Số hiệu | 16-LB/TT |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan | Bộ Tài chính, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam |
Ngày ban hành | 05/03/1994 |
Người ký | Phùng Ngọc Hùng, Tào Hữu Phùng |
Ngày hiệu lực | 01/01/1994 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH-UỶ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI |
Số: 16-LB/TT | Hà Nội, ngày 05 |
Thi hành quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao cho Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì
hai chương trình quốc gia: Phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em và Chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Thông báo số 122/TB ngày 26-4-1993 của Văn
phòng Chính phủ); Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí đối với hai chương trình nói trên như sau:
1. Hàng năm, ngân sách Nhà nước
sẽ bố trí một khoản kinh phí để thực hiện hai chương trình quốc gia: Phòng chống
suy dinh dưỡng ở trẻ em và Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ
em Việt Nam chủ trì cùng Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phối hợp với Bộ
Y tế trong việc thực hiện chương trình "Phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ
em" và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương
trình "Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn".
3. Việc quản lý chi tiêu cho hai
chương trình trên thực hiện đúng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước.
4. Cơ quan Tài chính các cấp phải
phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em đồng cấp để kiểm tra chặt
chẽ các khoản kinh phí chi cho hai chương trình nói trên.
1. Kinh phí của hai chương trình
quốc gia Phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em và Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn chỉ hỗ trợ cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương theo
các nội dung sau đây:
- Chi cho các bà mẹ mang thai
không tăng cân.
- Chi tiền thuốc, tiền ăn cho trẻ
em bị suy dinh dưỡng nặng và vừa mà gia đình nghèo không nuôi được.
- Chi nuôi các cháu mồ côi không
nơi nương tựa tại gia đình và cộng đồng.
- Chi tiền ăn, tiền công chăm
sóc, tiền sách, bút và mua sắm phương tiện, sửa chữa cơ sở vật chất để tổ chức
nhà "tình thương" cho trẻ em lang thang.
- Chi khám bệnh, chữa bệnh, học
nghề cho trẻ em bị lợi dụng tình dục, hỗ trợ tạo việc làm cho trẻ em phạm pháp
luật sau cải tạo.
- Chi tiền thuốc, tiền ăn, phục
hồi chức năng cho trẻ em bị khuyết tật mà gia đình gặp khó khăn không có điều
kiện chạy chữa.
- Chi giám sát, đánh giá, tổng kết,
tuyên truyền, vận động, huấn luyện để thực hiện hai chương trình nói trên.
2. Kinh phí thuộc ngân sách các
Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương và các nguồn kinh phí khác như quyên góp, ủng
hộ của tập thể, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện cho hai chương trình
trên cũng chi theo các nội dung ở điểm 1 mục II nói trên và chi cho bộ máy quản
lý ở các địa phương.
3. Hàng năm, căn cứ vào các
thông tư hướng dẫn lập kế hoạch thu, chi ngân sách của Bộ Tài chính, hướng dẫn
kế hoạch kinh tế - xã hội của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, hướng dẫn lập kế hoạch
của Liên Bộ Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và Bộ Y tế về
"Chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em", hướng dẫn của
Liên Bộ Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam - Lao động - Thương binh và
Xã hội về chương trình "Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn", các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh thành phố thuộc Trung ương lập
kế hoạch chi gửi cho Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam xét duyệt, tổng
hợp gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xem xét cân đối, tổng hợp trình
Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch chi cho hai chương
trình quốc gia nói trên được Chính phủ thông báo chính thức hàng năm, Uỷ ban bảo
vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Y tế tiến hành phân bổ kinh phí của hai chương trình quốc gia nói trên cho các
bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương theo tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và
thống nhất với Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước để trình Chính phủ thông
báo chính thức cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương triển khai thực
hiện.
4. Căn cứ vào kế hoạch chi cho
hai chương trình quốc gia nói trên đã được thông báo chính thức, việc cấp phát
kinh phí được thực hiện như sau:
a) Đối với các địa phương, Bộ
Tài chính cấp phát kinh phí qua Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố theo
quy định tại Thông tư số 80/TC/NSNN ngày 24-9-1993 của Bộ Tài chính "Hướng
dẫn cấp phát và quản lý khoản kinh phí uỷ quyền của ngân sách Nhà nước chuyển về
địa phương". Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
căn cứ vào dự toán chi tiêu cụ thể được duyệt và nhiệm vụ, mục tiêu chương
trình đã thông báo để cấp phát kinh phí cho Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em
các địa phương, các cơ quan, ngành ở địa phương theo tiến độ thực hiện và dự
toán được duyệt.
b) Bộ Tài chính thực hiện cấp
phát kinh phí trực tiếp cho các Bộ, cơ quan Trung ương theo kế hoạch kinh phí
được phân bổ theo tiến độ thực hiện và dự toán được duyệt.
5. Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ
em các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành ở Trung ương có
trách nhiệm quyết toán đầy đủ, kịp thời khoản kinh phí được sử dụng phục vụ 2
chương trình theo đúng chế độ báo cáo quyết toán hiện hành gửi Uỷ ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương được
phân bổ kinh phí cho hai chương trình có trách nhiệm lập và gửi quyết toán chi
tiêu theo quy định hiện hành gửi Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thẩm
tra, xét duyệt quyết toán để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
b) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ
em các cấp có trách nhiệm lập và gửi quyết toán chi tiêu cho hai chương trình
nói trên theo quy định hiện hành gửi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt theo quy
định tại Thông tư số 80/TC/NSNN ngày 24-9-1993 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn
cấp phát và quản lý khoản kinh phí uỷ quyền của ngân sách Nhà nước chuyển về địa
phương" trước khi gửi cho Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam để thẩm
tra tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
6. Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ
em Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tiến hành kiểm tra xét duyệt quyết toán chi cho hai chương trình
nói trên nhằm chấn chỉnh kịp thời việc sử dụng kinh phí sai mục đích, không có
hiệu quả thiết thực.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-1-1994. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc đề
nghị phản ánh về Liên bộ Bộ Tài chính, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em để xem
xét sửa đổi cho phù hợp.
Phùng (Đã | Tào (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 16-LB/TT |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan | Bộ Tài chính, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam |
Ngày ban hành | 05/03/1994 |
Người ký | Phùng Ngọc Hùng, Tào Hữu Phùng |
Ngày hiệu lực | 01/01/1994 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.