Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 103/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí Chương trình trình Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    645975





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu103/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
      Ngày ban hành21/08/1999
      Người kýNguyễn Thị Kim Ngân, Nguyễn Thiện Luân
      Ngày hiệu lực 01/09/1999
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      103/1999/TTLT/BTC-NNPTNT

      Hà
      Nội , ngày 21 tháng 8 năm 1999

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
      103 /1999/TTLT/BTC-NNPTNT NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, CẤP PHÁT
      VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍCHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
      NÔNG THÔN

      Thực hiện Quyết định số
      237/1998/QĐ-TTg ngày 3/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
      trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

      Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản
      lý các Chương trình quốc gia và Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của
      Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia.

      Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc
      phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Nghị định số
      51/1998/CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
      số 87/CP.

      Để tăng cường công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí Chương trình
      mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Viết tắt là Chương
      trình quốc gia nước sạch và VSMTNT); Liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và
      PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí ngân sách
      Chương trình Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn như sau:

      I/ NHỮNG QUI
      ĐỊNH CHUNG:

      1/ Nguồn vốn cho Chương trình
      bao gồm:

      - Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm
      cả vốn vay nợ và viện trợ)

      - Các nguồn vốn khác: vốn huy động
      trong dân, vốn của các thành phần kinh tế khác.

      2/ Nguyên tắc đầu tư:

      - Chương trình tập trung ưu tiên
      đầu tư cho vùng biên giới, hải đảo, dân tộc ít người và các vùng nông thôn khó
      khăn khác.

      - Việc bố trí kinh phí thực hiện
      Chương trình phải theo dự án được duyệt và theo nguyên tắc Nhà nước và nhân dân
      cùng làm.

      - Việc bố trí kinh phí cho
      Chương trình hàng năm căn cứ vào khả năng của ngân sách Nhà nước và các nguồn
      huy động khác.

      3/ Kinh phí Chương trình quốc
      gia nước sạch và VSMTNT phải được quản lý chi tiêu đúng mục đích, đúng đối tượng,
      đúng chế độ. Báo cáo và quyết toán theo qui định hiện hành.

      II/ NHỮNG QUI
      ĐỊNH CỤ THỂ

      A/ NỘI DUNG
      CHI VÀ MỨC CHI:

      1/ Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp:

      1.1/ Nội dung chi:

      - Chi hỗ trợ xây dựng mô hình hố
      xí hợp vệ sinh

      - Chi hỗ trợ xây dựng mô hình xử
      lý chất thải chuồng trại chăn nuôi

      - Chi truyền thông vận động xã hội,
      tập huấn nghiệp vụ

      - Chi ứng dụng tiến bộ khoa học
      kỹ thuật vào chương trình (nếu có)

      - Chi quản lý chỉ đạo của Ban chủ
      nhiệm Chương trình.

      1.2/ Mức chi:

      a/ Dự án mô hình hố xí hợp vệ
      sinh:

      - Mức hỗ trợ của Nhà nước cho một
      xã để thực hiện mô hình điểm tối đa là: 100 triệu đồng.

      - Nội dung chi cụ thể cho một mô
      hình bao gồm:

      + Chi chọn điểm xây dựng dự án,
      phỏng vấn, xử lý lấy số liệu;

      + Chi phí cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
      mức tối đa là 200.000 đồng/tháng (26 ngày) cho những ngày chỉ đạo trực tiếp mô
      hình (trong trường hợp thuê người không phải là cán bộ biên chế của Nhà nước);
      Đối với cán bộ là biên chế của nhà nước thì được thanh toán theo chế độ công
      tác phí theo Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính qui định
      chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước;

      + Chi tuyên truyền vận động xã hội,
      hướng dẫn kỹ thuật cho dân;

      + Chi kiểm tra, nghiệm thu dự
      án;

      + Chi hỗ trợ một phần vật tư (xi
      măng, gạch, cát...) cho người dân tham gia mô hình, nội dung chi này chiếm khoảng
      70% đến 80% kinh phí cho 1 mô hình, cụ thể:
      Đối với các hộ trong 1.715 xã nghèo: Nhà nước hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/hộ. Đối
      với vùng khác: Nhà nước hỗ trợ tối đa 150.000 đồng/hộ.

      b/ Dự án xây dựng mô hình xử lý
      chất thải chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh:

      - Mức hỗ trợ của Nhà nước cho một
      xã để thực hiện mô hình điểm tối đa là 100 triệu đồng.

      - Nội dung chi cho mô hình: Giống
      như mô hình dự án hố xí hợp vệ sinh tại điểm a trên đây. Riêng chi phí hỗ trợ của
      Nhà nước cho các hộ nông dân tham gia mô hình áp dụng mức sau:

      + Loại chuồng từ 10 con trở xuống:
      Mức hỗ trợ của Nhà nước tối đa là 200.000 đồng/hộ

      + Loại chuồng trại trên 10 con:
      Mức hỗ trợ của Nhà nước tối đa là 300.000 đồng/hộ.

      Trường hợp có lắp đặt bioga thì
      được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/hộ.

      Đối với các hộ trong 1715 xã
      nghèo thì được tính mức hỗ trợ tăng thêm 20% so với mức hỗ trợ trên.

      Nếu một xã triển khai lồng ghép
      mô hình hố xí hợp vệ sinh và mô hình xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi hợp
      vệ sinh, thì mức hỗ trợ của Nhà nước cho mô hình lồng ghép tối đa là 100 triệu
      đồng.

      c/ Chi truyền thông vận động xã
      hội bao gồm: Đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát
      thanh, truyền hình, báo và phương tiện thông tin khác; In ấn các tài liệu
      chuyên môn nghiệp vụ, tờ rơi, áp phích, phim ảnh. Mức chi cụ thể căn cứ vào các
      chế độ qui định hiện hành.

      d/ Tập huấn nghiệp vụ:

      Chi tài liệu giáo trình cho lớp
      học;

      Chi trả thù lao cho giảng viên dạy
      lý thuyết tối đa 20.000 đồng/tiết, hướng dẫn viên thực hành tối đa 15.000 đồng/tiết;

      Chi mua dụng cụ, vật tư thực
      hành (nếu có);

      Chi phí quản lý lớp học: nước uống,
      thuê hội trường, xăng xe đi lại cho giảng viên và cán bộ tổ chức lớp;

      Hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho
      học viên trong thời gian tập huấn theo qui định tại Thông tư số 93/1998/TT-BTC
      ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính qui định chế độ chi tiêu hội nghị.

      e/ Chi ứng dụng tiến bộ khoa học
      kỹ thuật vào chương trình( nếu có): Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học đã
      thành công về các giải pháp, công nghệ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
      nông thôn, chương trình đưa ra các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thông qua mô hình
      cụ thể nhằm đảm bảo phù hợp khả năng kinh tế của người dân và điều kiện từng
      vùng sinh thái.

      h/ Chi quản lý chỉ đạo của Ban
      chủ nhiệm Chương trình bao gồm: Hội nghị, hội thảo, chi công tác kiểm tra, chỉ
      đạo, đánh giá, lập và bảo vệ kế hoạch, thuê nhân viên văn phòng (trong trường hợp
      không có cán bộ kiêm nhiệm), sơ kết, tổng kết. Mức chi tối đa không quá 5% trên
      tổng kinh phí sự nghiệp trong năm của Chương trình cho Ban Chủ nhiệm Chương
      trình cấp Trung ương và không quá 1% trên tổng kinh phí (cả vốn sự nghiệp và vốn
      đầu tư XDCB) Chương trình trong năm của địa phương cho Ban chỉ đạo Chương trình
      cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

      2/ Chi từ nguồn vốn đầu tư xây dựng
      cơ bản:

      2.1/ Nội dung chi:

      - Chi hỗ trợ xây dựng công trình
      cung cấp nước sạch

      - Chi hỗ trợ xử lý nước thải
      làng nghề

      - Vốn qui hoạch, chuẩn bị đầu tư

      2.2/ Mức chi cụ thể:

      2.2.1/ Công trình cung cấp nước
      sạch:

      a/ Công trình cấp nước tập
      trung:

      - Nhà nước hỗ trợ một phần xi
      măng, gạch, cát, thiết bị cho hạng mục công trình đầu nguồn, trạm xử lý nước,
      đường ống dẫn chính.

      - Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

      + Đối với công trình cấp nước
      cho 1 thôn (bản, ấp): Nhà nước hỗ trợ với tỷ lệ không quá 40% giá trị công trình
      được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng.

      Riêng vùng núi cao, hải đảo,
      vùng 1.715 xã nghèo Nhà nước hỗ trợ cho dự án của 1 thôn ( bản, ấp) với tỷ lệ tối
      đa không quá 60% giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối
      đa không quá 150 triệu đồng.

      + Dự án cấp nước tập trung hệ tự
      chảy (chỉ thực hiện ở vùng núi cao): Nhà nước hỗ trợ không quá 90% giá trị công
      trình được cấp có thẩm quyền duyệt nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/1 thôn
      (bản, ấp).

      Căn cứ mức hỗ trợ cho 1 đơn vị
      thôn (bản, ấp) nêu trên; Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
      thuộc trung ương phê duyệt mức hỗ trợ cho các dự án liên thôn (liên bản, liên ấp),
      xã, thực hiện dự án cho phù hợp với khả năng kinh phí được phân bổ hàng năm.

      b/ Công trình cấp nước phân tán:

      - Nhà nước hỗ trợ cho người
      nghèo và gia đình chính sách xã hội, hộ gia đình vùng 1.715 xã nghèo, vùng núi
      cao, hải đảo.

      - Nhà nước hỗ trợ một phần vật
      tư như: ống nhựa, bơm tay, xi măng, máng thu hứng nước mưa tuỳ theo từng loại
      hình cấp nước.

      - Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

      + Loại giếng khoan đường kính nhỏ:
      Nhà nước hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/hộ (vùng núi cao, hải đảo, 1.715 xã nghèo
      Nhà nước hỗ trợ tối đa: 500.000 đồng/hộ)

      + Loại giếng đào: Nhà nước hỗ trợ
      tối đa 100.000 đồng/hộ (đối với vùng núi cao, hải đảo, vùng 1.715 xã nghèo Nhà
      nước hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/hộ)

      + Bể chứa nước mưa (4 m3): Nhà
      nước hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/hộ; Lu chứa nước mưa Nhà nước hỗ trợ tối đa
      100.000 đồng/hộ (cho vùng khó khăn thiếu nước).

      2.2.2/ Dự án công trình xử lý chất
      thải làng nghề:

      - Nội dung hỗ trợ: Nhà nước hỗ
      trợ một phần vật tư như xi măng, gạch, cát cho cụm công trình xử lý hoặc kênh dẫn
      chính, thiết bị.

      - Mức hỗ trợ cụ thể: Nhà nước hỗ
      trợ không quá 40% giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối
      đa không quá 80 triệu đồng cho 1 thôn (bản, ấp).

      Căn cứ mức hỗ trợ cho 1 đơn vị
      thôn (bản, ấp) nêu trên; Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
      thuộc trung ương phê duyệt mức hỗ trợ cho các dự án liên thôn (bản, ấp), xã, thực
      hiện dự án cho phù hợp với khả năng kinh phí được phân bổ hàng năm.

      2.2.3/ Vốn qui hoạch, chuẩn bị đầu
      tư: Nhà nước cấp theo dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền
      phê duyệt.

      Đối với các công trình cung cấp
      nước sạch thuộc diện dự án nước ngoài tài trợ có nội dung và địa chỉ cụ thể thì
      bố trí kinh phí theo dự án được duyệt.

      B/ CÔNG TÁC QUẢN
      LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

      1/ Lập dự toán và phân bổ kinh
      phí:

      - Hàng năm căn cứ vào Chỉ thị của
      Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Thông tư hướng
      dẫn và giao số kiểm tra về dự toán chi ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính; Bộ
      Nông nghiệp và PTNT (cơ quan quản lý Chương trình) phân bổ số kiểm tra cho các
      Bộ, ngành, địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
      trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ phê duyệt và thông báo nhiệm vụ chi
      cho các Bộ, ngành và các địa phương.

      Sau khi được nhận thông báo kinh
      phí của chương trình, Các Bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW phân
      bổ và giao dự toán chi đến đơn vị trực tiếp tham gia chương trình phù hợp với mục
      tiêu, nội dung của Chương trình gửi Bộ NN -PTNT (Ban chủ nhiệm chương trình
      trung ương), Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư.

      - Căn cứ qui định tại Thông tư số
      103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc phân cấp, lập,
      chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước và chế độ chi tiêu hiện hành; các
      đơn vị được phân bổ kinh phí của Chương trình lập dự toán chi tiết theo nội
      dung chi và theo mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT (Văn
      phòng Ban chủ nhiệm chương trình trung ương), Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước
      trung ương, cơ quan chủ quản dự án (đối với kinh phí của các Bộ, ngành ở trung
      ương thực hiện) và gửi cho Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở
      Nông nghiệp và PTNT tỉnh, thành phố (đối với kinh phí Chương trình thuộc địa
      phương).

      Bộ Tài chính, Sở Tài chính Vật
      giá có trách nhiệm kiểm tra nội dung chi dự toán của các đơn vị nếu thấy dự
      toán không đúng hoặc chưa phù hợp thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.

      Việc giao dự toán cho các đơn vị
      dự toán trực thuộc phải đảm bảo khớp đúng về tổng mức và chi tiết theo đúng mục
      chi được giao.

      Riêng đối với nguồn kinh phí đầu
      tư xây dựng cơ bản: việc lập dự toán theo qui định hiện hành về đầu tư xây dựng
      cơ bản.

      2/ Cấp phát kinh phí:

      a/ Đối với nguồn kinh phí sự
      nghiệp:

      - Ở Trung ương: Căn cứ vào dự
      toán năm được giao, các đơn vị trực tiếp tham gia chương trình lập dự toán chi
      hàng quí chia theo tháng, theo mục chi gửi cơ quan chủ quản cấp trên, Kho bạc
      nơi đơn vị giao dịch. Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp gửi Bộ Tài chính làm
      căn cứ cấp phát kinh phí và kiểm soát chi theo qui định. Bộ Tài chính cấp trực
      tiếp bằng hạn mức cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia Chương trình
      theo dự toán và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

      - Ở địa phương: Căn cứ vào dự
      toán ngân sách được giao, các đơn vị trực tiếp tham gia chương trình lập dự
      toán chi hàng quí có chia theo tháng, theo mục chi gửi cơ quan chủ quản chương
      trình của địa phương, cơ quan chủ quản chương trình tổng hợp gửi Sở Tài chính-
      Vật giá, Kho bạc nơi đơn vị giao dịch ( trong trường hợp kinh phí của chương
      trình cấp qua cơ quan chủ quản chương trình); Hoặc gửi cho Sở Tài chính-Vật
      giá, cơ quan chủ quản chương trình, Kho bạc nơi đơn vị giao dịch (trường hợp cấp
      trực tiếp cho đơn vị tham gia trực tiếp chương trình), làm căn cứ cấp kinh phí
      theo dự toán và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiểm
      soát chi theo qui định. Bộ Tài chính cấp uỷ quyền bằng hạn mức cho Sở Tài chính
      Vật giá tỉnh, thành phố để thực hiện những nhiệm vụ của chương trình thuộc
      trách nhiệm của địa phương.

      b/ Đối với nguồn vốn đầu tư
      XDCB:

      - Ở trung ương: Bộ Tài chính
      chuyển vốn qua Tổng cục Đầu tư cấp phát, thanh toán trực tiếp cho các Bộ, cơ
      quan trung ương theo các qui định về quản lý vốn đầu tư XDCB hiện hành.

      - Ở địa phương: Bộ Tài chính cấp
      uỷ quyền cho Sở Tài chính Vật giá để Sở Tài chính Vật giá chuyển vốn sang Cục đầu
      tư phát triển cấp phát, thanh toán cho các đơn vị theo qui định quản lý vốn đầu
      tư XDCB.

      3/ Công tác kiểm tra và quyết
      toán kinh phí:

      - Công tác kiểm tra: Bộ Nông
      nghiệp và PTNT, Ban chủ nhiệm Chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
      trường nông thôn phối hợp với cơ quan tài chính tiến hành kiểm tra thường xuyên
      hoặc đột xuất về việc chấp hành chính sách chế độ của Nhà nước về tình hình sử
      dụng kinh phí ở cả trung ương và địa phương.

      - Về quyết toán: Các đơn vị có sử
      dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
      nông thôn phải báo cáo tình hình thực hiện (quí, năm) và quyết toán kinh phí của
      Chương trình theo đúng chế độ kế toán đơn vị HCSN ban hành kèm theo Quyết định
      số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chế độ báo cáo
      quyết toán qui định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài
      chính.

      III/ TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN

      1/ Các đơn vị tham gia thực hiện
      Chương trình nước sạch và VSMTNT có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích,
      đúng đối tượng, theo đúng chế độ qui định tại Thông tư này và các chế độ hiện
      hành khác; định kỳ (quí, năm) báo cáo tình hình sử dụng kinh phí với cơ quan chủ
      quản dự án, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

      2/ Các Bộ, ngành, cơ quan TW
      tham gia Chương trình có trách nhiệm kiểm tra các đơn vị cấp dưới thực hiện đầy
      đủ các qui định về quản lý tài chính và định kỳ (quí, năm) báo cáo Bộ Nông nghiệp
      và PTNT (Ban chủ nhiệm Chương trình Trung ương), Bộ Tài chính về tiến độ thực
      hiện công việc và tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí tham gia thực hiện Chương
      trình.

      Ở địa phương: Ban chỉ đạo Chương
      trình cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị tham gia
      Chương trình thực hiện đầy đủ các qui định về quản lý tài chính, định kỳ (quí,
      năm) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông
      nghiệp và PTNT (Ban chủ nhiệm Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
      thôn Trung ương), Bộ Tài chính về tiến độ thực hiện công việc được giao và tổng
      hợp tình hình sử dụng kinh phí tham gia thực hiện Chương trình.

      3/ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban
      chủ nhiệm Chương trình nước sạch và VSMTNT TW có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
      các Bộ, ngành, địa phương tham gia Chương trình thực hiện đầy đủ các qui định về
      quản lý tài chính, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư kiểm tra thường
      xuyên hoặc đột xuất về kết quả đạt được của Chương trình ở các Bộ, ngành và địa
      phương về nội dung và tiến độ thực hiện Chương trình và định kỳ (quí, năm) báo
      cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng
      kinh phí của toàn bộ Chương trình.

      4/ Thông tư này được áp dụng từ
      1/9/1999, các qui định khác trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi
      cho phù hợp.

      Nguyễn
      Thị Kim Ngân

      (Đã
      ký)

      Nguyễn
      Thiện Luân

      (Đã
      ký)

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF FINANCE
      THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence- Freedom- Happiness
      ------------

      No.103/1999/TTLT/BTC-NN&PTNN

      Hanoi, August 21, 1999

       

      JOINT CIRCULAR

      GUIDING THE MANAGEMENT, ALLOCATION AND ACCOUNT SETTLEMENT OF THE FUND FOR THE NATIONAL PROGRAM ON CLEAN WATER AND ENVIRONMENTAL HYGIENE IN RURAL AREAS

      In furtherance of the Prime Minister’s Decision No.237/1998/QD-TTg of December 3, 1998 ratifying the national target program on clean water and environmental hygiene in rural areas.
      Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.531/TTg of August 8, 1996 on the management of the national programs and Decision No.05/1998/QD-TTg of January 14, 1998 on the management of the national target programs.
      Pursuant to the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 detailing the assignment of responsibilities for the management, elaboration, execution and account settlement of the State budget; and Decree No.51/1998/CP of July 18, 1998 amending and supplementing a number of Articles of Decree No.87/CP.
      To enhance the financial management of the source of funds for the national target program on clean water and environmental hygiene in rural areas, the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development hereby jointly guide the regulations on the management, allocation and account settlement of budget funding for the national program on clean water and environmental hygiene in rural areas, as follows:

      I. GENERAL PROVISIONS

      1. The program’s funding sources:

      - State budget capital (including loan capital and aid)

      - Other capital sources: capital mobilized from people and capital of other economic sectors.

      2. Investment principles:

      - The program shall focus its priority on investment in border areas, islands, areas inhabited by ethnic minorities and other rural areas meeting with difficulties.

      - The allocation of fund for the implementation of the program must comply with the ratified project and based on the principle of joint efforts made by the State and people.

      - The annual allocation of fund for the program must be based on the State budget’s capability and other mobilization sources.

      3. The fund for the national program on clean water and environmental hygiene in rural areas must be managed to ensure that it is used for the right purposes, right objects and in strict compliance with the prescribed regime. All the reports and account settlements must comply with the current provisions of law.

      II. SPECIFIC PROVISIONS

      A. EXPENDITURE CONTENTS AND LEVELS

      1. Expenditures from the source of non-business funds:

      1.1. Expenditure contents:

      - Expenditure in support of the construction of model hygienic toilets

      - Expenditure in support of the construction of animal farm and stable waste treatment models

      - Expenditure for mass media campaigning and professional training

      - Expenditure for the application of scientific and technical advances to the program (if any)

      - Expenditure for the management and direction activities of the program management board.

      1.2. Expenditure levels:

      a/ Project on model hygienic toilets:

      - The maximum level of the State’s support for a commune to materialize its pilot-model project is VND100 million.

      - The specific expenditure contents for a model include:

      + Expenditure for the selection of the project construction site, interviews and data gathering and processing;

      + Expenditure for leading technicians, with a maximum level of VND200,000/month (26 days) each, for the days they are personally involved in the direction of model construction (in cases they are non-State employees and hired from outside). For officials who are on the State’s payroll, they shall enjoy the working travel allowances according to the Finance Ministry’s Circular No.94/1998/TT-BTC of June 30, 1998, which stipulates the working travel allowances for State officials and employees on working trips inside the country;

      + Expenditure for social campaigning and technical guidance to people;

      + Expenditure for project examination and after-test acceptance;

      + Expenditure for construction materials (cement, bricks, sand...) support for those people involved in the model construction, which shall account for 70%-80% of the total fund for the model. More concretely:

      For households in 1,715 poor communes: The State shall give a maximum of VND200,000 in support of each household. For other areas: the maximum level of the State’s support is VND150,000/household.

      b/ Project on the construction of hygienic animal farm and stable waste treatment models:

      - The maximum level of the State’s support for a commune to materialize its pilot-model project is VND100 million.

      - The contents of expenditure for the model: are the same as for hygienic toilet project model mentioned at Point a above. The State’s financial support for peasants’ households participating in the model shall apply as follows:

      + For stables with 10 animals or less each: The maximum level of the State’s support is VND200,000/household

      + For stables and farms with more than 10 animals: The maximum level of the State’s support is VND300,000/household

      Where biogas facility is installed, an additional support of VND100,000 shall be given to each household.

      For households in 1,715 poor communes, the support level shall be 20% higher than the above-said level.

      If a commune combines the hygienic toilet model and the animal farm and stable waste treatment model, the maximum level of the State’s support for such a combined model shall be VND100 million.

      c/ Expenditure for mass media campaigning, including broadcasting news on the mass media like radio, television, newspapers and other means; printing professional materials, leaflets, posters and films. The specific expenditure levels shall be based on the current regulations.

      d/ Expenditure for professional training, including:

      Expenditure for teaching materials for classes;

      Expenditure for the payment of remuneration to teachers and practice instructors, which shall respectively be VND20,000/period and VND15,000/period at most;

      Expenditure for the procurement of equipment and materials for practice (if any);

      Expenditure for the management of classes: for drinking water, hall rental, and petrol for cars in service of the teachers’ and class managers’ traveling;

      Expenditure in support of the trainees’ meals, accommodation and traveling during the training period, as prescribed in the Finance Ministry’s Circular No.93/1998/TT-BTC of June 30, 1998 which stipulates the conference spending regime.

      e/ Expenditure for application of scientific and technical advances to the program (if any): On the basis of the results of successful scientific research with regard to solutions and technologies to the supply of clean water and environmental hygiene in rural areas, the program shall apply technical advances through specific models, aimed at ensuring the compatibility with the people’s economic capability and conditions of each ecological region.

      f/ Expenditure for the management and direction activities of the program management board, including conferences, seminars, inspection, direction, assessment, elaboration and plan protection, hiring of the office staff (where there are not full-time staff), making of preliminary and final reviews. The maximum expenditure shall not exceed 5% of the total yearly non-business funding of the program, for the central-level program management board, and not exceed 1% of the total yearly funding (including non-business and capital construction investment funds) of the program, for the program management board of a province or centrally-run city.

      2. Expenditures from investment funding sources for capital construction

      2.1. Expenditure contents:

      - Expenditure in support of the construction of clean water supply projects

      - Expenditure in support of waste water treatment in traditional craft villages

      - Planning and pre-investment capital

      2.2. Specific expenditure levels:

      2.2.1. Clean water supply projects:

      a/ Concentrated water supply projects:

      - The State shall provide partial support in terms of cement, bricks, sand and equipment for head-waters project items, water treatment stations and main water pipelines.

      - The concrete support levels shall be as follows:

      + For a village (hamlet) water supply project: The State shall provide a support with a level of no more than 40% of the value of project already ratified by the competent level but the maximum support level shall not exceed VND120 million.

      As for high mountainous and island areas as well as areas of 1,715 poor communes, the State shall support such a village (hamlet) project with level of no more than 60% of the value of projects already ratified by the competent level but the maximum support level shall not exceed VND150 million.

      + For concentrated water supply projects of artesian system (applicable only in high-mountain regions): The State shall render support with a level of no more than 90% of the value of the projects already ratified by the competent level, but the maximum support level shall not exceed VND100 million/a village (hamlet).

      Basing themselves on the above-said levels of support for each village (hamlet), the ministries, branches and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall ratify the levels of support for inter-village (hamlet) and inner-commune projects in conformity with their sources of funds allocated annually.

      b/ Scattered water supply projects:

      - The State shall support poor people and families entitled to social policies as well as households in 1,715 poor communes, high-mountain and island areas.

      - The State shall provide partial support in terms of supplies such as plastic pipes, hand-pumps, cement and rain water-gutters, depending on each type of water supply, project.

      - The specific support levels shall be as follows:

      + For bore wells of small diameter: The maximum level of the State’s support is VND300,000/household (for high-mountain areas, islands and 1,715 poor communes, such level shall be VND500,000/household)

      + For dug wells: The maximum level of the State’s support is VND100,000/household (for high-mountain areas, islands and 1,715 poor communes, such level shall be VND200,000/household)

      + For rain water tanks (4m3): The maximum level of the State’s support is VND300,000/household; for rain water jars, the maximum level of the State’s support shall be VND100,000/household (for areas facing water shortage).

      2.2.2. Project of the treatment of waste from traditional craft villages:

      - Contents of support: The State shall provide partial support in terms of construction materials like cement, bricks and sand for groups of waste treatment projects or main conductive canals and facilities.

      - Concrete levels of support: The State shall provide support with a level of no more than 40% of the value of the project already ratified by the competent level, which, however, must not exceed VND80 million for each village (hamlet).

      Basing themselves on the above-mentioned support level for each village (hamlet), the ministries, branches and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall ratify the levels of support for inter-village (hamlet) and inter-commune projects so that they are implemented in conformity with their sources of fund allocated annually.

      2.2.3. Planning and pre-investment capital: The State shall allocate this capital according to projects and economic-technical feasibility studies already ratified by the competent level.

      For clean water supply projects funded by foreign investors with concrete contents and addresses, the fund shall be allocated according to the ratified projects.

      B. MANAGEMENT OF THE PROGRAM’S FINANCIAL SOURCES

      1. Drawing up cost estimates and allocating funds:

      - Annually, on the basis of the Prime Minister’s Directive(s) on the elaboration of socio-economic development plans and the Finance Ministry’s circulars guiding and assigning checking numbers on the State budget expenditure estimates, the Ministry of Agriculture and Rural Development (the program managing agency) shall allocate the checking numbers to the ministries, branches and localities then sent a report thereon to the Finance Ministry and the Ministry of Planning and Investment for a sum-up and submission to the National Assembly Standing Committee and the Government for ratification, then notify the spending tasks to the ministries, branches and localities.

      After receiving notices on the program’s fund, the ministries, branches, and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall allocate the fund and assign the expenditure estimates to units directly involved in the program in conformity with the program’s objectives and contents then send them to the Ministry of Agriculture and Rural Development (the Central Board for Program Management), the Finance Ministry and the Ministry of Planning and Investment.

      - On the basis of the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.103/1998/TT-BTC of July 18, 1998 guiding the assignment, elaboration, execution and account settlement of the State budget and the current spending regime, the units entitled to the program fund shall draw up the detailed estimates according to the expenditure contents and the State budget contents then send them to the Ministry of Agriculture and Rural Development (the Office of the Central Board for Program Management), the Finance Ministry, the Central State Treasury and the project management board (for fund of the ministries and branches) and the provincial/municipal Finance-Pricing Departments, State Treasuries and Agriculture and Rural Development Departments (for program funds under the local management).

      The Finance Ministry, the provincial/municipal Finance-Pricing Department shall have to examine the estimated expenditure contents of the units and, if deeming that such estimates are wrong or unsuitable, request the former to make adjustment thereto.

      The assignment of estimates to the dependent estimate-drafting units must ensure the conformity with the total and specific expenditures, according to the assigned expenditure contents.

      As for the sources of funding for investment in capital construction, the estimate making shall comply with the current regulations on capital construction investment.

      2. Allocating fund:

      a/ For non-business funding sources:

      - At the central level: Basing themselves on the assigned annual estimates, the units directly involved in the program shall draw up the quarterly expenditure estimates, divided for months and according to the expenditure contents, then send them to the higher-level management agency and the treasury of the locality where such units conduct their transaction activities. The higher-level management agency shall make a sum-up of the estimates and send it to the Finance Ministry, which shall serve as basis for fund allocation and expenditure control as prescribed. The Finance Ministry shall directly assign the expenditure quotas to the ministries, branches and central-level agencies involved in the program, according to the estimates and the task performance schedule.

      - At the local level: Basing themselves on the assigned budget estimates, the units directly involved in the program shall draw up the quarterly expenditure estimates, divided for months and according to the expenditure contents, then send them to the local program management agency, which shall make a sum-up thereof and send it to the provincial/municipal Finance-Pricing Department and the treasury of the locality where the units conduct their transaction activities (in cases where the program’s fund is allocated through the program management agency); or to the provincial/municipal Finance-Pricing Department, the program management agency and the treasury of the locality where the units conduct their transaction activities (in cases where the fund allocation is made directly to the units involved in the program), which shall serve as basis for the fund allocation according to the estimates and the task performance schedule already ratified by the competent level, and for the expenditure control as prescribed. The Finance Ministry shall grant the quota assignment to the provincial/municipal Finance-Pricing Department in order to perform the program’s tasks which fall under the local responsibilities.

      b/ For capital construction investment sources:

      - At the central level: The Finance Ministry shall transfer capital to the Investment and Development General Department so that the latter shall allocate and make account settlement directly with the ministries and central-level agencies according to the current regulations on the capital construction investment management.

      - At the local level: The Finance Ministry shall authorize the provincial/municipal Finance-Pricing Departments to transfer capital to the Investment and Development Departments so that the latter shall allocate and make account settlement with the units according to the regulation on the capital construction investment management.

      3. Inspection and account settlement of expenditures:

      - On the inspection: The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Management Board of the National Program on Clean Water and Environmental Hygiene in Rural Areas shall coordinate with the finance agencies in regularly or extraordinarily inspecting the observance of the State’s policies and regimes on the use of funds at both the central and local levels.

      - On the account settlement: The units that use the fund of the national program on clean water and environmental hygiene in rural areas shall have to make (quarterly and annual) reports on the use and account settlement of the program’s fund in strict compliance with the accounting regime set for the administrative and non-business units, issued together with the Finance Minister’s Decision No.999/TC-QD-CDKT of November 2, 1996 as well as the regime on account settlement report provided for in the Finance Ministry’s Circular No.103/1998/TT-BTC of July 18, 1998.

      III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

      1. The units involved in the implementation of the program on clean water and environmental hygiene in rural areas shall have to use the program’s fund for the right purposes, right objects and in strict compliance with the regime prescribed in this Circular as well as the other current provisions of law; and make periodical (quarterly, annual) reports on the use of fund to the project management agency as well as the finance agency of the same level.

      2. The ministries, branches and central-level agencies involved in the program shall have to inspect their subordinate bodies in the observance of all regulations on financial management and periodically (quarterly and yearly) report to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Finance Ministry on the task performance tempo as well as the sum-up situation of the use of the programs fund.

      At the local level: The provincial/municipal program steering boards shall urge and inspect the units involved in the program to fully comply with the regulations on financial management and periodically (quarterly and yearly) report to the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, the Ministry of Agriculture and Rural Development (the Central Board for Management of the Program on Clean Water and Environmental Hygiene in Rural Areas) and the Finance Ministry on the assigned task performance tempo as well as the sum-up situation of the use of fund for implementation of the program.

      3. The Ministry of Agriculture and Rural Development, the Central Board for Management of the Program on Clean Water an Environmental Hygiene in Rural Areas shall have to urge and inspect the ministries, branches and localities involved in the program in the implementation of all regulations on financial management, coordinate with the Finance Ministry and the Planning and Investment Ministry in regularly or extraordinarily examining the results obtained in the implementation of the program in terms of its contents and tempo by the ministries, branches and localities, and periodically (quarterly and yearly) report to the Finance Ministry and the Planning and Investment Ministry on the implementation tempo as well as the use of fund for the whole program.

      4. This Circular takes effect as from September 1st, 1999; the earlier regulations contrary to this Circular are all now annulled.

      In the course of implementation, if any problems arise, the concerned units are requested to report them to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Finance for study and appropriate amendments and/or supplements thereto.

      FOR THE FINANCE MINISTER
      VICE MINISTER

      Nguyen Thi Kim Ngan

      FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
      VICE MINISTER

      Nguyen Thien Luan

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu103/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
                                Ngày ban hành21/08/1999
                                Người kýNguyễn Thị Kim Ngân, Nguyễn Thiện Luân
                                Ngày hiệu lực 01/09/1999
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
                                                      • Quyết định 16/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung mổ số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
                                                      • Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực y tế dự phòng thuộc chức năng quản lý của Sở Y tế Bắc Ninh
                                                      • Quyết định 842/QĐ-BYT năm 2021 về phê duyệt Hướng dẫn triển khai thí điểm cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
                                                      • Nghị quyết 278/NQ-HĐND năm 2020 về phân bổ dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
                                                      • Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
                                                      • Công văn 289/TANDTC-VP năm 2020 về tiếp tục phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong Tòa án nhân dân
                                                      • Quyết định 643/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Y tế – Dân số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ