Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT thực hiện Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 do Uỷ ban Dân tộc – Bộ kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài Chính – Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    597133





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Uỷ ban Dân tộc
      Ngày ban hành30/08/2006
      Người kýĐinh Tiến Dũng, Hoàng Công Dung, Hứa Đức Nhị, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Đức Hoà
      Ngày hiệu lực 14/09/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN DÂN TỘC-BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI
      CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ******

      Số: 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT

      Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2006

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      SỐ
      676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT NGÀY 8 THÁNG 8 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
      CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO
      DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

      Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg  ngày 10 tháng 01
      năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh
      tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
      2006 - 2010 (sau đây gọi chung là Chương trình 135 giai đoạn II); liên Bộ: Uỷ
      ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
      nông thôn hướng dẫn thực hiện như sau:

      Phần 1:

      QUY ĐỊNH CHUNG

      1.Thông tư này hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Chương
      trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm
      2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định 07/2006/QĐ-TTg)
      và được thực hiện trên địa bàn xã và thôn, bản, buôn, làng, xóm, ấp (sau đây gọi
      là thôn bản) theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

      2. Chương trình 135 giai đoạn II được đầu tư bằng nhiều nguồn
      vốn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phư ơng, huy động đóng góp, trong đó
      Ngân sách Trung ương là hỗ trợ. Phát huy vai trò tự lực, tự cường của các hộ
      nghèo và toàn thể cộng đồng vươn lên thoát nghèo, gắn quyền lợi, trách nhiệm của
      đồng bào các dân tộc vào việc tham gia thực hiện chương trình. Uỷ ban nhân dân
      các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND tỉnh) có trách
      nhiệm huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp
      dân cư trong và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa
      bàn để thực hiện;

      3. Các nguồn vốn phải đưa vào kế hoạch quản lý thống nhất.
      Việc phân bổ vốn Ngân sách Trung  ương (NSTW) hỗ trợ cho địa phương hàng
      năm phải bảo đảm tất cả các xã, thôn, bản thuộc chương trình đều được thụ hưởng,
      thông báo đến từng xã, đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, không
      để thất thoát. Trung ương phân bổ vốn hỗ trợ cho tỉnh bình quân theo xã, thôn bản
      của tỉnh; ở địa phương, việc phân bổ vốn phải thực hiện theo tiêu chí. UBND tỉnh
      xây dựng tiêu chí theo điều kiện về vị trí địa lý, diện tích, số dân, tỷ lệ hộ
      nghèo và điều kiện đặc thù của từng xã, thôn bản trình Hội đồng nhân dân (HĐND)
      tỉnh quyết định làm cơ sở phân bổ vốn cụ thể cho xã, thôn bản, không bình quân
      chia đều;

      4.Thực hiện chương trình phải công khai, dân chủ từ cơ sở,
      phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện. UBND tỉnh
      chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai theo quy định hiện hành;

      5. Tăng cường phân cấp cho cấp xã quản lý từng dự án của chương
      trình. UBND tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi là UBND huyện)
      có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ giúp đỡ các xã để xã trực tiếp quản
      lý.

      6. Thực hiện chương trình ở xã phải đạt được các lợi ích:
      Xã được hỗ trợ đầu tư  để phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ xã,
      thôn bản và cộng đồng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; người dân có
      việc làm, tăng thêm thu nhập từ việc tham gia thực hiện chương trình của xã.

      7. Từ năm 2008 trở đi, hàng năm thực hiện rà soát các xã,
      thôn bản hoàn thành mục tiêu để đưa ra khỏi diện đầu tư chương trình.

      Phần 2:

      QUY ĐỊNH CỤ THỂ

      I. THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN VÀ CHÍNH SÁCH

      Chương trình 135 giai đoạn II có bốn nhiệm vụ, các nhiệm vụ
      của chương trình được thực hiện bằng các dự án và chính sách, cụ thể như sau:

      1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
      kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc (gọi tắt là dự án
      hỗ trợ phát triển sản xuất).

      2. Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.

      3. Dự án Đào tạo,bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã,
      thôn bản và cộng đồng

      4. Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời
      sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật

      Sau đây là những quy định cụ thể về thực hiện các dự án,
      chính sách của Chương trình 135 giai đoạn II.

      1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất

      1.1 Đối tượng 

          a) Hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết
      định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
      chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010) được  ưu tiên hỗ trợ thêm
      các hoạt động mang tính dịch vụ của dự án;

          b) Nhóm hộ đang sinh sống trên địa bàn
      các xã, thôn bản thuộc phạm vi chương trình được hỗ trợ một phần cho đầu tư
      phát triển của dự án.

          Những hộ được thụ hưởng chính sách phải
      được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ sở, UBND xã lập thành danh sách 
      thông qua thường trực HĐND xã trình UBND  huyện phê duyệt.

          1.2. Nội dung đầu tư Dự án hỗ trợ phát
      triển sản xuất gồm các nội dung hoạt động sau:

          1.2.1. Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông,
      khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công;

          1.2.2. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân
      rộng mô hình sản xuất;

          1.2.3. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
      vật tư sản xuất (áp dụng với hộ nghèo);

          1.2.4. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị,
      máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Khung mức hỗ trợ và
      các loại trang thiết bị, máy móc cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
      thôn hướng dẫn;

          1.3. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt
      dự án và kế hoạch đầu tư

          1.3.1 Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt
      dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn

          1.3.2 Lập kế hoạch đầu tư: Sở Nông nghiệp
      và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn
      các nội dung đầu tư phù hợp với điều kiện của điạ phương.Từng nội dung đầu tư
      phải được xây dựng từ thôn bản, do dân bàn bạc lựa chọn. Căn cứ vào nội dung đầu
      tư do dân lựa chọn và số hộ được thụ hưởng, UBND xã lập kế hoạch trình UBND huyện
      thẩm định, phê duyệt và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;

          Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các huyện,
      UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn từng năm, cả giai đoạn và kế hoạch huy động
      các nguồn vốn.

          1.3.3 Căn cứ kế hoạch vốn cho dự án đã
      được HĐND tỉnh quyết định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng
      mức hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung, đối tượng thụ hưởng trình UBND tỉnh quyết
      định để làm cơ sở phê duyệt dự toán và thanh quyết toán.

          1.3.4.Trên cơ sở kế hoạch vốn thực hiện
      dự án của huyện được UBND tỉnh giao và định mức hỗ trợ, UBND huyện phê duyệt dự
      toán của từng xã, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở
      Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan thường trực chương trình biết theo dõi, giám sát
      thực hiện.

          1.3.5. Nguồn vốn xây dựng mô hình, mua sắm
      trang thiết bị máy móc chế biến, bảo quản sau thu hoạch bố trí từ nguồn vốn đầu
      tư phát triển, các nội dung còn lại của dự án bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp của
      dự toán ngân sách năm kế hoạch.

          1.4. Tổ chức thực hiện

          1.4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
      thôn giúp UBND tỉnh làm nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dự án trên địa bàn tỉnh,
      nhiệm vụ cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

          1.4.2. UBND huyện giao cho một đơn vị của
      huyện quản lý thực hiện dự án; căn cứ vào năng lực đội ngũ cán bộ xã và điều kiện
      cụ thể của dự án, UBND huyện có thể giao cho cấp xã quản lý thực hiện một số nội
      dung hoặc toàn bộ dự án.

          UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
      dẫn, kiểm tra giám sát thực hiện dự án trên địa bàn.

          1.4.3. Nội dung hoạt động cụ thể, quy
      trình thực hiện, nghiệm thu, bàn giao…theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp &
      Phát triển nông thôn;

         2. Dự án phát triển
      cơ sở hạ tầng

          2.1.Đối tượng công trình đầu tư

          2.1.1. Công trình đầu tư tại xã:

          a) Công trình giao thông từ xã đến thôn
      bản, liên thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư đường
      ô tô đến trung tâm xã;

          b) Công trình thuỷ lợi nhỏ phục vụ trong
      phạm vi xã hoặc liên thôn bản;

          c) Công trình điện từ xã đến thôn bản.
      Không sử dụng vốn của Chương trình 135 để đầu tư  xây dựng công trình điện
      đến trung tâm xã;

          d) Xây dựng mới, nâng cấp trường, lớp học
      tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện, nước sinh hoạt, trang bị bàn ghế học tập,
      công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo viên; xây dựng lớp tiểu học,
      lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên công trình phụ tại thôn bản nơi cần thiết;

          e) Xây dựng mới, nâng cấp trạm y tế xã đồng
      bộ cả công trình phụ trợ điện, nước sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị thiết yếu
      theo chuẩn hoá cơ sở y tế cấp xã;

          f) Chợ: chỉ hỗ trợ đầu tư công trình nhà
      lồng chợ và san tạo mặt bằng ban đầu dưới 5000 m2;

          g) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn bản
      có từ 50 hộ trở lên;

          h) Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

          2.1.2. Công trình đầu tư tại thôn, bản
      thuộc xã khu vực II:

          a) Công trình giao thông từ thôn, bản đến
      trung tâm xã;

          b) Công trình thuỷ lợi nhỏ: xây dựng cống,
      đập, trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh mương trong phạm vi thôn bản...công
      trình thuỷ lợi khác có mức vốn dưới 500 triệu đồng;

          c) Công trình điện từ xã đến thôn bản;

          d) Xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà
      trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang bị bàn ghế, điện, nước sinh hoạt;

          e) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn bản
      có từ 50 hộ trở lên;

          f) Công trình cấp nước sinh hoạt tập
      trung;

          2.2. Chủ đầu tư

          2.2.1.Công trình hạ tầng Chương trình
      135 là công trình có quy mô nhỏ, xây dựng trong phạm vi xã, thôn bản; UBND tỉnh
      uỷ quyền cho UBND huyện quyết định đầu tư công trình hạ tầng thuộc chương trình
      trên địa bàn huyện.

          2.2.2.Tuỳ theo quy mô, tính chất công
      trình, UBND tỉnh quyết định huyện hoặc xã làm chủ đầu tư. Công trình do huyện
      quản lý thì UBND huyện làm chủ đầu tư, do xã quản lý thì UBND xã làm chủ đầu
      tư:

          a) Những công trình hạ tầng có quy mô nhỏ,
      kỹ thuật đơn giản giao cho xã làm chủ đầu tư như:

          - Đường giao thông đến thôn bản thi công
      bằng phương pháp thủ công;

          - Công trình thuỷ lợi: chủ yếu là đào, đắp
      kênh mương;

          - Lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, mầm non
      thôn bản;

          - Nhà sinh hoạt cộng đồng;

          - Công trình cấp nước sinh hoạt cho thôn
      bản;

         - Công trình khác có mức vốn đầu tư dưới 300
      triệu đồng;

         - Công trình xây dựng tại thôn bản ĐBKK thuộc
      xã KV II.

      b) Những công trình ngoài quy định trên do huyện làm chủ đầu
      tư. Trong quá trình điều hành, tuỳ theo quy mô và tính chất của từng công trình
      cụ thể và điều kiện năng lực của đội ngũ cán bộ xã, UBND huyện có thể phân cấp
      cho xã làm chủ đầu tư những công trình có tính chất, quy mô lớn hơn mức quy định
      trên.

          2.3. Ban quản lý dự án

          2.3.1. Cấp làm chủ đầu tư quyết định việc
      thành lập ban quản lý dự án.

          Việc thành lập ban quản lý dự án thực hiện
      như sau:

          a) Cấp huyện là chủ đầu tư: UBND huyện thành
      lập ban quản lý dự án hoặc giao cho ban quản lý dự án đã có thực hiện. Chủ tịch
      hoặc phó Chủ tịch UBND huyện không kiêm nhiệm trưởng ban quản lý dự án. Ban quản
      lý dự án huyện được mở tài khoản tại KBNN huyện và có con dấu riêng.

          b) Xã là chủ đầu tư: sử dụng Ban quản lý
      dự án chung của xã để thực hiện, Ban quản lý dự án của xã có tư cách pháp nhân,
      được mở tài khoản tại KBNN huyện và sử dụng con dấu của xã để giao dịch.

          2.3.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án:

          a) Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất,
      chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công
      trình;

          b) Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán xây
      dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;

          c) Lập hồ sơ mời thầu (nếu có), tổ chức
      lựa chọn nhà thầu;

          d) Đàm phán, ký hợp đồng với các nhà thầu
      theo uỷ quyền của chủ đầu tư;

          đ) Thực hiện nhiệm vụ giám sát khi có đủ
      năng lực và phối hợp ban giám sát xã giám sát thi công xây dựng công trình; báo
      cáo tiến độ;

          e) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
      theo hợp đồng ký kết;

          g) Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến
      độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;

          h) Nghiệm thu, bàn giao công
      trình;    

          i) Lập báo cáo kết quả thực hiện, vốn đầu
      tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;    

          k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ đầu
      tư uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư.

          Trong các nhiệm vụ trên, nếu Ban quản lý
      dự án chưa có đủ năng lực thực hiện thì phải thuê tư vấn; trường hợp không có
      tư vấn theo yêu cầu, UBND huyện cử cán bộ có năng lực đáp ứng giúp ban quản lý
      dự án thực hiện.

          2.4. Ban Giám sát xã

          2.4.1. Ban giám sát của xã có nhiệm vụ
      giám sát xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn xã từ giai đoạn lập khảo
      sát xây dựng đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và
      thanh quyết toán công trình.

          2.4.2. Trong quá trình thi công công
      trình, Ban giám sát xã phối hợp với giám sát của chủ đầu tư (giám sát của ban
      quản lý dự án, tư vấn giám sát), giám sát tác giả có nhiệm vụ giám sát chất lượng,
      khối lượng, giá vật liệu, tiến độ thi công, là thành viên nghiệm thu công trình
      ở các giai đoạn.

          2.5. Quy hoạch xây dựng công trình cơ sở
      hạ tầng

          2.5.1. Các xã mới được bổ sung vào chương
      trình phải tổ chức lập quy hoạch xây dựng trước khi triển khai các hoạt động
      xây dựng. Các xã chuyển tiếp vào diện đầu tư chương trình phải tổ chức rà soát,
      điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư ở
      xã, thôn bản. Các công trình hạ tầng phải tính toán đầu tư có hiệu quả, phục vụ
      cho nhiều hộ dân sống tập trung, không được đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
      ở nơi dân cư sống quá phân tán, nhỏ lẻ.

          2.5.2.UBND xã lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ
      năng lực lập quy hoạch xây dựng, thông qua HĐND xã trình UBND huyện phê duyệt.
      Vốn để lập quy hoạch được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách đầu tư
      cho Chương trình 135.

          2.6. Kế hoạch đầu tư

          2.6.1.Trên cơ sở đối tượng được đầu
      tư  quy định tại điểm 2.1 và danh mục công trình trong quy hoạch xây dựng
      của xã; từ quý 2 hàng năm, UBND xã thông báo và tổ chức lấy ý kiến tham gia của
      nhân dân có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội để lựa chọn danh mục,
      quy mô công trình trong quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đưa vào kế hoạch thực hiện
      năm sau, tổng hợp thông qua Hội đồng nhân dân xã để báo cáo UBND huyện tổng hợp
      trình UBND tỉnh.

          2.6.2. Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
      Đầu tư về xây dựng kế hoạch hàng năm và danh mục công trình đầu tư kế hoạch năm
      sau, UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư làm cơ sở các chủ đầu tư tổ
      chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.

          Vốn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được bố
      trí trong kế hoạch từ nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho dự án thuộc Chương trình
      135.

          2.7 Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
      kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình

          2.7.1. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại
      các xã, thôn bản bao gồm công trình quy mô nhỏ không phải lập dự án đầu tư, chỉ
      lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và phải đầu tư hoàn thành dứt điểm
      không quá 2 năm. Những công trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng đã nằm trong
      quy hoạch thì báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ phải nêu: tên công trình, tên chủ đầu
      tư, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, nguồn vốn, thời gian thi công, thời
      gian hoàn thành và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.

          2.7.2.Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
      công trình do chủ đầu tư lựa chọn đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực thực
      hiện và trình UBND huyện thẩm định theo quy định trước khi phê duyệt.

          2.7.3 Quản lý chi phí đầu tư công trình
      hạ tầng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006
      của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Chương trình
      phát triển kinh tế- xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai
      đoạn 2006 - 2010.

          2.8. Thực hiện đầu tư xây dựng
      công trình

          Việc thực hiện đầu tư xây dựng công
      trình tuân theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
      (NĐ 209/2004/NĐ-CP), ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công
      trình, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP (NĐ 16/2005/NĐ-CP) ngày 7/02/2005 của Chính
      phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đối với
      các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135, do tính đặc thù, một số quy định
      cụ thể thực hiện như sau:

          2.8.1. Lựa chọn nhà thầu xây dựng

          a) Chỉ định thầu xây dựng:

          Khuyến khích hình thức đấu thầu đối với
      tất cả các hoạt động xây dựng. Các trường hợp sau đây được áp dụng hình thức chỉ
      định thầu: Gói thầu về dịch vụ tư vấn xây dựng có giá dưới 500 triệu đồng; gói
      thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát
      triển; gói thầu mua sắm hàng hoá có giá dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự
      toán mua sắm thường xuyên; các trường hợp trên nếu thấy cần thiết thì tổ chức đấu
      thầu.

          b) Việc chọn nhà thầu xây lắp là các
      doanh nghiệp, Ban quản lý dự án phải thông báo công khai tại nơi công cộng,
      trên đài, báo và truyền hình địa phương, gửi thư cho các nhà thầu trước 10 ngày
      về các thông tin của công trình và điều kiện tuyển chọn. Mỗi công trình phải có
      ít nhất 3 nhà thầu tham gia tuyển chọn, Ban quản lý dự án lựa chọn nhà thầu phù
      hợp nhất để trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.

          UBND tỉnh quy định cụ thể về quy trình,
      hình thức chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng.

          c) Đối với khối lượng công việc chủ yếu
      sử dụng lao động thủ công, xã có thể làm được thì  Chủ đầu tư giao cho xã
      tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với
      dân thông qua tổ, đội thi công của xã để tạo điều kiện nhân dân tham gia lao động,
      tăng thêm thu nhập, ưu tiên những hộ nghèo, phụ nữ tham gia, việc thực hiện hợp
      đồng và thanh toán cho dân có sự giám sát của Ban giám sát xã; 

          Chủ đầu tư tạo điều kiện để nhân dân
      trong xã và các lực lượng lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân
      tại địa bàn được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế ở
      các xã thuộc Chương trình 135.

          d) Công trình do nhân dân trong xã tự
      làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình; công trình do
      các doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của
      công trình.

          2.8.2. Giám sát hoạt động xây dựng.

          a) Tổ chức giám sát thi công công trình
      xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát
      xã. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công. Trường
      hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tuỳ theo điều kiện
      cụ thể, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về
      quyết định của mình.

          b) Giám sát của chủ đầu tư thực hiện
      theo điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

          2.8.3. Nghiệm thu, bàn giao, quản lý
      khai thác công trình

          a) Nghiệm thu công trình: Chủ đầu tư tổ
      chức nghiệm thu công trình hoàn thành; thành phần nghiệm thu gồm:

          - Đại diện ban Quản lý dự án;

          - Đại diện các đơn vị: Tư vấn thiết kế,
      tổ chức thi công xây dựng, tư vấn giám sát;

          - Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện
      Ban giám sát của xã và đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;

          Tuỳ trường hợp cụ thể, chủ đầu tư mời
      thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.

          b) Bàn giao quản lý, khai thác công
      trình

          - Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư phải
      bàn giao công trình cho UBND xã để giao cho thôn bản, đơn vị, cá nhân có trách
      nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan
      đến công trình cho UBND xã.

          - Những công trình hạ tầng phục vụ lợi
      ích chung trong phạm vi xã, thôn được sử dụng vốn hỗ trợ từ NSĐP và các nguồn
      huy động khác để duy tu bảo dưỡng;

          - Những công trình và hạng mục công
      trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc phục vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ do người
      sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng;    

          -  Trên cơ sở Nghị định số
      209/2004/NĐ-CP và Thông tư này, UBND tỉnh cụ thể hoá hướng dẫn thực hiện công
      tác duy tu bảo dưỡng.

         3. Dự án đào tạo, bồi
      dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng đồng

          3.1 Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng:

          3.1.1. Công chức cấp xã, cán bộ chuyên
      trách và không chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp thôn, bản
      theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về
      chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

          3.1.2. Cán bộ được cấp trên tăng cường về
      giúp xã.

          3.1.3. Các thành viên trong Ban quản lý
      và ban giám sát  xã;

          3.1.4. Người có uy tín trong cộng đồng của
      thôn, bản;

          3.1.5. Những người sản xuất giỏi có vai
      trò tích cực trong công tác xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của xã và
      thôn bản;

          3.1.6 Cán bộ nguồn trong diện quy hoạch
      của xã;

          3.1.7. Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cấp
      xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã.

          3.1.8.Thanh niên người dân tộc thiểu số
      trong độ tuổi 16 - 25.

          Trong các đối tượng trên ưu tiên cán bộ
      là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ.

          3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

          a) Các chính sách phát triển kinh tế -
      xã hội vùng dân tộc và miền núi;

          b) Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương
      trình 135: kiến thức về quản lý dự án đầu tư, giám sát đánh giá, báo cáo tổng hợp,
      thanh quyết toán vốn…của các dự án và chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn
      II;

          c) Kiến thức khuyến nông, khuyến lâm,
      khuyến ng ư, khuyến công, tín dụng cho người nghèo, mô hình xoá đói giảm nghèo
      có hiệu quả để nâng cao kỹ năng phát triển sản xuất xoá đói, giảm nghèo;

          d) Quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham
      gia của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện chương trình: lập kế hoạch,
      giám sát đầu tư;

          e) Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào người
      dân tộc thiểu số (thực hiện lồng ghép với thực hiện Quyết định số
      81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy
      nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ
      tuổi 16 - 25);

          g) Kiến thức pháp luật có liên quan.

          3.3. Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng 

          Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Uỷ ban
      Dân tộc chủ trì phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức biên soạn và xuất bản;
      tài liệu đặc thù của địa phương do UBND tỉnh chỉ đạo biên soạn, sử dụng thống
      nhất tại địa phương.

          3.4. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng.

          3.4.1. Tập trung ngắn hạn tại các cơ sở
      đào tạo của huyện, tỉnh;

          3.4.2. Bồi dưỡng tại chỗ: phổ biến tại
      cuộc họp, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh thôn bản…Phát tài liệu, tập
      huấn tham quan học tập trong và ngoài tỉnh;

          3.5. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

          3.5.1.Căn cứ nội dung và đối tượng đào tạo,
      bồi dưỡng, UBND xã thống kê, phân loại trình độ, năng lực chuyên môn, lựa chọn
      những đối tượng và nguyện vọng đào tạo, bồi dưỡng tổng hợp báo cáo UBND huyện;

          3.5.2. UBND huyện phân loại đối tượng, tổng
      hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhu cầu vốn, lập kế hoạch đào tạo, báo cáo UBND
      tỉnh.

          3.5.3. Cơ quan thường trực Chương trình
      135 của tỉnh chủ trì tổ chức lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn
      trình UBND tỉnh phê duyệt.

          3.5.4.Căn cứ kế hoạch vốn thực hiện dự
      án đã giao, Cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh chủ trì phối hợp Sở Kế
      hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ vốn, báo cáo UBND tỉnh,
      trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ghi theo cột mục riêng.

          3.5.5.  Kinh phí thực hiện dự án bố
      trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước. Việc sử dụng kinh phí
      đào tạo, bồi dưỡng được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp với loại hình
      đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ
      Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
      chức Nhà nước. Đối với công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở
      thôn, bản được cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào
      tạo, bồi dưỡng của chương trình; mức chi phí được vận dụng theo một số nội dung
      chi phù hợp theo quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC, ngày 8/12/2004 của Bộ
      Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ
      quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

          4. Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải
      thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức
      pháp luật.

          Uỷ ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các
      Bộ, ngành xây dựng chính sách hỗ trợ trình Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn thực
      hiện sau.

          II. SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
      ĐẦU TƯ:

          1.Vốn đầu tư :

          Chương trình 135 giai đoạn II được đầu
      tư bằng nhiều nguồn vốn quy định tại Quyết định  07/2006/QĐ-TTg:

          1.1. Ngân sách Trung ương (bao gồm cả vốn
      vay và vốn viện trợ ngoài nước) đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;

          1.2. Ngân sách địa phương đầu tư trực tiếp
      cho Chương trình 135;

          1.3. Nguồn vốn huy động hợp pháp tại địa
      phương; nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các địa
      phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động; nguồn lực huy động tại chỗ của
      dân, chủ yếu là vật tư, lao động, không huy động bằng tiền mặt đối với hộ
      nghèo.

          2.Phân bổ nguồn vốn các dự án, chính
      sách

          2.1. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý vốn
      ngân sách thực hiện theo luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

          2.2 Đối với các xã ĐBKK, thôn bản thực
      hiện nhiệm vụ của chương trình từ NSĐP theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
      UBND tỉnh bố trí vốn để thực hiện đảm bảo ít nhất mức tương đương với định mức
      vốn của NSTW.

          3. Sử dụng nguồn vốn NSTW

          3.1. Nguồn vốn NSTW chỉ được sử dụng chi
      hỗ trợ cho các dự án, chính sách theo các nội dung tại mục I, phần II của Thông
      tư này.

          3.2. Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ
      đạo chương trình các cấp địa phương được đảm bảo từ ngân sách địa phương và các
      nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Đối với các tỉnh được nhận bổ sung cân đối
      từ NSTW được sử dụng kinh phí của Chương trình để chi cho hoạt động ban chỉ đạo;
      mức hỗ trợ hàng năm không quá  0,5% tổng kinh phí NSTW hỗ trợ cho chương
      trình với mức tối thiểu mỗi tỉnh 50 triệu đồng/năm, tối đa 500 triệu đồng/năm
      và được thực hiện từ năm 2007. UBND tỉnh quy định mức cụ thể đối với từng cấp địa
      phương.

          3.3.Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương
      trình 135 từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua
      KBNN. Đối với các nguồn đóng góp bằng vật tư, tài trợ bằng hiện vật, lao động
      hoặc bằng công trình hoàn thành; căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công
      lao động, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách,
      đồng thời làm lệnh chi ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch để hạch toán vào giá trị
      công trình và tổng hợp vào thu, chi NSNN;

          3.4. Căn cứ dự toán chi bổ sung có mục
      tiêu từ NSTW cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm,
      căn cứ quyết định bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP được cấp có thẩm quyền
      quyết định trong quá trình tổ chức thực hiện ngân sách (nếu có) và kết quả thực
      hiện định kỳ, Bộ Tài chính chuyển vốn cho địa phương theo tiến độ thực hiện mục
      tiêu, nhiệm vụ được quy định.

         III. QUY TRÌNH TỔNG
      HỢP, GIAO VÀ BÁO CÁO KẾ HOẠCH

          1. Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao
      kế hoạch hàng năm được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung
      theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhưng được báo cáo và giao thành một mục
      riêng trong kế hoạch hàng năm;

          2. Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
      tư, Bộ Tài chính; hàng năm UBND các cấp lập kế hoạch đầu tư và dự toán chi thực
      hiện chương trình cùng thời gian lập dự toán NSNN hàng năm gửi Uỷ ban Dân tộc,
      Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

          3. Giao kế hoạch: Kế hoạch hàng năm được
      giao như sau:

          3.1.Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng
      Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn các dự án, chính sách của
      chương trình cho các tỉnh;

          3.2. Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ
      tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; UBND
      tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn
      vốn trên địa bàn, lập kế hoạch phân bổ vốn chi tiết cho các đơn vị và cấp dưới
      theo phân cấp quản lý ngân sách, báo cáo Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu
      của tỉnh trước khi trình UBND tỉnh.

          3.3.UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định
      phân bổ vốn thực hiện chương trình và giao cho các đơn vị và cấp dưới thực hiện;

          IV. QUY TRÌNH
      GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP

          1. Giám sát đánh giá

          1.1.UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp,
      toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả chương trình trên địa bàn tỉnh. Căn
      cứ mục tiêu của Chương trình 135 và điều kiện thực tế của tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo
      các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn
      và kết thúc chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả chương trình
      trên địa bàn toàn tỉnh.

          1.2 UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, các
      huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình. Cơ quan thường trực
      Chương trình 135 tỉnh chủ trì đề xuất kế hoạch, nội dung kiểm tra, giúp UBND tỉnh
      tổng hợp, báo cáo kết quả  đánh giá về Cơ quan thường trực Chương trình
      135 trung ương (Uỷ ban Dân tộc).

          1.3. UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban,
      ngành, UBND các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để HĐND các cấp địa
      phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia
      giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chương trình.

          1.4.Uỷ ban Dân tộc:

          - Chủ trì phối hợp các bộ, ngành liên
      quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
      chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc chương trình;

          - Đề xuất kế hoạch kiểm toán thực hiện chương
      trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.

          2. Báo cáo tổng hợp

          2.1. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ
      chức thực hiện thu thập báo cáo ở các cấp địa phương để tổng hợp báo cáo gửi
      Ban Chỉ đạo Chương trình Trung ương. Cơ quan quản lý chương trình ở mỗi cấp địa
      phương phải có cán bộ chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Trước khi gửi
      báo cáo, yêu cầu các Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của KBNN tại
      nơi mở tài khoản.

          2.2. UBND tỉnh báo cáo về Uỷ ban Dân tộc,
      Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
      Văn phòng Chính phủ theo chế độ định kỳ hàng quý. Nội dung, mẫu biểu, quy trình
      báo cáo và chỉ tiêu giám sát đánh giá theo hướng dẫn của Uỷ ban Dân tộc. Ngoài
      báo cáo chung, các cơ quan chuyên môn của tỉnh báo cáo cơ quan cấp trên theo
      quy định.

          2.3. Cơ quan thường trực Chương trình
      135 trung  ương tổng hợp gửi báo cáo Ban Chỉ đạo TW theo kỳ 6 tháng và cả
      năm;

          Phần 3:

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. Căn cứ Thông tư liên tịch này
      và theo chức năng nhiệm vụ; các Bộ, ngành trung ương hướng dẫn, cụ thể hoá những
      nội dung cần thiết.

          2. UBND tỉnh cụ thể hoá, hướng dẫn cho
      phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương.

          3. UBND tỉnh giao cơ quan làm công tác
      dân tộc của tỉnh làm cơ quan thường trực chương trình. Cơ quan thường trực chương
      trình chủ trì phối hợp các Sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý chương
      trình và có nhiệm vụ:

          3.1. Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu
      tư, Sở Tài chính tỉnh, hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế
      hoạch vốn thực hiện từng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;

          3.2. Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn thực
      hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 cho từng huyện gửi Sở Kế hoạch
      và Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;

          3.3. Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ,
      ngành trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh
      ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;

          3.4. Thực hiện một số nội dung của dự án
      đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng khi được UBND tỉnh
      giao

          3.5. Chủ trì giúp Ban Chỉ đạo các chương
      trình mục tiêu của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo
      theo quy định của tỉnh và Cơ quan Thường trực Chương trình 135 trung ương

          3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND
      tỉnh phân công

          4. UBND tỉnh quyết định thành lập cơ
      quan thường trực Chương trình 135 cấp huyện. Cơ quan thường trực huyện tham mưu
      giúp UNBD huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp báo cáo thực hiện chương
      trình từ đơn vị quản lý thực hiện và các xã có dự án trên toàn địa bàn huyện.

          Căn cứ vào sự phân cấp thực hiện các dự
      án và điều kiện cụ thể, UBND huyện có thể giao trách nhiệm cho một đơn vị quản
      lý chung các dự án, chính sách hoặc giao từng đơn vị quản lý theo chuyên ngành.

          Cấp xã có một Ban quản lý dự án do UBND
      huyện quyết định thành lập theo đề nghị của UBND xã. Thành phần Ban Quản lý dự
      án cấp xã bao gồm thành viên cố định: Lãnh đạo UBND xã, kế toán, các cán bộ
      chuyên môn của xã phụ trách theo dõi từng dự án, thành viên khác theo nhiệm kỳ
      (trưởng hoặc phó thôn bản…) có công trình, dự án tại thôn và đại diện đơn vị,
      người hưởng lợi.

          Ban quản lý dự án xã có tư cách pháp
      nhân, được mở tài khoản tại KBNN huyện và được sử dụng con dấu của xã để giao dịch.
      Ban quản lý dự án làm nhiệm vụ quản lý chung các dự án, chính sách trên địa bàn
      được UBND huyện giao.

          UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể tổ chức và hoạt
      động của Ban quản lý dự án cấp xã và Ban giám sát xã.

          5. Các ngành, các cấp trên cơ sở chức
      năng nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện đúng
      thông tư liên tịch này.

          6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
      15 ngày kể từ ngày đăng công báo, các văn bản trước đây trái với Thông tư liên
      tịch này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề chưa phù hợp, đề
      nghị phản ánh về cơ quan Thường trực Chương trình 135 TW để nghiên cứu, sửa đổi,
      bổ sung hoàn thiện./.

      KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NN&PTNT
      THỨ TRƯỞNG

      Hứa Đức Nhị

      KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
      THỨ TRƯỞNG

      Hoàng Công Dung

       

      KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
      THỨ TRƯỞNG

      Đinh Tiến Dũng

      KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
      THỨ TRƯỞNG

      Đỗ Hoàng Anh

      KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KH&ĐT
      THỨ TRƯỞNG

      Nguyễn ĐứcHòa

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Uỷ ban Dân tộc
                                Ngày ban hành30/08/2006
                                Người kýĐinh Tiến Dũng, Hoàng Công Dung, Hứa Đức Nhị, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Đức Hoà
                                Ngày hiệu lực 14/09/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
                                                      • Nghị quyết 388/NQ-HĐND về áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách các cấp đối với 10 phường mới được thành lập từ tháng 02/2021 của thành phố Thanh Hóa (trước đây là các xã) do tỉnh Thanh Hóa ban hành
                                                      • Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2021 về dừng thực hiện thành lập Tổ Công tác liên ngành do Chính phủ ban hành
                                                      • Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
                                                      • Công văn 6610/TCHQ-TXNK năm 2020 về trả lại hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong tình hình mới
                                                      • Quyết định 1016/QĐ-UBND về Kế hoạch khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
                                                      • Công văn 11503/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ