Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT/BTM-BCN hướng dẫn giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 do Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    617677





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu04/2004/TTLT/BTM-BCN
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Công nghiệp, Bộ Thương mại
      Ngày ban hành28/07/2004
      Người kýBùi Xuân Khu, Mai Văn Dâu
      Ngày hiệu lực 24/08/2004
      Tình trạng Hết hiệu lực

       

      BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ THƯƠNG MẠI

      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 04/2004/TTLT/BTM-BCN

      Hà Nội , ngày 28 tháng 7 năm 2004

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
      04/2004/TTLT/BTM/BCN NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC GIAO VÀ THỰC HIỆN
      HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2005

      Căn cứ Hiệp định
      về buôn bán hàng dệt may Việt Nam-Hoa Kỳ ngày 17/7/2003 và Biên bản ghi nhớ
      ngày 22/7/2004;

      Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ
      tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;

      Căn cứ tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2004
      và đánh giá tình hình xuất khẩu năm 2005;

      Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội dệt may Việt Nam,
      Liên tịch Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc giao
      và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005
      như sau:

      I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch

      Hạn ngạch xuất
      khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng (Cat.), bao gồm 13
      Cat. đôi và 12 Cat. đơn được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư
      này.

      2. Đối tượng được giao và thực hiện hạn ngạch

      Thương nhân được
      giao và thực hiện hạn ngạch phải có đủ các điều kiện sau:

      - Có giấy chứng
      nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có
      Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

      - Có năng lực sản
      xuất hàng dệt may;

      - Không vi phạm
      các quy định hiện hành cũng như các quy định của Hiệp định trong năm 2004.

      - Thương nhân có
      quyền nhận quota để xuất khẩu độc lập hoặc nhận quota trong liên kết chuỗi
      (có ghi mức quota của doanh nghiệp trong liên kết chuỗi. Thương nhân có thể
      tham gia liên kết chuỗi sau khi được nhận đủ quota).

      II. QUY ĐỊNH VỀ GIAO HẠN NGẠCH

      1. Giao hạn ngạch

      Việc giao hạn ngạch
      hàng dệt may sang Hoa Kỳ được tiến hành công khai, không phân biệt đối xử và
      đúng đối tượng, cụ thể như sau:

      - Dành 80% nguồn
      hạn ngạch (bao gồm cả tỷ lệ tăng trưởng 2% và 7% tuỳ từng chủng loại mặt
      hàng) để giao cho Thương nhân đã thực hiện việc xuất khẩu mặt hàng tương ứng
      (gọi chung là thành tích xuất khẩu) từ ngày 01/1/2004 đến 31/12/2004.

      - Dành 20% hạn
      ngạch để giao bổ sung cho thương nhân (gọi chung là hạn ngạch phát triển),
      trong đó:

      + 3% hạn ngạch
      dành cho các hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất
      trong nước.

      + 3% hạn ngạch
      dành cho thương nhân xuất khẩu các chủng loại hàng dệt may không quản lý bằng
      hạn ngạch sang Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005.

      + 1% hạn ngạch
      dành cho thương nhân có nhà máy cách cảng Hải Phòng hoặc cảng quốc tế Thành
      phố Hồ Chí Minh trên 500 km.

      + 4% hạn ngạch
      dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và thương nhân đã thực
      hiện hạn ngạch trong năm 2004 nay đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn.

      + 7% hạn ngạch
      dành cho thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là các nhà nhập khẩu hàng
      dệt may lớn của Hoa Kỳ, có doanh số nhập khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt
      Nam từ 20 triệu USD trở lên trong năm 2003 hoặc 2004 và khách hàng có thương
      hiệu lớn, nổi tiếng.

      + 2% dự phòng.

      2. Căn cứ giao hạn ngạch

      2.1. Hạn ngạch
      thành tích: Các chủng loại mặt hàng được chia làm hai nhóm.

      - Nhóm I bao gồm
      9 chủng loại mặt hàng (Cat.): 334/335, 338/339, 340/640,
      341/641, 342/642, 347/348, 359/659-S, 638/639 và 647/648.

      Hạn ngạch thành
      tích giao cho thương nhân là tỷ lệ phần trăm số lượng thực hiện hạn ngạch của
      từng chủng loại hàng trong năm 2004 trừ đi số lượng hạn ngạch năm 2005 đã ứng
      trước để sử dụng trong năm 2004.

      - Nhóm II bao gồm
      16 chủng loại mặt hàng (Cat.): 200, 301, 332, 333, 345, 351/651, 352/652,
      359/659-C, 434, 435, 440, 447, 448, 620 và 645/646.

      Hạn ngạch thành
      tích giao cho thương nhân bằng số lượng thực hiện hạn ngạch của từng chủng loại
      hàng trong năm 2004 trừ đi số lượng hạn ngạch năm 2005 đã ứng trước để sử dụng
      trong năm 2004

      - Hạn ngạch năm
      2005 ứng trước để sử dụng trong năm 2004 không được tính vào thành tích xuất
      khẩu của năm 2004.

      - Hồ sơ đăng ký
      hạn ngạch như mẫu 05 kèm theo Thông tư này.

      2.2. Hạn ngạch
      phát triển:

      2.2.1. Hạn ngạch
      dành cho sản phẩm dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.

      - Hợp đồng xuất
      khẩu sản phẩm dệt may được sản xuất bằng đúng loại vải/nguyên liệu sản xuất
      trong nước phù hợp với sản phẩm xuất khẩu;

      - Hợp đồng mua vải/nguyên
      liệu sản xuất tại Việt Nam;

      - Hoá đơn thanh
      toán mua vải/nguyên liệu do Bộ Tài chính phát hành.

      Hồ sơ như mẫu số
      01 kèm theo Thông tư này.

      2.2.2. Hạn ngạch
      dành cho thương nhân xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch
      sang Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005;

      - Bảng thống kê
      chủng loại hàng, số lượng, kim ngạch xuất khẩu của thương nhân;

      - Số liệu thống
      kê của cơ quan Hải quan (do cơ quan Hải quan cung cấp cho Bộ Thương mại).

      Hồ sơ như mẫu số
      02 kèm theo Thông tư này.

      2.2.3. Hạn ngạch
      dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và thương nhân đã thực
      hiện hạn ngạch năm 2004 nay đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn.

      - Đối với thương
      nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi: Hiệp hội dệt may Việt Nam phối hợp với
      thương nhân để tổ chức các chuỗi liên kết. Căn cứ vào số lượng hạn ngạch
      thành tích của các thương nhân trong chuỗi, báo cáo về cơ chế vận hành cụ thể
      của chuỗi bao gồm sự hợp tác trong sản xuất, xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu
      và sản phẩm may mặc quản lý bằng hạn ngạch và các mặt hàng không quản lý bằng
      hạn ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong năm 2005 thông qua một thoả
      thuận tham gia liên kết chuỗi của các thành viên (tương tự như một hợp đồng
      kinh tế giữa các bên tham gia).

      - Đối với thương
      nhân đã thực hiện hạn ngạch năm 2004 nay đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm: căn
      cứ số vốn đầu tư, số lượng máy móc, thiết bị mới đã hoặc sẽ lắp đặt theo
      chương trình kế hoạch từ 1/2004 đến 12/2005

      Hồ sơ như mẫu số
      03 kèm theo Thông tư này.

      2.2.4. Thương
      nhân có nhà máy cách cảng Hải Phòng hoặc cảng quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh
      trên 500 km:

      - Có hợp đồng
      gia công, sản xuất hàng dệt may để xuất khẩu hàng Hoa Kỳ.

      - Có năng lực sản
      xuất phù hợp với chủng loại hàng đề nghị.

      2.2.5. Thương
      nhân có hợp đồng ký với khách hàng là nhà nhập khẩu lớn Hoa Kỳ và các khách
      hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng:

      - Thương nhân Việt
      Nam có năng lực sản xuất phù hợp với chủng loại hàng đề nghị và có hợp đồng
      ký với khách hàng là nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ hoặc khách hàng có thương
      hiệu lớn, nổi tiếng.

      Hồ sơ như mẫu 04
      kèm theo Thông tư này.

      - Các nhà nhập
      khẩu khẩu lớn, có thương hiệu nổi tiếng, có văn bản đề nghị gửi về Bộ Thương
      mại (Vụ Xuất nhập khẩu) chậm nhất là ngày 30/9/2004 nêu chi tiết danh sách
      các thương nhân cung cấp hàng tại Việt Nam, chủng loại hàng, số lượng, trị
      giá trong năm 2003, 2004 và kế hoạch dự kiến của năm 2005.

      3. Thời hạn giao hạn ngạch

      3.1. Hạn ngạch
      thành tích giao hai đợt:

      - Hạn ngạch giao
      cho thương nhân có thành tích xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ 01/01/2004 đến
      31/7/2004 được thực hiện vào đầu tháng 9/2004.

      - Hạn ngạch giao
      cho thương nhân có thành tích xuất khẩu từ 01/08/2004 đến 31/12/2004 được thực
      hiện vào cuối tháng 01/2005.

      3.2. Hạn ngạch
      phát triển:

      - Hạn ngạch dành
      cho các hợp đồng xuất khẩu sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam được
      giao làm hai đợt. Đợt I vào tháng 12/2004, đợt II vào tháng 4/2005.

      - Hạn ngạch dành
      cho thương nhân có thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn
      ngạch sang thị trường Hoa Kỳ 6 tháng cuối năm 2004 và 6 tháng đầu năm 2005 được
      thực hiện vào tháng 2 và tháng 7/2005.

      - Hạn ngạch dành
      cho thương nhân có nhà máy cách cảng Hải Phòng và cảng quốc tế Thành phố Hồ
      Chí Minh trên 500 km được thực hiện vào tháng 10/2004.

      - Hạn ngạch giao
      cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi sau khi Liên Bộ Thương mại,
      Công nghiệp và Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã kiểm tra hoạt động thực tế của
      chuỗi.

      - Hạn ngạch dành
      cho thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là các nhà nhập khẩu lớn của
      Hoa Kỳ và khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng được thực hiện vào tháng
      10/2004.

      III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH

      Thương nhân có
      nhu cầu sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm
      2005 gửi đăng ký (theo mẫu đính kèm) về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu, 21
      Ngô Quyền, Hà Nội) và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc kê khai
      các tiêu chí trong đơn đăng ký hạn ngạch.

      Thời gian đăng
      ký:

      - Hạn ngạch
      thành tích: Hồ sơ đăng ký theo mẫu gửi về Bộ Thương mại trước ngày
      01/09/2004.

      - Hạn ngạch phát
      triển : hồ sơ gửi về Bộ Thương mại trước 30/9/2004. Riêng:

      + Đối với hạn ngạch
      sử dụng để xuất khẩu hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước chậm nhất
      trước ngày 31/3/2005.

      + Đối với hạn ngạch
      dành cho thương nhân có thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng
      hạn ngạch sang Hoa Kỳ 6 tháng cuối năm 2004, hồ sơ gửi về chậm nhất trước
      ngày 30/1/2005 và 6 tháng đầu năm 2005, hồ sơ gửi về chậm nhất trước
      20/7/2005.

      + Đối với hạn ngạch
      dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và các thương nhân tiến
      hành đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn, hồ sơ đăng ký gửi về chậm nhất trước
      30/6/2005.

      IV. NHỮNG QUY ĐỊNH THỰC HIỆN

      1. Hiệu lực thực hiện

      - Hạn ngạch năm
      2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 đến 31/12/2005.

      - Quy định về thời
      hạn nộp hồ sơ được tính là ngày ghi trên dấu công văn đến Bộ Thương Mại

      2. Cấp Visa.

      Việc cấp Visa được
      thực hiện theo Thông tư số 03/2003/TT - BTM ngày 05/6/2003 của Bộ Thương mại
      hướng dẫn việc cấp Visa hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định dệt
      may Việt Nam - Hoa Kỳ và những điều chỉnh (nếu có).

      Không cấp Visa
      cho các lô hàng xuất khẩu bán sản phẩm sang nước thứ ba để lắp ráp sản phẩm
      hoàn chỉnh hoặc những lô hàng nhập khẩu bán sản phẩm về Việt Nam lắp ráp hoàn
      chỉnh để xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

      3. Hoàn trả:

      Thương nhân
      không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao phải có văn bản hoàn trả lại
      Bộ Thương mại.

      - Hạn ngạch hoàn
      trả trước tháng 9/2005, sẽ được tính vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.

      - Hạn ngạch hoàn
      trả từ tháng 9/2005 trở đi sẽ được tính bằng 50% vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm
      sau.

      - Hạn ngạch được
      giao nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không hết mà không hoàn trả sẽ bị
      trừ vào tiêu chuẩn hạn ngạch năm sau.

      - Thương nhân
      không được phép bán quota cho thương nhân khác.

      - Thương nhân
      tham gia liên kết chuỗi có đăng ký cơ chế liên kết (bao gồm liên kết nhập khẩu,
      xuất khẩu hàng có hạn ngạch và phi hạn ngạch, liên kết sản xuất) và được Liên
      Bộ xác nhận chuỗi vận hành đúng theo cơ chế thật sự được di chuyển quota
      trong nội bộ chuỗi.

      4. Chuyển đổi hạn ngạch

      Trong trường hợp
      có nhu cầu chuyển đổi hạn ngạch giữa các chủng loại hàng (Cat.) để trực tiếp
      xuất khẩu, thương nhân có văn bản gửi Bộ Thương mại đề nghị giải quyết phù hợp
      với quy định của Hiệp định.

      5. Uỷ thác và nhận uỷ thác

      Việc uỷ thác và
      nhận uỷ thác được thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và
      Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ.

      6. Phí hạn ngạch

      Mức thu phí hạn
      ngạch từng chủng loại hàng (cat.) thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài
      Chính.

      Thương nhân nộp
      phí hạn ngạch (nếu có) cho từng Thông báo giao hạn ngạch hoặc từng lô hàng xuất
      khẩu. Khi làm thủ tục cấp Visa, thương nhân xuất trình với Phòng quản lý xuất
      nhập khẩu khu vực chứng từ đã nộp phí hạn ngạch vào tài khoản của Bộ Thương mại
      số 920.01.023 tại kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội.

      V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      1. Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện các điều khoản của
      Hiệp định đã ký và các quy chế đã ban hành, phối hợp với các cơ quan hữu quan
      trong nước và nước ngoài giải quyết kịp thời những phát sinh trong quá trình
      thực hiện. Kết quả việc phân giao hạn ngạch và tình hình thực hiện hạn ngạch
      được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Web:
      www.mot.gov.vn của Bộ Thương mại.

      Các Sở Thương mại
      hoặc Sở Thương mại Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Tổ điều hành Liên Bộ
      trong việc : kiểm tra xác định năng lực sản xuất, xuất khẩu của thương nhân,
      chống gian lận thương mại để đảm bảo cho việc thực thi Hiệp định dệt may Việt
      Nam - Hoa Kỳ.

      2. Thương nhân thực hiện đúng các quy định của Thông tư Liên tịch và
      các quy định của Hiệp định buôn bán hàng dệt may ký với Hoa Kỳ. Trong trường
      hợp vi phạm, tuỳ mức độ sẽ bị xử lý từ thu hồi hạn ngạch đến đình chỉ giao hạn
      ngạch hoặc theo quy định của pháp luật. Cụ thể :

      2.1. Thương nhân
      chuyển tải bất hợp pháp hàng hoá, làm và sử dụng Visa giả, C/O giả, giả mạo hồ
      sơ bị thu hồi hết hạn ngạch, không giao hạn ngạch năm sau và chuyển hồ sơ
      sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.

      2.2. Thương nhân
      khai không đúng nội dung đơn xin hạn ngạch, đơn xin Visa, lẩn tránh việc kiểm
      soát hạn ngạch của Liên Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp bị thu hồi hạn ngạch,
      không giao hạn ngạch bổ sung.

      2.3. Thương nhân
      khai sai năng lực sản xuất, sai kim ngạch xuất khẩu để được giao hạn ngạch bổ
      sung thì thu hồi phần hạn ngạch được cấp do khai báo sai và phạt 30% hạn ngạch
      theo tiêu chuẩn được cấp.

      Thông tư liên tịch
      này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

       

      Bùi
      Xuân Khu

      (Đã
      ký)

      Mai
      Văn Dâu

      (Đã
      ký)

       

      Phụ lục số 1

      (kèm theo Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM-CN ngày 28/07/2004)

      Số TT

      Mô tả

      Đơn vị

      Cat.

      1

      Chỉ may, sợi để
      bán lẻ

      Kg

      200

      2

      Sợi bông đã trải

      Kg

      301

      3

      Tất chất liệu
      bông

      Tá đôi

      332

      4

      Áo khoác nam dạng
      comple

      Tá đôi

      333

      5

      Áo khoác nam nữ
      chất liệu bông

      Tá

      334/335

      6

      Áo sơ mi dệt
      kim nam, nữ chất liệu bông

      Tá

      338/339

      7

      Áo sơ mi nam dệt thoi chất liệu bông vào sợi nhân tạo

      Tá

      340/640

      8

      Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân tạo

      Tá

      341/641

      9

      Váy ngắn chất
      liệu bông và sợi nhân tạo

      Tá

      342/642

      10

      Áo sweater chất
      liệu bông

      Tá

      345

      11

      Quần nam nữ chất
      liệu bông

      Tá

      347/348

      12

      Quần áo ngủ chất
      liệu bông và sợi nhân tạo

      Tá

      351/651

      13

      Đồ lót chất liệu
      bông và sợi nhân tạo

      Tá

      352/652

      14

      Quần yếm ...

      Kg

      359/659C

      15

      Quần áo bơi

      Kg

      359/659S

      16

      Áo khoác nam
      chất liệu len

      Tá

      434

      17

      Áo khoác nữ chất
      liệu len

      Tá

      435

      18

      Sơ mi nam, nữ
      chất liệu len

      Tá

      440

      19

      Quần nam chất
      liệu len

      Tá

      447

      20

      Quần nữ chất
      liệu len

      Tá

      448

      21

      Vải bằng sợi
      fi-la-măng tổng hợp khác

      M2

      620

      22

      Tất chất liệu
      sợi nhân tạo

      Tá đôi

      632

      23

      Áo sơ mi dệt
      kim nam nữ chất liệu sợi nhân tạo

      Tá

      638/639

      24

      Áo sweater chất
      liệu sợi nhân tạo

      Tá

      645/646

      25

      Quần nam nữ chất liệu sợi nhân tạo

      Tá

      647/648

      Mẫu số 1

      1. Tên Thương
      nhân:

      2. Giấy đăng ký
      kinh doanh số: Cấp ngày:

      3. Mã số XNK (Mã
      số Hải quan):

      4. Điện thoại:
      Fax: Email:

      5. Địa chỉ giao
      dịch:

      6. Địa chỉ cơ sở
      sản xuất chính:

      7. Tổng số thiết
      bị hiện có:

      8. Tổng số lao động:

       

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Số công văn:
      ......, ngày...... tháng..... năm 200..

      Kính: gửi: Bộ Thương mại

      VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT ƯU TIÊN HẠN NGẠCH
      HÀNG DỆT MAY XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 SỬ DỤNG VẢI/NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TRONG
      NƯỚC

      - Căn cứ
      Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công
      nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch
      hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân...)
      đề nghị Liên Bộ giao số lượng hạn ngạch sau đây để xuất khẩu hàng dệt may sử
      dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005:

      STT

      Tên hàng

      Cat.

      Slượng XK sử dụng vải SX trong nước

      Hợp đồng XK số

      Dự tính ngày XK

      Hợp đồng mua vải trong nước

      Hóa đơn mua vải do Bộ Tài chính phát hành

       

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Công ty hoàn
      toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong
      hồ sơ.

      Người đứng đầu
      thương nhân

      (ký tên và đóng
      dấu)

      Lưu ý:

      1. Hồ sơ gửi kèm
      bao gồm bản sao các chứng từ nêu tại cột (4); (6) và (7) có dấu Sao y bản
      chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.

      2. Đối với các
      thương nhân có năng lực dệt và sử dụng vải do chính đơn vị mình sản xuất chứng
      từ nêu trong cột (6) và (7) có thể thay thế bằng Phiếu xuất/nhập kho từ bộ phận
      dệt sang bộ phận may (hoặc các chứng từ tương đương) có dấu sao y bản chính
      và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.

      3. Không xét các
      hợp đồng/hoá đơn mua vải ký với đơn vị kinh doanh thuần tuý, không có năng lực
      dệt.

      4. Vải/nguyên liệu
      trong Hợp đồng và hoá đơn phải phù hợp với chủng loại hàng (Cat.) xuất khẩu.

      5. Chỉ xét các
      hoá đơn mua vải sau ngày 30/6/2004.

       

      Mẫu số 2

      1. Tên Thương
      nhân:

      2. Giấy đăng ký
      kinh doanh số: Cấp ngày:

      3. Mã số XNK (Mã
      số Hải quan):

      4. Điện thoại:
      Fax: Email:

      5. Địa chỉ giao
      dịch:

      6. Địa chỉ cơ sở
      sản xuất chính:

      7. Tổng số thiết
      bị hiện có:

      8. Tổng số lao động:

       

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Số công văn:
      ......, ngày..... tháng...... năm 200....

      Kính gửi: Bộ Thương mại

      VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT THƯỞNG HẠN NGẠCH
      HÀNG DỆT MAY XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 DO THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
      KHÔNG ÁP DỤNG HẠN NGẠCH
      (*)

      -         
      Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của
      Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc
      giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm
      2005, (Tên thương nhân ... ) đề nghị Liên Bộ xét thưởng cho thương nhân hạn
      ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2005 do thành tích xuất khẩu các
      chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch trong 6 tháng cuối năm 2004 (6 tháng
      đầu năm 2005):

      -         
       

      STT

      Tên hàng

      Cat.

      Số lượng

      Trị giá (USD/FOB)

      Tờ khai XK

       

      (số/ngày)

       

       

      ....

       

       

       

       

       

       

       

       

      Tổng

      Tổng

       

       

       

      (*) Hàng dệt may
      không áp dụng hạn ngạch trong biểu trên bao gồm các chủng loại hàng dệt may
      xuất khẩu sang trị trường Hoa Kỳ không quản lý bằng hạn ngạch

      Mặt hàng đăng ký
      được xét thưởng:

      (1) VD: áo sơ mi
      dệt kim nam nữ chất liệu bông (Cat. 338/339)

      (2) .... (Cat.
      ...)

      ........................

      (5) .... (Cat.
      ...)

      Đề nghị Liên bộ
      xét thưởng cho thương nhân theo thứ tự ưu tiên nêu trên.

      Công ty hoàn
      toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong
      hồ sơ.

      Người đứng đầu
      thương nhân

      (ký tên và đóng
      dấu)

      Lưu ý : Hồ sơ gửi
      kèm bao gồm bản sao Tờ khai Hải quan (Tờ khai xuất khẩu mặt hàng không quản
      lý hạn ngạch giai đoạn đề nghị xét thưởng, đã thanh khoản và Người xuất khẩu
      chính là thương nhân đăng ký thưởng) có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người
      đứng đầu thương nhân.

       

      Mẫu số 3

      1. Tên Thương
      nhân:

      2. Giấy đăng ký
      kinh doanh số: Cấp ngày:

      3. Mã số XNK (Mã
      số Hải quan):

      4. Điện thoại:
      Fax: Email:

      5. Địa chỉ giao
      dịch:

      6. Địa chỉ cơ sở
      sản xuất chính:

      7. Tổng số thiết
      bị hiện có:

      8. Tổng số lao động:

       

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Số công văn:
      ......, ngày...... tháng..... năm 200..

      Kính gửi: Bộ Thương mại

      VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY
      XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 CHO NĂNG LỰC SẢN XUẤT MỚI ĐẦU TƯ VÀO DỆT, NHUỘM

      - Căn cứ
      Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công
      nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch
      hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân
      ....) báo cáo về tính hình đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm như sau:

      STT

      Tên thiết bị

      Đ/vị

      Trị giá

       

      (USD)

      Thời điểm lắp đặt

      Ngày dự kiến đi vào hoạt động

       

      1

      Máy dệt ...

      Chiếc

       

       

       

       

      2

      ...

      ...

       

       

       

       

      3

      ...

      ...

       

       

       

       

       

      ...

      ...

       

       

       

       

       

      Tổng số

       

       

       

      (Tên thương nhân
      ...) đề nghị Liên Bộ giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường
      Hoa Kỳ năm 2005 cho năng lực sản xuất mới đầu tư trên của thương nhân theo thứ
      tự ưu tiên như sau:

      (1) áo sơ mi dệt
      kim nam nữ chất liệu bông (Cat. 338/339)

      (2) ....
      (Cat....)

      ................................

      (5) ....
      (Cat....)

      Công ty hoàn
      toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu nêu trên.

      Người đứng đầu
      thương nhân

      (ký tên và đóng
      dấu)

      Lưu ý: Hồ sơ gửi
      kèm bao gồm giấy phép hoặc các quyết định liên quan đến dự án đầu tư, báo cáo
      chi tiết kế hoạch đầu tư, tờ khai Hải quan nhập khẩu các thiết bị (đối với
      các dự án đã lắp đặt).

       

      Mẫu số 4

      1. Tên Thương
      nhân:

      2. Giấy đăng ký
      kinh doanh số: Cấp ngày:

      3. Mã số XNK (Mã
      số Hải quan):

      4. Điện thoại:
      Fax: Email:

      5. Địa chỉ giao
      dịch:

      6. Địa chỉ cơ sở
      sản xuất chính:

      7. Tổng số thiết
      bị hiện có:

      8. Tổng số lao động:

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Số công văn:
      ......, ngày...... tháng......năm 200.....

      Kính gửi: Bộ Thương mại

      VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY
      XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 DÀNH CHO KHÁCH HÀNG LÀ NHÀ NHẬP KHẨU LỚN HOA KỲ/KHÁCH
      HÀNG CÓ THƯƠNG HIỆU LỚN, NỔI TIẾNG
      (*)

      - Căn cứ
      Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công
      nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch
      hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân... )
      đề nghị Liên Bộ giao cho thương nhân hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa
      Kỳ năm 2005 để thực hiện hợp đồng đã ký với các khách hàng là nhà nhập khẩu lớn
      của Hoa Kỳ/khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng như sau:

      STT

      Tên hàng

      Cat.

      Số lượng

      Trị giá

       

      (USD, FOB)

      Hợp đồng XK

       

      (Số/ngày/Khách hàng)

      Ngày dự kiến

      giao hàng

      Người

      nhận hàng

       

      1

      ....

       

       

       

       

       

       

       

      2

      .....

      (*) Khách hàng
      là nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ là các thương nhân có doanh số nhập khẩu hàng
      dệt may sản xuất tại Việt nam từ 20 triệu USD trở lên trong năm 2003 hoặc
      2004.

      Hồ sơ gửi kèm bao
      gồm bản sao Hợp đồng xuất khẩu hợp lệ có dấu Sao y bản chính và chữ ký của
      người đứng đầu thương nhân.

      Công ty hoàn
      toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong
      hồ sơ.

      Người đứng đầu
      thương nhân

      (ký tên và đóng
      dấu)

      Mẫu số 05

      1. Tên Thương
      nhân:

      2. Giấy đăng ký
      kinh doanh số: Cấp ngày:

      3. Mã số XNK (Mã
      số Hải quan):

      4. Điện thoại:
      Fax: Email:

      5. Địa chỉ giao
      dịch:

      6. Địa chỉ cơ sở
      sản xuất chính:

      7. Tổng số thiết
      bị hiện có:

      8. Tổng số lao động:

       

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Số công văn:
      ........, ngày..... tháng...... năm 200....

      Kính gửi: Bộ Thương mại

      VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY
      XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 THEO THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN NĂM 2004

      - Căn cứ
      Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công
      nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch
      hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân...)
      đề nghị Liên Bộ giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ
      năm 2005 căn cứ trên thành tích xuất khẩu của thương nhân năm 2004 như sau:

      STT

      Tên hàng

      Cat.

      Đ/vị

      Hạn ngạch được

       

      giao năm 2004

      Đã XK tính đến 31/7/2004

      Hạn ngạch đăng ký năm 2005

      Ghi chú

       

       

       

       

       

       

       

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

      Công ty hoàn
      toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu kê khai trên.

      Người đứng đầu
      thương nhân

      (ký tên và đóng
      dấu)

       

       




      PHPWord



      INTER-MINISTRY OF TRADE AND INDUSTRY
      ---------------

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Independence - Freedom – Happiness

      ---------------

      No. 04/2004/TTLT-BTM-BCN

      Hanoi, July 28th, 2004

       

      INTERMINISTERIAL CIRCULAR

      GUIDELINES ON ALLOCATION AND REALIZATION OF QUOTAS FOR TEXTILE AND GARMENT EXPORTS TO THE US MARKET IN YEAR 2005

      Based on the Vietnam - US Garment and Apparel Agreement dated July 17th, 2003 and the Memorandum dated July 22nd, 2004;
      Based on the Decision No 46/2001/QD-TTg dated April 4th, 2004 by the Prime Minister on management of exports and imports in the phase 2001 - 2005;
      Based on situation of textile and garment exports to the US market in year 2004and forecast for the exports in year 2005;
      Upon studying of proposals of the Vietnam Textile and Garment Association,
      The Inter-Ministry of Trade and Industry hereby provides guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005 as follows:

      I - GENERAL PRINCIPLES:

      1. Scope of quota imposition:

       Quotas for textile and garment products to be exported to the US market are imposed on 38 categories including 13 couple categories and 12 single categories as specified in Appendix 1 attached.

      2. Subjects to quota allocation and realization

      Enterprises which meet the following conditions are qualified for quota allocation and realization:

      - Having business license, registration for export - import code or investment license according to the Foreign Investment Law of Vietnam;

      - Capable of manufacturing textile and garment products;

      - Having no record of violating the Agreement’s regulations of current practice and in year 2004;

      Enterprises have the right to obtain quotas to individually export their products or obtain quotas in

      II - PRINCIPLES ON QUOTA ALLOCATION

      1. Quota allocation

      Quotas for textile and garment export to the US market are allocated publicly without any discrimination, as follows:

      - 80% of quotas (including growth rate of 2% and 7% depending on each textile and garment category) are allocated to enterprises with export achievements from January 1st, 2004 to December 31st 2004.

      - 20% of quotas are supplementary quotas, in which:

      + 3% are allocated to enterprises exporting textile and garment products manufactured of domestic cloth/materials.

      + 3% are allocated to enterprises exporting quota-free textile and garment products from July 2004 to June 2005.

      + 1% Ho Chi Minh City international port.

      + 4% are allocated to enterprises which are voluntary to join chains and enterprises realizing 2004 quotas with records of new investment dyeing and weaving projects.

      + 7% are allocated to enterprises with contracts with US large importers which have import turnover from Vietnam of US$20 million and over in year 2003 or 2004 and enterprises having clients with well-known brand names.

      + 2% are spare quotas.

      2. Basis for quota allocation

      2.1. Award quotas: Categories are divided into 2 groups:

      - Group I includes the following 9 categories: cat.334/335, cat.338/339, cat.340/360, cat.341/361, cat.342/362, cat.347/348, cat.359/659-S, cat.638/639 and cat.647/648.

      Enterprises’ allocated award quotas for cat.C = (Award quotas for cat.C realized in year 2004 - 2005 award quotas pre-obtained in year 2004) / 100

      - Group II includes the following 16 categories: cat.200, cat.301, cat.332, cat.333, cat.345, cat.351/651, cat.352/652, cat.359/659-C, cat.434, cat.435, cat.440, cat.447, cat.448, cat.620, cat.645/646.

      Enterprises’ allocated award quotas for cat.C = Award quotas for cat.C realized in year 2004 - 2005 award quotas pre-obtained in year 2004

       - 2005 award quota pre-obtained

      - Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 5 attached.

      2.2. Supplementary quotas

      2.2.1. Quotas for textile and garment products manufactured of domestic cloth/materials

      - Contracts for exporting textile and garment products made of domestic cloth/materials

      - Contracts for purchase of domestic cloth/materials

      - Invoice for purchase of domestic cloth/materials issued by the Ministry of Finance

      Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 1 attached.

      2.2.2

      - List of category, exported and export turnover of exported products

      - Statistics of Customs authorities (provided to the Ministry of Trade by Customs authorities)

      Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 2 attached.

      2.2.3. Quotas for enterprises joining chains and enterprises realizing 2004 quotas with records of new investment in and weaving projects

      - For enterprises voluntarily joining chains: The Vietnam Textile and Garment Association

      - For enterprises realizing 2004 quotas with records of new investment in dyeing and weaving projects: Based on investment capital, number of equipments which are new or going to be installed in the phase from January 2004 to December 2005.

      Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 3 attached.

      2.2.4. Quotas for enterprises with factories above 500 km from Hai Phong port or Ho Chi Minh City international port:

      - Contracts for processing, exporting textile and garment products to the US market

      - Capable to manufacture requested categories

      2.2.5. Quotas for enterprises with US large clients and clients with well-know brand names:

      - Vietnamese enterprises are capable of manufacturing requested categories and have contracts signed with US large importers or clients with famous brand names.

      Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 4 attached.

      - Large importers and clients with famous brand names shall send to the Ministry of Trade (the Export - Import Department) no later than September 30th, 2004 lists detailing Vietnamese textile and garment exporters, textile and garment categories, volume and turnover in year 2003, 2004 and of 2005 plan.

      3. Time for allocation of quotas

      3.1. Award quotas are allocated in 2 intakes:

      - For enterprises with export achievements in the phase from January 1st, 2004 to July 31st, 2004, award quotas are allocated in early September 2004.

      - For enterprises with export achievements in the phase from August 1st, 2004 to December 31st, 2004, award quotas are allocated in late January 2005.

      3.2. Supplementary quotas:

      - The quotas for enterprises exporting textile and garment products using domestic cloth/materials are allocated in 2 intakes. The first in take is in December 2004 and the second intake is in April 2005.

      - The quotas for enterprises with achievements in exporting quota-free textile and garment products to the US market in the second haft of year 2004 and the first half of year 2005 are allocated in February and July of year 2005.

      - The quotas for enterprises with factories over 500 km far from Hai Phong port or Ho Chi Minh City international port are allocated in October 2004.

      - The quotas for enterprises which voluntarily join chains are allocated after the Inter-Ministry of Trade and Industry and the Vietnam Textile and Garment Association investigate actual operation of chains.

      - The quotas for enterprises with US large importers or clients with famous brand names are allocated in October 2004.

      III. QUOTA APPLICATION PROCEDURES

      Enterprises which wish to export textile and garment products to the US market in year 2005 shall send application (according to the form attached) to the Ministry of Trade (the Export - Import Department, No 21, , Hanoi) and be liable for accuracy of information provided in the application.

      Time for application:

      - Award quotas: Applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to September 1st, 2004

      - Supplementary quotas: Applications shall to be sent to the Ministry of Trade prior to September 30th, 2004. Except for:

      + Applications for quotas for textile and garment products manufactured by domestic cloth/materials shall be sent to the Ministry of Trade no later than March 31st, 2005.

      + For the quotas for enterprises with achievements in exporting quota-free textile and garment products to the US market in the second half of year 2004, applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to January 30th, 2005 and in the first half of year 2005, applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to July 20th, 2005.

      + For the quotas for enterprises which voluntarily join chains and for enterprises with records of new investment in dyeing and weaving projects, applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to June 30th, 2005.

      IV. PRINCIPLES ON IMPLEMENTATION

      1. Effect

      - 2005 quotas are effective from January 1st, 2005 to December 31st, 2005

      - Time of application receipt is according to the Ministry of Trade’s stamp on incoming correspondence

      2. Visa grant

      Visa is granted according to the Circular No 03/2003/TT-BTM dated June 5th, 2003 by the Ministry of Trade providing guidelines on grant of visa for textile and garment products to be exported to the US market in conformity with the Vietnam - US Garment and Apparel Agreement and its amendments (if there are).

      Visa shall not be granted to textile and garment lots to be exported for a third country for completion or textile and garment lots imported into Vietnam for finalization for export to the US market.

      3. Return

      Enterprises which are not capable to realize their allocated quotas shall return the unused quotas to the Ministry of Trade:

      - Unused quotas returned prior to September 2005 shall be added to enterprises’ 2005 allocated quotas.

      - 50% of unused quotas returned from September 2005 shall be added to enterprises’ 2005 allocated quotas.

      - Unused quotas not returned shall be deducted from enterprises’ 2005 allocated quotas.

      - Enterprises are not permitted to transfer their allocated quotas.

      - Enterprises joining chains with mechanism (including cooperation for export and import of quota and quota-free categories, production cooperation) and certified by the Inter-Ministry of Trade and Industry are permitted to exchange their allocated quotas with enterprises of their chains.

      4. Quota exchange

      Enterprises which wish to exchange quotas for different categories for the purpose of exporting shall

      5. Entrusting

      Entrusting is implemented in accordance with the Decree No 57/1998/ND-CP dated July 31st, 1998 and the Decree No 44/2001/ND-Cp dated August 2nd, 2001 by the Government.

      6. Quota charges

      Quota charges apply to particular categories according to stipulations by the Ministry of Finance.

      Enterprises pay quota charges (if there are) for each Announcement on allocation of quotas or each textile and garment lot. When applying for visa, enterprises shall declare to Export - Import Divisions invoice for their payment of quota charges at the Ministry of Trade’s account No 920.01.023 at Hanoi State Treasury.

      V. PRINCIPLES OF IMPLEMENTATION

      1. The Ministry of Trade and the Ministry of Industry guide the implementation of the Agreement and established regulations and cooperate with domestic and foreign relevant bodies to quickly settle uncertainties arising during the implementation. Information on quota allocation and realization is available on mass media and on the website of the Ministry of Trade at www.mot.gov.vn.

      Local Trade Department or Trade and Tourism Department cooperate with the Interministerial Garment and Apparel Administration Division to define production and export capacity of enterprises, prevent trade fraud to ensure the implementation of the Vietnam - US Garment and Apparel Agreement.

      2. Enterprises obey to regulations of this Circular and those of the Vietnam - US Garment and Apparel Administration Division. Enterprises with frauds shall suffer from sanctions of quota revocation to quota allocation ceasing depending on level of guilty as follows:

      2.1. Enterprises with illegal goods shipment, making and using counterfeit visa, C/O and dossiers shall suffer from revocation of their all allocated quotas, not be allocated quotas for next years and be judged by security authorities.

      2.2. Enterprises providing wrong information in their applications for quotas allocation, visa and refusing quota supervision by the Inter-Ministry of Trade and Industry shall suffer from quota revocation and ceasing of supplementary quota allocation.

      2.3. Enterprises providing wrong information on their production capacity and export turnover in order to obtain supplementary quotas shall suffer from revocation of the quotas and a quota deduction as many as 30% of their allocated quotas.

      This Interministerial Circular comes into effect once it is published on the Gazette.

       

      ON BEHALF OF THE MINISTER OF INDUSTRY
      DEPUTY MINISTER

      Bui Xuan Khu

      ON BEHALF OF THE MINISTER OF TRADE
      DEPUTY MINISTER

      Mai Van Dau

       

      APPENDIX I

      (Attached to the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004)

       

      Description

      Category

      Unit

      1

      Fiber, thread for retail

      Kg

      200

      2

      Cotton fiber

      Kg

      301

      3

      Cotton socks

      Couple dozens

      332

      4

      Men’s suit

      Dozen

      333

      5

      Men’s, women’s cotton coat

      Dozen

      334/335

      6

      Men’s, women’s cotton knitted shirt

      Dozen

      338/339

      7

      Men’s  cotton, synthetic fiber knitted shirt

      Dozen

      340/360

      8

      Women’s cotton, synthetic fiber knitted shirt

      Dozen

      341/361

      9

      Cotton and synthetic fiber short skirt

      Dozen

      342/362

      10

      Cotton sweater

      Dozen

      345

      11

      Men’s, women’s cotton wear

      Dozen

      347/348

      12

      Cotton, synthetic fiber pajamas

      Dozen

      351/361

      13

      Cotton, synthetic fiber underwear

      Dozen

      352/652

      14

      Overall

      Kg

      359/659-C

      15

      Swimming wear

      Kg

      359/659-S

      16

      Men’s wool coat

      Dozen

      434

      17

      Women’s wool coat

      Dozen

      435

      18

      Men’s, women’s wool shirt

      Dozen

      440

      19

      Men’s wool trousers

      Dozen

      447

      20

      Women’s wool trousers

      Dozen

      448

      21

      Synthetic filament cloth

      M2

      620

      22

      Synthetic fiber socks

      Couple dozen

      632

      23

      Men’s, women’s synthetic fiber knitted shirt

      Dozen

      638/639

      24

      Synthetic fiber sweater

      Dozen

      645/646

      25

      Men’s, women’s synthetic fiber wear

      Dozen

      647/648

       

      FORM 1

      1. Enterprise:

      2. Business License No:

      3. Enterprise Code:

      4. Telephone:                                                                 Fax:

      5. Email:

      6. Office address:

      7. Factory address:

      8. Number of equipment units:

      9. Number of workers:

       

      No.

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Independence - Freedom - Happiness

                                                                                          Date:

      To: The Ministry of Trade

      ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED IN PRIORITY TO ENTERPRISES EXPORTING TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS USING DOMESTIC CLOTH/MATERIALS TO THE US MARKET IN YEAR 2005

      Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Inter-Ministry of Trade and Industry providing guidelines on allocation and realization of quotas on exports of textile and garment products to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas in the following volume to it for exporting textile and garment products manufactured of domestic cloth/materials to the US market in year 2005:

       

       

      Product

      Category

      Volume of goods exported using domestic cloth

      Export contract No

      Date of export

      Contract for purchase of domestic cloth No

      Invoice for purchase of domestic cloth issued by the Ministry of Finance No

       

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

       

       

       

       

       

       

       

       

      The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.

      Head of entity

      (Signature and stamp)

      -------------------------------

      Note:

      1. This application is to be sent together with original copies of documents in column (4), (6), (7) with certification for origin and head of entity’s signature.

      2. For enterprises using its produced cloth, documents in column (6) and (7) can be replaced by original copies of stock-in or stock-out notes from weaving section to sewing section (or equivalent documents) with certification and head of entity’s signature.

      3. Contracts/invoices for purchase of cloth from cloth trading companies which are not able to weave are not to be put in the table.

      4. Cloth/materials specified in contracts and invoices must be the suitable with exported categories.

      5. Only invoices for purchase of cloth after June 30th, 2004 are to be put in the table.

       

      FORM 2

      1. Enterprise:

      2. Business License No:

      3. Enterprise Code:

      4. Telephone:                                                     Fax:

      5. Email:

      6. Office address:

      7. Factory address:

      8. Number of equipment units:

      9. Number of workers:

       

      No.

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Independence - Freedom - Happiness

                                                                                                      Date:

      To: The Ministry of Trade

      ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES WITH ACHIEVEMENTS IN EXPORTING QUOTA-FREE TEXTILE AND GARMENT US MARKET IN YEAR 2005

      Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Ministry of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment products to be exported to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate 2005 quotas for its achievements in exporting quota-free textile and garment products to the US market in the second half of year 2004 (the first half of year 2005):

       

      Product

      Category

      Volume

      Value (USD/FOB)

      Export entry (No, date)

       

      …

      …

      …

      …

      …

       

       

       

      Total

      Total

       

      (*) Quota-free categories in the above table are textile and garment categories to be exported to the US market not controlled by the quantitative limits.

      Products applied for the quota allocation:

      (1) For example: Men’s and women’s cotton knitted coat (cat.338/339)

      (2)

      (3)

      …

      The enterprise requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas according to the above priority order.

      The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.

      Head of entity

      (Signature and stamp)

      -------------------------------

      Note: This application is to be sent together with copies Customs entries (Export entries for exported quota-free categories applied for the quota allocation issued in valid period of time. The entries have been paid for, exporter is the applicant) with certification for origin and head of entity’s signature.

       

      FORM 3

      1. Enterprise:

      2. Business License No:

      3. Enterprise Code:

      4. Telephone:                                            Fax:

      5. Email:

      6. Office address:

      7. Factory address:

      8. Number of equipment units:

      9. Number of workers:

       

      No.

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Independence - Freedom - Happiness

                                                                                          Date:

      To: The Ministry of Trade

      ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES WITH RECORDS OF NEW INVESTMENT IN DYEING AND WEAVING PROJECTS

      Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Ministry of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment products to be exported to the US market in year 2005, (name of enterprise) reports on its new investment in dyeing, weaving projects as follows

       

      Equipment

      Unit

      Value (USD)

      Date of installation

      Date for starting operation

      1

      Weaving machine

       

       

       

       

      2

      …

       

       

       

       

      3

      …

       

       

       

       

       

      …

       

       

       

       

       

      Total

       

       

       

       

      (Name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas for categories according to the following priority order:

      (1) For example: Men’s and women’s cotton knitted coat (cat.338/339)

      (2)

      (3)

      …

      The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.

      Head of entity

      (Signature and stamp)

      -------------------------------

      Note: This application is to be sent together with licenses or decisions relating the projects, reports on investment plan, Customs entries for equipment imports (for already installed projects)

       

      FORM 4

      1. Enterprise:

      2. Business License No:

      3. Enterprise Code:

      4. Telephone:                                                     Fax:

      5. Email:

      6. Office address:

      7. Factory address:

      8. Number of equipment units:

      9. Number of workers:

       

      No.

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Independence - Freedom - Happiness

                                                                                          Date:

      To: The Ministry of Trade

      ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES US LARGE CLIENTS/ CLIENTS WITH LARGE, FAMOUS BRAND NAMES (*)

      Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Ministry of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment products to be exported to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate 2005 quotas for it to realize contracts signed with US large clients/ clients with large, famous brand names as follows

       

      Product

      Category

      Quantity

      Volume (USD, FOB)

      Exporting contract (No, date, client)

      Date of delivery

      Receiver

      1

       

       

       

       

       

       

       

      2

       

       

       

       

       

       

       

      (*) US large clients are importers with textile and garment import turnover from Vietnam of$20 million and more in year 2003 or 2004.

      This application is sent together with original copy of valid exporting contracts with certification for origin and signed by head of the enterprise.

      The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.

      Head of entity

      (Signature and stamp)

       

      FORM 5

      1. Enterprise:

      2. Business License No:

      3. Enterprise Code:

      4. Telephone:                                                                 Fax:

      5. Email:

      6. Office address:

      7. Factory address:

      8. Number of equipment units:

      9. Number of workers:

       

      No.

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

      Independence - Freedom - Happiness

                                                                                                      Date:

      To: The Ministry of Trade

      ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES WITH ACHIEVEMENTS IN EXPORTING TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS TO THE US MARKET IN YEAR 2004

      Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Inter-Ministry of Trade and Industry providing guidelines on allocation and realization of quotas on exports of textile and garment products to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas based on its export achievements as follows:

       

      Product

      Category

      Unit

      Allocated quotas in year 2004

      Exported volume until July 31st, 2004

      Volume of quotas requested for year 2005

      Note

      1

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

      2

       

       

       

       

       

       

       

      The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.

      Head of entity

      (Signature and stamp)

      (*) This translation is for reference only

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu04/2004/TTLT/BTM-BCN
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Công nghiệp, Bộ Thương mại
                                Ngày ban hành28/07/2004
                                Người kýBùi Xuân Khu, Mai Văn Dâu
                                Ngày hiệu lực 24/08/2004
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
                                                      • Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2021 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai
                                                      • Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
                                                      • Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
                                                      • Quyết định 372/QĐ-BCĐQGTCTD năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện
                                                      • Nghị quyết 309/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
                                                      • Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ thủ tục hành chính lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long
                                                      • Thông tư 02/2020/TT-BTTTT quy định danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước tối đa dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ