n
Tác dụng một lực 500\r\nN qua điểm vòng kẹp tay lái theo hướng về phía trước và tạo thành một góc 45o với đường tâm cọc lái\r\ntrong mặt phẳng A-A (xem Hình 11).
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Gá kẹp
\r\n\r\n
2 Dấu giới hạn
\r\n\r\n
a Lực tác dụng trong\r\nmặt phẳng A-A.
\r\n\r\n
b Đường tâm cọc lái.
\r\n\r\n
c Biến dạng dư.
\r\n\r\n
d Lực tác dụng.
\r\n\r\n
e Chiều dài tự do của\r\ncọc lái.
\r\n\r\n
f Chiều sâu kẹp tối\r\nthiểu.
\r\n\r\n
Hình\r\n11 -\r\nThử tải trọng tĩnh cọc lái
\r\n\r\n
4.6.2. Thử xoắn - Bộ phận tay lái\r\nvà cọc lái
\r\n\r\n
Cọc lái của bộ phận\r\ntay lái được kẹp chắc chắn ở chiều sâu kẹp tối thiểu (xem 3.3.3). Tác dụng đồng\r\nthời lực 130 N vào mỗi bên của tay lái theo hướng và tại điểm có thể tạo ra\r\nmomen xoắn lớn nhất tại chỗ kẹp của tay lái và cọc lái. Điểm đặt lực càng gần\r\nvới đầu mút tay lái càng tốt, nhưng không được cách xa đầu mút tay lái quá 15\r\nmm (xem Hình 12).
\r\n\r\n
Tùy theo hình dạng\r\ncủa tay lái, các lực tác dụng có thể có hướng khác với chỉ dẫn trên Hình 12.
\r\n\r\n
Khi bộ phận tay lái -\r\nCọc lái đã được kẹp chắc chắn, momen xoắn tác dụng vào cơ cấu kẹp không được vượt\r\nquá momen xoắn quy định của nhà sản xuất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Khối kẹp
\r\n\r\n
a Lực tác dụng.
\r\n\r\n
b Chiều sâu kẹp tối\r\nthiểu.
\r\n\r\n
Hình\r\n12 -\r\nThử xoắn bộ phận tay lái và cọc lái
\r\n\r\n
4.6.3. Thử xoắn bộ\r\nphận cọc lái và ống cổ càng lái
\r\n\r\n
Cọc lái được lắp\r\nchính xác trong ống cổ càng lái và khung, cơ cấu kẹp chặt được siết chặt tới\r\nmomen xoắn tối thiểu do nhà sản xuất quy định. Tác dụng một momen xoắn 15 Nm\r\nvào cơ cấu kẹp chặt tay lái/càng lái như chỉ dẫn trên Hình 13.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Bộ phận khung và\r\ncàng
\r\n\r\n
a momen xoắn tác\r\ndụng.
\r\n\r\n
Hình\r\n13 -\r\nThử xoắn cơ cấu kẹp chặt cọc tay lái/càng
\r\n\r\n
4.7.\r\nThử va đập bộ phận khung/càng lái
\r\n\r\n
4.7.1. Thử khối lượng\r\nrơi
\r\n\r\n
Nếu khung xe được\r\nbiến đổi cho phù hợp với người đi xe là nam và nữ bằng cách tháo đi một ống\r\nkhung, cần tiến hành thử khung đã được tháo đi một ống khung.
\r\n\r\n
Đo khoảng cách giữa\r\ncác đường tâm trục. Lắp một con lăn có khối lượng nhỏ vào càng lái, bộ phận\r\nkhung/càng được giữ thẳng đứng và được kẹp chặt với gá kẹp cứng bởi mỏ kẹp trục\r\nsau như chỉ dẫn trên Hình 14.
\r\n\r\n
Cho vật nặng 22,5 kg\r\nrơi xuống con lăn có khối lượng nhỏ tại điểm trên đường nối các tâm của hai\r\nbánh xe và ngược với chiều của càng lái.
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính theo milimét
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Con lăn có khối lượng\r\nnhỏ
\r\n\r\n
2 Vật nặng 22,5 kg
\r\n\r\n
3 Gá kẹp chặt mỏ kẹp\r\ntrục sau
\r\n\r\n
a Chiều cao rơi.
\r\n\r\n
b Biến dạng dư
\r\n\r\n
c Khoảng cách giữa\r\nhai đường tâm trục (chiều dài cơ sở)
\r\n\r\n
Hình\r\n14 -\r\nThử va đập (khối lượng rơi)
\r\n\r\n
4.7.2. Thử bộ phận\r\nkhung/càng rơi
\r\n\r\n
Thử bộ phận\r\nkhung/càng rơi được tiến hành trên cụm khung/càng/con lăn đã thử theo 4.7.1.
\r\n\r\n
Bộ phận được lắp tại\r\nmỏ kẹp trục sau sao cho có thể xoay tự do quanh trục sau trong mặt phẳng thẳng đứng.
\r\n\r\n
Càng lái được tựa lên\r\nđe thép phẳng sao cho khung có vị trí bình thường như lúc sử dụng. Một vật nặng\r\n30 kg được cố định vào cọc yên và trọng tâm của nó nằm trên đường tâm ống đứng\r\nvà cách mặt mút của ống đứng 75 mm, dọc theo đường tâm ống đứng.
\r\n\r\n
Xoay bộ phận thử\r\nquanh trục sau tới vị trí sao cho trọng tâm của vật nặng 30 kg nằm trên đường\r\nthẳng đứng đi qua trục sau, sau đó cho bộ phận thử rơi tự do để va đập vào đe\r\n(xem Hình 15). Tiến hành hai lần thử.
\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính theo milimét
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Vật nặng ở vị trí\r\nthẳng đứng phía trên trục sau
\r\n\r\n
2 Vật nặng 30 kg
\r\n\r\n
3 Đe thép
\r\n\r\n
Hình\r\n15 -\r\nThử bộ phận khung/càng rơi
\r\n\r\n
4.8.\r\nThử tải trọng tĩnh: bánh xe
\r\n\r\n
Bánh xe được đỡ và\r\nkẹp chặt thích hợp ở vị trí như chỉ dẫn trong Hình 16. Tác dụng một lực 178 N,\r\ntrong một phút vào một điểm trên vành bánh xe ở phía líp, theo hướng vuông góc với\r\nmặt phẳng của bánh xe.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Gá kẹp 3\r\nBộ phận bánh xe
\r\n\r\n
2 Líp a\r\nLực tác dụng
\r\n\r\n
Hình\r\n16- Thử\r\ntải trọng tĩnh - Bánh xe
\r\n\r\n
4.9.\r\nThử động học bộ phận bàn đạp/đùi đĩa
\r\n\r\n
Các đoạn cắt ra từ\r\nhai đùi đĩa được lắp vào trục thử.
\r\n\r\n
Một đôi bàn đạp được\r\nlắp lên hai đoạn cắt ra của đùi. Treo một vật nặng 20 kg lên mỗi bàn đạp bằng\r\nlò xo để giảm thiểu độ dao động của tải trọng như chỉ dẫn trên Hình 17.
\r\n\r\n
Truyền cho trục thử\r\nvận tốc thích hợp với vật liệu của các bề mặt chịu tải để tránh sự quá nhiệt\r\nvới tổng số vòng quay 100.000 vòng.
\r\n\r\n
Sau 50.000 vòng, xoay\r\nbàn đạp đi 180o nếu bàn đạp có hai bề mặt đặt chân.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n Đoạn đùi đĩa được\r\n lắp bu lông với trục thử \r\n | \r\n 4 \r\n | \r\n Vật nặng:20 kg \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n Bàn đạp trái \r\n | \r\n 5 \r\n | \r\n Trục thử \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n Bàn đạp phải \r\n | \r\n a \r\n | \r\n Khe hở cho trục bàn\r\n đạp \r\n |
\r\n\r\n
Hình\r\n17- Thử\r\nđộng học bộ phận bàn đạp/đùi đĩa
\r\n\r\n
4.10.\r\nThử tải trọng tĩnh - Yên và cọc yên
\r\n\r\n
Yên và cọc yên được\r\nlắp chính xác với khung và được siết chặt tới momen xoắn đã quy định. Tác dụng\r\nmột lực 300 N theo phương thẳng đứng từ trên xuống tại điểm cách đầu yên hoặc\r\nđuôi yên 25 mm sao cho tạo ra momen xoắn lớn hơn trên cơ cấu kẹp chặt yên. Sau khi\r\nthôi tác dụng lực này, tác dụng lực 100 N theo phương nằm ngang tại điểm cách đầu\r\nyên hoặc đuôi yên 25 mm sao cho tạo ra momen xoắn lớn hơn trên cơ cấu kẹp chặt\r\nyên.
\r\n\r\n
4.11.\r\nThử tải trọng tĩnh hệ truyền động
\r\n\r\n
4.11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n
Thử tải trọng tĩnh hệ\r\ntruyền động được tiến hành trên bộ phận bao gồm khung, bàn đạp, hệ truyền động,\r\nbộ phận bánh xe và cơ cấu đổi tốc độ nếu có. Khung được đỡ thẳng đứng bởi mặt\r\nphẳng trung tâm của nó và bánh sau được giữ chặt tại vành để tránh quay.
\r\n\r\n
4.11.2. Hệ một tốc độ
\r\n\r\n
Việc thử được tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\n
a) khi đùi đĩa trái ở\r\nvị trí nằm ngang phí trước, tác dụng từ từ lực 600 N thẳng đứng từ trên xuống vào\r\ntâm bàn đạp trái, và duy trì toàn bộ lực này trong 15 s.
\r\n\r\n
Nếu truyền động giữa\r\nđĩa xích, xích và líp được điều chỉnh căng sao cho đùi đĩa xoay dưới tác động\r\ncủa tải trọng thì sau khi điều chỉnh căn hoàn toàn đùi đĩa lại xoay trở về vị\r\ntrí nằm ngang. Việc thử được lặp lại.
\r\n\r\n
b) khi thực hiện xong\r\nviệc thử ở mục a), lặp lại phép thử đối với đùi đĩa phải được đặt ở vị trí nằm\r\nngang phía trước và lực tác dụng đặt vào tâm bàn đạp phải.
\r\n\r\n
4.11.3. Hệ nhiều tốc\r\nđộ
\r\n\r\n
Phép thử được tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\n
a) Tiến hành phép thử\r\nnhư 4.11.2 a) khi truyền động được điều chỉnh ở tầng líp lớn nhất.
\r\n\r\n
b) Tiến hành phép thử\r\nnhư 4.11.2 b) khi truyền động được điều chỉnh ở tầng líp nhỏ nhất.
\r\n\r\n
4.12.\r\nBánh xe thăng bằng - Thử chịu tải trọng thẳng đứng
\r\n\r\n
Khung xe đạp được\r\nxoay lộn ngược và được kẹp chắc chắn ở vị trí thẳng đứng bởi cọc yên. Treo một\r\nvật nặng 30 kg vào một trong hai bánh xe thăng bằng trong 3 phút (xem Hình 18).
\r\n\r\n
Đo độ lệch dưới tác\r\ndụng của tải trọng tại một điểm trên chu vi của bánh xe thăng bằng.
\r\n\r\n
Tháo vật nặng ra và\r\nsau một phút, tiến hành đo biến dạng dư tại chính điểm trên.
\r\n\r\n
Lặp lại phép thử trên\r\nbánh xe thăng bằng kia.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Vật nặng 30 kg tác\r\ndụng qua đường tâm lốp
\r\n\r\n
2 Cọc yên được kẹp\r\nchặt trong gá kẹp
\r\n\r\n
a Đường tâm lốp
\r\n\r\n
Hình\r\n18 -\r\nThử tải trọng đứng
\r\n\r\n
4.13.\r\nBánh xe thăng bằng - Thử chịu tải trọng dọc
\r\n\r\n
Khung xe đạp được kẹp\r\nchắc chắn để cho trục của bánh xe trước nằm thẳng đứng phía trên trục của bánh\r\nxe sau. Treo một vật nặng 30 kg vào một trong hai bánh xe thăng bằng trong 3\r\nphút như chỉ dẫn trên Hình 19.
\r\n\r\n
Tháo vật nặng ra và\r\nsau một phút, tiến hành đo biến dạng dư tại một điểm trên chu vi của bánh xe\r\nthăng bằng.
\r\n\r\n
Lặp lại phép thử trên\r\nbánh xe thăng bằng kia.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n
1 Khung được kẹp chặt\r\nở vị trí thẳng đứng
\r\n\r\n
2 Vật nặng 30 kg tác\r\ndụng qua đường tâm bánh xe
\r\n\r\n
Hình\r\n19 -\r\nThử chịu tải dọc
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Yên được kẹp chặt vào\r\nđồ gá bằng momen xoắn đã quy định. Tác dụng lực 400 N vào phía dưới đầu và đuôi\r\nvỏ yên như chỉ dẫn trên Hình 20 mà không tiếp xúc với bất kỳ chi tiết nào của xương\r\nbằng thép của yên.
\r\n\r\n
Lực\r\ntính bằng Niutơn
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n |
\r\n a) Lực tác dụng\r\n dưới đầu yên \r\n | \r\n b) Lực tác dụng\r\n dưới đuôi yên \r\n |
\r\n\r\n
Hình\r\n20 -\r\nThử độ bền của yên
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thư\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n
[1] TCVN 4954:2007\r\n(ISO 4210:1996), Xe đạp - Yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh.
\r\n\r\n
[2] TCVN 5906:2007 (ISO\r\n1101:2004), Đặc tính hình học của sản phẩm (GPS) - Dung sai hình học - Dung sai\r\nhình dạng, hướng, vị trí và độ đảo.
\r\n\r\n
[3] TCVN 6238-1:2001\r\n(EN 71-1:1998), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 1: Yêu cầu cơ lý.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\n
1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n
2. Thuật ngữ và định\r\nnghĩa
\r\n\r\n
3. Bộ phận lắp
\r\n\r\n
3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n
3.2. Cơ cấu phanh
\r\n\r\n
3.3. Cơ cấu lái
\r\n\r\n
3.4. Bộ phận khung/càng
\r\n\r\n
3.5. Càng lái
\r\n\r\n
3.6. Bánh xe
\r\n\r\n
3.7. Lốp và săm
\r\n\r\n
3.8. Bàn đạp và bộ phận\r\nbàn đạp/đùi đĩa
\r\n\r\n
3.9. Yên
\r\n\r\n
3.10. Thử tải trọng tĩnh hệ\r\nthống truyền động
\r\n\r\n
3.11. Chắn xích
\r\n\r\n
3.12. Bánh thăng bằng
\r\n\r\n
3.13. Hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\n
3.14. Ghi nhãn
\r\n\r\n
4. Phương pháp thử
\r\n\r\n
4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n
4.2. Thử bộ phận má phanh
\r\n\r\n
4.3. Thử có tải hệ thống phanh
\r\n\r\n
4.4. Thử chất lượng làm\r\nviệc của phanh tay
\r\n\r\n
4.5. Thử chất lượng làm\r\nviệc của phanh kiểu đạp ngược bàn đạp
\r\n\r\n
4.6. Thử bộ phận tay lái
\r\n\r\n
4.7. Thử va đập bộ phận\r\nkhung/càng lái
\r\n\r\n
4.8. Thử tải trọng tĩnh:\r\nbánh xe
\r\n\r\n
4.9. Thử động học bộ phận\r\nbàn đạp/đùi đĩa
\r\n\r\n
4.10. Thử tải trọng tĩnh -\r\nYên và cọc yên
\r\n\r\n
4.11. Thử tải trọng tĩnh hệ\r\ntruyền động
\r\n\r\n
4.12. Bánh xe thăng bằng -\r\nThử chịu tải trọng thẳng đứng
\r\n\r\n
4.13. Bánh xe thăng bằng -\r\nThử chịu tải trọng dọc
\r\n\r\n
4.14. Thử độ bền của yên
\r\n\r\n
Thư mục
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN4955:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2007 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.