Số hiệu | TCVN1813:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2009 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
THÉP\r\nVÀ GANG – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NIKEN - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
\r\n\r\n
Steel and iron – Determination of\r\nnickel content – Methods of chemical analysis
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phân tích hóa học để xác\r\nđịnh hàm lượng niken (Ni) trong thép và gang khi:
\r\n\r\n
- Hàm lượng niken lớn hơn 0,2% - theo phương pháp khối\r\nlượng;
\r\n\r\n
- Hàm lượng niken nhỏ hơn 0,2% và hàm lượng đồng không quá\r\n1% - theo phương pháp so màu.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Các tài liệu viện dẫn sau cần thiết đối việc áp dụng tiêu\r\nchuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản\r\nđược nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản\r\nmới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\n
TCVN 1058:1978 Hóa chất – Phân nhóm và ký hiệu mức độ\r\ntinh khiết.
\r\n\r\n
TCVN 1811:2009 (ISO 14284:1996) Thép và gang – Lấy mẫu và\r\nchuẩn bị mẫu thử để xác định thành phần hóa học.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
3.1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 1811:2009.
\r\n\r\n
3.2. Tất cả các hóa chất sử dụng phải có độ tinh khiết hóa học. Trường hợp\r\nkhông có, cho phép dùng loại tinh khiết phân tích. Độ tinh khiết của các hóa\r\nchất, theo TCVN 1058:1978.
\r\n\r\n
3.3. Đối với các hóa chất dạng lỏng, ví dụ axit clohydric (ρ = 1,19), ký hiệu\r\n(ρ = 1,19) để chỉ độ đậm đặc của dung dịch có khối lượng riêng bằng 1,19 g/ml ở\r\n20 oC, ký hiệu (1:4) để chỉ nồng độ dung dịch khi pha loãng: số thứ\r\nnhất là phần thể tích hóa chất đậm đặc cần lấy; số thứ hai là phần thể tích\r\nnước cần pha thêm vào.
\r\n\r\n
3.4. Nồng độ phần trăm (%) để chỉ số gam hóa chất trong 100 ml dung dịch.
\r\n\r\n
3.5. Nồng độ g/l để chỉ số gam hóa chất trong 1L dung dịch.
\r\n\r\n
3.6. Dùng cân có độ chính xác đến 0,1 mg.
\r\n\r\n
3.7. Số chữ số sau dấu phẩy của kết quả phân tích lấy bằng số chữ số của giá\r\ntrị sai lệch trong Bảng 2.
\r\n\r\n
3.8. Xác định hàm lượng crom trên ba mẫu và một hoặc hai thí nghiệm trắng để\r\nhiệu chỉnh kết quả.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
4.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n
Kết tủa niken bằng dimetylglyoxim trong dung dịch amoni\r\nhydroxyt, sấy, cân kết tủa và tính chuyển sang niken. Nếu hàm lượng đồng trên\r\n0,5% thì tách loại bằng hydro sunfua. Oxy hóa coban có trong mẫu bằng amoni\r\npesunfat; tách loại các nguyên tố cản trở khác bằng axit tactric.
\r\n\r\n
4.2. Thiết bị và thuốc thử
\r\n\r\n
4.2.1. Thiết bị
\r\n\r\n
Dụng cụ thông thường sử dụng trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n
4.2.2. Thuốc thử
\r\n\r\n
Axit clohidric (ρ = 1,19); dung dịch (1:1); (1:4); (1:10);
\r\n\r\n
Axit nitric (ρ = 1,40), dung dịch (1:1);
\r\n\r\n
Axit sunfuric (ρ = 1,84), dung dịch (1:1); (1:4);
\r\n\r\n
Axit flohidric, dung dịch 40%;
\r\n\r\n
Amoni hydroxyt (ρ = 0,91);
\r\n\r\n
Natri hydroxyt, dung dịch 10 %;
\r\n\r\n
Axit tactric, dung dịch 500 g/l;
\r\n\r\n
Amoni pesunfat, dung dịch 20%;
\r\n\r\n
Dimetylglyoxim, dung dịch, cách chuẩn bị như nhau: hòa tàn\r\n10 g dimetylglyoxim trong 1 L etanol 96%; lọc dung dịch trước khi dùng;
\r\n\r\n
Kali pirosunfat;
\r\n\r\n
Khí hydro sunfua;
\r\n\r\n
Amoni clorua, dung dịch bão hòa;
\r\n\r\n
Nước dùng cho quá trình phân tích là nước cất.
\r\n\r\n
4.3. Cách tiến hành
\r\n\r\n
4.3.1. Mẫu không chứa vonfram, coban và chứa ít hơn 0,5%\r\nđồng.
\r\n\r\n
Khối lượng mẫu lấy theo Bảng 1.
\r\n\r\n
Bảng 1 – Khối lượng mẫu
\r\n\r\n
\r\n Hàm lượng niken, % \r\n | \r\n Khối lượng mẫu, g \r\n |
\r\n Từ 0,2 đến 2,0 \r\n Trên 2,0 đến 4,0 \r\n Trên 4,0 đến 10,1 \r\n Trên 10,0 đến 30,0 \r\n | \r\n 2,0 \r\n 1,0 \r\n 0,5 \r\n 0,2 \r\n |
\r\n\r\n
Cho mẫu vào cốc dung tích 400 ml. Thêm 30 ml axit clohidric\r\n(1:1); đun nóng đến tan mẫu. Thêm từng giọt axit nitric (1:1) đến khi dung dịch\r\nngừng sủi bọt. Tiếp tục đun, bốc hơi, dung dịch đến khô. Tẩm ướt cặn khô bằng\r\naxit clohidric (ρ = 1,19); lại bốc hơi đến khô để loại axit nitric; tiếp tục\r\nđun nóng đến 140 oC. Nếu hàm lượng silic chứa trong mẫu lớn (trên\r\n4%) thì sấy cặn khô ở nhiệt độ 130 oC trong 1h, để nguội. Hòa tan\r\ncặn khô trong 10 ml axit clohidric (1:1); đun nhẹ dung dịch. Pha loãng dung\r\ndịch bằng nước nóng (60 oC đến 70 oC) đến thể tích từ 100\r\nml đến 150 ml; đun sôi. Lọc kết tủa qua giấy lọc định lượng chảy vừa. Rửa kết\r\ntủa và giấy lọc ba lần bằng axit clohidric nóng (1:10) và bằng nước nóng đã\r\nđược axit hóa bằng axit clohidric (1:100) đến hết ion sắt (thử lại bằng amoni\r\nthioxianat). Cho kết tủa và giấy lọc vào chén platin, sấy, tro hóa. Nếu kết tủa\r\ntrong chén có màu, phải tách loại silic bằng axit flohidric và axit sunfuric,\r\nsau đó nung chảy cặn với pirosunfat. Hòa tan khối nung chảy bằng nước, thêm vài\r\ngiọt axit clohidric (1:1); lọc. Dung dịch lọc thu được gộp chung với dung dịch\r\nđầu.
\r\n\r\n
Thêm vào dung dịch nhận được 10 ml axit tactric 500 g/l. Nhỏ\r\ntừng giọt dung dịch amoniac cho đến khi có phản ứng kiềm yếu. Pha loãng dung\r\ndịch bằng nước đến thể tích 300 ml hay 400 ml, tương ứng với hàm lượng niken.\r\nAxit hóa dung dịch đến có phản ứng axit yếu bằng axit clohidric (1:4) (thử bằng\r\nchỉ thị metyla đỏ). Đun dung dịch đến khoảng 50 oC; thêm 25 ml dung\r\ndịch dimetylglyoxim. Sau đó vừa khuấy vừa nhỏ giọt amoni hydroxyt (ρ = 0,91)\r\nđến khi có mùi (hoặc chuyển màu giấy chỉ thị congo hay giấy quỳ). Khi kết tủa\r\nđã lắng, thêm tiếp vài giọt thuốc thử để kiểm tra xem kết tủa đã hoàn toàn\r\nchưa. Nếu không xuất hiện kết tủa mới, để lắng kết tủa ở nhiệt độ không lớn hơn\r\n60 oC trong 1h. Lọc kết tủa trên giấy lọc định lượng chảy vừa. Rửa\r\nkết tủa bằng nước nóng (60 oC) đến hết ion sắt.
\r\n\r\n
Hòa tan kết tủa trên giấy lọc bằng axit clohidric (1:1)\r\nnóng; pha loãng dung dịch bằng nước đến thể tích 200 ml đến 400 ml. Thêm vào đó\r\n5 ml axit tactric; 10 ml đến 25 ml dung dịch dimetylglyoxim; tiến hành kết tủa\r\nniken lần thứ hai. Để lắng kết tủa ở nhiệt độ không quá 60 oC trong\r\n1h. Lọc kết tủa qua phễu lọc thủy tinh số đã được sấy và cân trước. Rửa kết tủa\r\nbằng nước nóng (60 oC) và sấy ở 120 oC đến khối lượng\r\nkhông đổi, để nguội, cân.
\r\n\r\n
4.3.2. Mẫu chứa coban
\r\n\r\n
Lấy khối lượng mẫu và tiến hành hòa tan mẫu theo 4.3.1. Thêm\r\nvào dung dịch nhận được từ 20 ml đến 25 ml amoni clorua bão hòa; 20 ml đến 40\r\nml axit tactric. Trung hòa dung dịch bằng amoni hydroxyt (ρ = 0,91) từ pH 9 đến\r\npH 10; cho dư 5 ml. Thêm vào đó 20 ml amoni pesunfat 20 %, đun sôi dung dịch từ\r\n10 min đến 12 min. Để nguội, pha loãng dung dịch bằng nước tới 300 ml đến 400 ml.\r\nAxit hóa dung dịch bằng axit clohidric (1:4) đến phản ứng axit (thử bằng metyla\r\nđỏ) rồi tiếp tục tiến hành theo 4.3.1.
\r\n\r\n
4.3.3. Mẫu chứa vonfram
\r\n\r\n
Lấy khối lượng mẫu và tiến hành hòa tan mẫu theo 4.3.1. Oxy\r\nhóa dung dịch bằng axit nitric (ρ = 1,40). Để lắng kết tủa và dung dịch trên\r\nbếp điện 5 min. Pha loãng dung dịch bằng một ít nước, đun đến sôi; lọc. Rửa kết\r\ntủa 6 lần bằng axit clohidric (1:1) nóng. Dung dịch thu được bốc hơi đến khô.\r\nTẩm ướt cặn khô bằng axit clohidric (ρ = 1,19) rồi tiếp tục tiến hành theo\r\n4.3.1.
\r\n\r\n
4.3.4. Mẫu chứa trên 0,5 % đồng
\r\n\r\n
Lấy khối lượng mẫu và tiến hành hòa tan mẫu theo 4.3.1. Oxy\r\nhóa dung dịch bằng axit nitric (ρ = 1,40). Thêm 30 ml axit sunfuric (1:1), đun\r\nđến khi xuất hiện khói của axit sunfuric. Để nguội, pha loãng dung dịch bằng\r\nnước đến 300 ml. Thông khí hydro sunfua để tách loại đồng. Lọc kết tủa đồng\r\nsunfua và rửa bằng nước lạnh. Đun sôi dung dịch đến khi không còn khí hydro\r\nsunfua. Thêm vào đó vài mililít dung dịch amoni pesunfat, đun sôi để phân hủy\r\nlượng amoni pesunfat dư. Tiếp tục tiến hành theo 4.3.1.
\r\n\r\n
4.4. Cách tính kết quả
\r\n\r\n
Hàm lượng niken (Ni) chứa trong mẫu tính bằng phần trăm (%)\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n
m1 là khối lượng kết tủa niken dimetylglyoximat\r\nthu được, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
m là khối lượng mẫu, tính bằng gam (g);
\r\n\r\n
0,2032 là hệ số chuyển từ niken dimetylglyoximat sang\r\nniken.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
5.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n
Phương pháp dựa trên cơ sở đo cường độ màu của phức tạo bởi\r\nniken và dimetylglyoxim trong môi trường amoni hydroxit.
\r\n\r\n
5.2. Thiết bị và thuốc thử
\r\n\r\n
5.2.1. Thiết bị
\r\n\r\n
Máy so màu và các phụ kiện kèm theo.
\r\n\r\n
Dụng cụ thông thường sử dụng trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n
5.2.2. Thuốc thử
\r\n\r\n
Axit clohidric (ρ = 1,19); dung dịch (1:4);
\r\n\r\n
Axit sunfuric (ρ = 1,84), dung dịch (1:5);
\r\n\r\n
Axit nitric (ρ = 1,40), dung dịch (1:1);
\r\n\r\n
Axit xitric, dung dịch 100 g/l;
\r\n\r\n
Amoni hydroxit, dung dịch 15%;
\r\n\r\n
Kali bromua-bromat, dung dịch, cách chuẩn bị như sau: hòa\r\ntan 30 g kali bromua và 10 g kali bromat bằng nước trong bình định mức dung\r\ntích 1 L. Thêm nước đến vạch, lắc kỹ;
\r\n\r\n
Dimetylglyoxim, dung dịch, 1% trong etanol 96%.
\r\n\r\n
Dung dịch niken tiêu chuẩn, chuẩn bị như sau: hòa tan 0,1g\r\nniken kim loại trong axit sunfuric như đã trình bày trong 5.3. Chuyển sang bình\r\nđịnh mức dung tích 1 L, thêm nước đến vạch, lắc đều. 1 ml dung dịch chứa 0,0001\r\ng niken;
\r\n\r\n
Nước dùng cho quá trình phân tích là nước cất.
\r\n\r\n
5.3. Cách tiến hành
\r\n\r\n
Hòa tan khối lượng mẫu (hàm lượng niken đến 0,1% - khối\r\nlượng mẫu là 0,5 g; hàm lượng niken trên 0,1% khối lượng mẫu là 0,25 g) trong\r\ncốc dung tích 250 ml bằng 30 ml axit sunfuric (1:5); đun nóng đến tan mẫu. Oxy\r\nhóa dung dịch bằng vài giọt axit nitric (ρ = 1,40). Nếu mẫu chưa tan hết, cho\r\ntiếp hỗn hợp axit clohidric (ρ = 1,19) và axit nitric (ρ = 1,40). Sau đó thêm\r\n30 ml axit sunfuric (1:5); cô đến khi xuất hiện khói trắng. Trường hợp cần\r\nthiết, oxy hóa dung dịch bằng axit nitric. Để nguội, chuyển dung dịch sang bình\r\nđịnh mức dung tích 250 ml, thêm nước tới vạch, lắc đều. Lọc dung dịch qua giấy\r\nlọc khô và bình khô, bỏ phần dung dịch lọc dầu. Dùng pipet lấy ra 25 ml dung\r\ndịch lọc (tương ứng với 0,025 g đến 0,05 g mẫu) chuyển vào bình định mức dung\r\ntích 100 ml. Thêm vào đó 20 ml dung dịch axit xitric; 5 ml axit clohidric\r\n(1:5); 5 ml dung dịch kali bromua-bromat; 25 ml dung dịch amoni hydroxyt 15 %,\r\nlắc đều. Làm nguội đến nhiệt độ phòng; thêm nước tới vạch, lắc đều. Dùng pipet\r\nkhô lấy ra 50 ml dung dịch, chuyển vào bình khô; thêm 1 ml dung dịch\r\ndimetylglyoxim. Sau 5 min đo cường độ màu của dung dịch ở bước sóng 530 nm,\r\ntrong cuvet có chiều dài thích hợp (không để dung dịch quá 25 min). Lấy dung\r\ndịch khi chưa tiêm thuốc thử làm dung dịch so sánh.
\r\n\r\n
5.4. Xây dựng đường chuẩn
\r\n\r\n
Cho vào bình định mức dung tích 250 ml lần lượt: 2; 4; 6; 8;\r\n10 ml dung dịch niken chuẩn, thêm nước tới vạch, lắc đều. Tiếp tục tiến hành\r\ntheo 5.3 (từ chỗ: lọc qua giấy lọc khô vào bình khô … ). Từ hàm lượng niken và\r\nđộ hấp thụ quang tương ứng vẽ đường chuẩn.
\r\n\r\n
Hàm lượng niken chứa trong mẫu tìm theo đường chuẩn.
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Sai lệch giữa các kết quả xác định song song không được lớn\r\nhơn giá trị sai lệch cho phép nêu ở Bảng 2. Nếu lớn hơn phải xác định lại. Kết\r\nquả cuối cùng là trung bình cộng của ba kết quả xác định song song.
\r\n\r\n
Bảng 2 – Sai lệch cho phép
\r\n\r\n
\r\n Hàm lượng, niken % \r\n | \r\n Sai lệch, cho phép % (tuyệt đối) \r\n | \r\n Hàm lượng, niken % \r\n | \r\n Sai lệch cho phép, % (tuyệt đối) \r\n |
\r\n 0,01 \r\n 0,05 \r\n 0,10 \r\n 0,20 \r\n Từ 0,2 đến 0,5 \r\n Trên 0,5 đến 1,0 \r\n | \r\n 0,001 \r\n 0,005 \r\n 0,010 \r\n 0,020 \r\n 0,030 \r\n 0,050 \r\n | \r\n Từ 0,1 đến 2,0 \r\n Trên 2,0 đến 4,0 \r\n Trên 4,0 đến 8,0 \r\n Trên 8,0 đến 15,0 \r\n Trên 15,0 đến 25,0 \r\n Trên 25,0 \r\n | \r\n 0,06 \r\n 0,08 \r\n 0,12 \r\n 0,16 \r\n 0,20 \r\n 0,25 \r\n |
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n"
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | TCVN1813:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2009 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | 01/01/1970 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.