Số hiệu | 76/1999/TTLT-BTC-TLĐ |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan | Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Ngày ban hành | 16/06/1999 |
Người ký | Nguyễn An Lương, Trần Văn Tá |
Ngày hiệu lực | 01/07/1999 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
Căn cứ Điều 16 Luật Công đoàn
ngày 30/6/1990;
Căn cứ Điều 20 Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 hướng dẫn thi hành Luật
Công đoàn;
Căn cứ Điều 154, Điều 155 Bộ Luật Lao động ngày 23/6/1994;
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 53/1999/QĐ- TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc trích nộp
kinh phí công đoàn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
MỨC VÀ CĂN CỨ TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN:
1. Đối tượng trích nộp kinh phí
công đoàn:
- Cơ quan hành chính nhà nước;
đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị- xã hội;
xã hội; xã hội - nghề nghiệp.
- Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công
ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật) nơi
có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không thuộc đối tượng nộp kinh phí công đoàn theo quy định tại Thông tư
này nhưng thực hiện việc đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công
đoàn hoạt động theo quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Bộ Luật Lao động.
2. Mức và căn cứ để trích nộp
kinh phí công đoàn:
a) Cơ quan hành chính sự nghiệp
thực hiện mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương theo ngạch, bậc
và các khoản phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 và
Nghị định số 06/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ.
b) Các doanh nghiệp thực hiện mức
trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp phải
trả cho người lao động (kể cả lao động hợp đồng).
c) Các khoản phụ cấp lương được
tính để trích kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b trên bao gồm: Phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ
cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh, phụ cấp thâm niên.
d) Các khoản phụ cấp lương không
được tính để trích kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b trên gồm: Phụ cấp ưu
đãi đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước
theo Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng
Chính phủ, phụ cấp phẫu thuật và phụ cấp thường trực 24/24 giờ của ngành y tế
theo Quyết định số 974/TTg ngày 5/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ, phụ cấp làm
đêm, phụ cấp làm thêm giờ.
II. PHƯƠNG THỨC,
THỜI GIAN TRÍCH NỘP VÀ HẠCH TOÁN KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
a) Bộ Tài chính trích đủ 2% quỹ
tiền lương của cơ quan, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước ở Trung ương
chuyển cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
b) Cơ quan tài chính địa phương
trích đủ 2% quỹ tiền lương và phụ cấp lương theo quy định của cơ quan, tổ chức
hưởng lương từ ngân sách địa phương chuyển cho cơ quan công đoàn cùng cấp.
c) Việc trích chuyển kinh phí
công đoàn của các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN phải được hạch toán vào
NSNN theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức
không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp, nơi có tổ chức Công
đoàn (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài):
Thủ tướng cơ quan, tổ chức; Giám
đốc doanh nghiệp có trách nhiệm trích đủ 2% quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp
chuyển cho tổ chức công đoàn cơ sở của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình để
công đoàn cơ sở quản lý, sử dụng và chuyển lên cơ quan công đoàn cấp trên theo
quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Trường hợp cần thiết cơ quan
công đoàn có thể thoả thuận với cơ quan thuế để uỷ nhiệm thu hộ kinh phí công
đoàn.
Đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh, khoản trích nộp 2% kinh phí công đoàn được hạch toán vào giá thành hoặc
phí lưu thông.
3. Thời điểm trích nộp kinh phí
công đoàn:
- Đối với các cơ quan, tổ chức
không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp
kinh phí công đoàn mỗi quý một lần vào tháng đầu quý.
- Trường hợp cơ quan công đoàn uỷ
nhiệm cho cơ quan thuế thu hộ thì thời điểm trích nộp cùng với thời điểm thu nộp
thuế.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
2. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi giúp cơ quan công đoàn các cấp mở tài
khoản gửi kinh phí công đoàn để quản lý nguồn kinh phí này. Số dư hàng năm trên
tài khoản tiền gửi kinh phí công đoàn được chuyển sang năm sau sử dụng, không
phải làm thủ tục chuyển cuối năm như nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp
khác.
3. Công đoàn các cấp có trách
nhiệm đôn đốc, thu đủ kinh phí công đoàn và quản lý, sử dụng quỹ kinh phí công
đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và chế độ tài chính hiện
hành của Nhà nước.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc phân phối, sử dụng và điều chuyển kinh
phí công đoàn trong hệ thống tổ chức công đoàn.
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo dõi, kiểm tra việc quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí công đoàn theo quy định của chế độ quản lý tài chính
hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1999 và thay thế Thông tư Liên Bộ Tài chính - Tổng
Liên đoàn LĐVN số 103/TT-LB ngày 2/12/1994 hướng dẫn trích nộp kinh phí công
đoàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam để có hướng dẫn giải quyết.
TM . đoàn chủ tịch TLĐLĐ Việt Nam phó chủ tịch thường trực
NGuyễn An Lương | kt.bộ |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 76/1999/TTLT-BTC-TLĐ |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan | Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Ngày ban hành | 16/06/1999 |
Người ký | Nguyễn An Lương, Trần Văn Tá |
Ngày hiệu lực | 01/07/1999 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.