Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Bộ Ngoại giao – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    24849





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Công An, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện công tố trung ương
      Ngày ban hành14/10/2020
      Người kýLê Hoài Trung, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Huy Tiến, Lê Quốc Hùng
      Ngày hiệu lực 01/12/2020
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ NGOẠI GIAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC

      Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2020

       

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHỐI HỢP TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH BẰNG HÌNH THỨC TIÊM THUỐC ĐỘC

      Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

      Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

      Căn cứ Nghị định số 43/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc;

      Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư liên tịch này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành án tử hình; tổ chức thực hiện thi hành án tử hình; hoãn thi hành án tử hình; hồ sơ thi hành án tử hình; việc giải quyết cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt, mai táng người đã bị thi hành án tử hình và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan: Công an, Quân đội, Y tế, Ngoại giao, Tòa án, Viện kiểm sát trong tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện thi hành án tử hình và người bị thi hành án tử hình.

      Điều 3. Nguyên tắc thi hành án tử hình

      1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định về thi hành án hình sự; bảo đảm yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại và chính sách nhân đạo của Nhà nước trong thi hành án tử hình.

      2. Bảo đảm an toàn, chặt chẽ, đúng pháp luật.

      3. Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất của Hội đồng thi hành án tử hình; thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định.

      4. Việc thi hành án tử hình phải được thực hiện tại địa điểm thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.

      Điều 4. Kinh phí thi hành án tử hình

      1. Kinh phí mua thuốc tiêm phục vụ cho thi hành án tử hình và bảo đảm cho thi hành án tử hình do ngân sách nhà nước cấp trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh), cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

      2. Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm chi trả bồi dưỡng cho những người tham gia thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 3 và chi phí mai táng quy định tại Điều 7 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc (sau đây gọi chung là Nghị định số 43/2020/NĐ-CP) và chi phí khác phục vụ công tác thi hành án tử hình.

      Chương II

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

      Điều 5. Ra quyết định thi hành án tử hình

      1. Sau khi kiểm tra hồ sơ của người bị kết án tử hình gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự, xác định người bị kết án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và không thuộc trường hợp đang bị điều tra, truy tố, xét xử về một tội phạm khác thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 77 của Luật Thi hành án hình sự.

      2. Trường hợp trong một vụ án có nhiều người bị kết án tử hình thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án tử hình đối với từng người bị kết án tử hình trong vụ án đó.

      Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần do các Tòa án khác nhau tuyên án, thì Chánh án Tòa án xét xử sơ thẩm lần cuối cùng đã tuyên án tử hình có trách nhiệm ra quyết định thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình đó.

      Điều 6. Xây dựng kế hoạch thi hành án tử hình

      1. Ngay sau khi ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phân công cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xây dựng kế hoạch thi hành án tử hình. Kế hoạch thi hành án tử hình bao gồm các nội dung chính sau đây:

      a) Tình hình có liên quan đến việc tổ chức thi hành án tử hình;

      b) Mục đích, yêu cầu;

      c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng thi hành án tử hình;

      d) Thời gian, địa điểm tổ chức thi hành án tử hình;

      đ) Dự trù kinh phí thi hành án tử hình, các điều kiện cần thiết khác bảo đảm cho việc thi hành án;

      e) Tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình.

      2. Kế hoạch thi hành án tử hình phải được gửi ngay cho các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình.

      Điều 7. Phiên họp của Hội đồng thi hành án tử hình

      1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phải tổ chức họp Hội đồng. Địa điểm, thời gian họp Hội đồng thi hành án tử hình do Chủ tịch Hội đồng quyết định và chủ trì cuộc họp.

      2. Các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình phải tham gia phiên họp của Hội đồng để thống nhất nội dung kế hoạch.

      3. Tại phiên họp, Hội đồng thi hành án tử hình quyết định kế hoạch thi hành án tử hình.

      Điều 8. Triển khai việc thi hành án tử hình

      1. Căn cứ vào kế hoạch thi hành án tử hình của Hội đồng thi hành án tử hình, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai việc thi hành án tử hình, phân công, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để bảo đảm cho việc thi hành án tử hình.

      2. Phân công cán bộ chuyên môn thực hiện việc thi hành án tử hình:

      a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phân công cán bộ thi hành án xác định tĩnh mạch; bác sỹ pháp y của Công an cấp tỉnh, đơn vị Quân đội cấp quân khu bộc lộ tĩnh mạch của người bị thi hành án tử hình trong trường hợp không xác định được tĩnh mạch;

      b) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình có văn bản đề nghị Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cử bác sỹ của bệnh viện trực thuộc đến địa điểm thi hành án để hướng dẫn cán bộ thi hành án bộc lộ tĩnh mạch trong trường hợp cần thiết.

      3. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là phụ nữ thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ để đưa bản án tử hình ra thi hành, Hội đồng thi hành án tử hình phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất người bị kết án tử hình đến bệnh viện thuộc Sở Y tế hoặc bệnh viện cấp quân khu, nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình để kiểm tra, xác định xem người bị kết án tử hình có thai hay không. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản và có xác nhận của bệnh viện nơi tiến hành kiểm tra, xác định.

      Điều 9. Hoãn thi hành án tử hình

      1. Việc hoãn thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 81 của Luật Thi hành án hình sự.

      2. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 81 của Luật Thi hành án hình sự trong các trường hợp sau:

      a) Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc có trở ngại khách quan khác không thể thực hiện được việc thi hành án tử hình hoặc trên đường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnh viện;

      b) Trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bị hư hỏng; không xác định được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành án tử hình không đáp ứng được.

      Điều 10. Hồ sơ thi hành án tử hình

      1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu sau:

      a) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, hồ sơ gồm các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự và các tài liệu:

      - Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

      - Biên bản hoãn thi hành án tử hình (trường hợp hoãn);

      - Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình;

      - Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để đề nghị cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình biết để làm đơn nhận tử thi, tro cốt trong trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài;

      - Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho người có đơn xin nhận tử thi, tro cốt về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt người bị thi hành án tử hình;

      - Thông báo của Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt người bị thi hành án tử hình;

      - Thông báo của Hội đồng thi hành án tử hình về việc không cho nhận tử thi;

      - Thông báo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cho người có đơn đề nghị đến nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng;

      - Biên bản giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình.

      b) Trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (gồm trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về hình phạt tử hình và trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về các quyết định khác của bản án sơ thẩm), hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và bản án phúc thẩm;

      c) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, trừ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự;

      d) Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng bản án phúc thẩm vẫn giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm; có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, trừ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự;

      đ) Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và các tài liệu:

      - Văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

      - Văn bản thông báo của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc không nhất trí với kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc nhất trí với kết quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (trong trường hợp Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định về việc không nhất trí kết quả của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao);

      - Văn bản thông báo của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc nhất trí với kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc không chấp nhận yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và giữ nguyên quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (trong trường hợp Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét lại quyết định của mình).

      2. Việc lập, quản lý, lưu giữ, bảo quản hồ sơ thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Thi hành án hình sự.

      Điều 11. Biên bản thi hành án tử hình

      1. Thư ký Hội đồng thi hành án tử hình có trách nhiệm lập biên bản ghi lại toàn bộ các diễn biến của việc thi hành án tử hình.

      2. Biên bản thi hành án tử hình phải bảo đảm các nội dung sau đây:

      Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm thi hành án tử hình, nơi lập biên bản; những việc đã làm theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, tình hình, diễn biến trong khi thi hành án tử hình.

      Biên bản phải được đọc cho Hội đồng thi hành án tử hình và những người chứng kiến nghe. Các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình và người chứng kiến phải cùng ký vào biên bản, nếu có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.

      Điều 12. Trường hợp người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình

      1. Trong thời gian giam giữ chờ thi hành án tử hình đối với trường hợp đã có quyết định thi hành án tử hình, quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình hoặc Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Sau khi tiến hành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình hoặc Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị đến nhận tử thi người bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức mai táng.

      2. Trường hợp người bị thi hành án tử hình chết trên đường áp giải đến địa điểm thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phải thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi có địa điểm thi hành án tử hình biết, đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người bị thi hành án tử hình chết để tiến hành làm các thủ tục theo quy định của pháp luật. Sau khi tiến hành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị đến nhận tử thi người bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức mai táng.

      3. Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP.

      Chương III

      THỦ TỤC CHO NHẬN TỬ THI, TRO CỐT, HÀI CỐT VÀ MAI TÁNG NGƯỜI ĐÃ BỊ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

      Điều 13. Việc làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt

      1. Đơn xin nhận tử thi, tro cốt, hài cốt được thực hiện theo các mẫu số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

      2. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người Việt Nam thì việc thông báo làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật Thi hành án hình sự.

      3. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để đề nghị cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt. Thông báo nêu rõ nhân thân, nơi quản lý giam giữ người bị thi hành án tử hình, địa chỉ liên lạc, các tài liệu liên quan và ấn định thời hạn trả lời. Sau khi Chánh án Tòa án đã ra thông báo mà không nhận được đơn xin nhận tử thi, tro cốt của thân nhân, người đại diện hợp pháp hoặc văn bản trả lời của cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch thì coi như thân nhân, người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình từ chối nhận tử thi, tro cốt.

      Điều 14. Giải quyết việc cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt và mai táng người đã bị thi hành án tử hình

      1. Việc giải quyết cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt và mai táng người đã bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 83 của Luật Thi hành án hình sự. Không tổ chức việc giao nhận tử thi, tro cốt, hài cốt của người đã bị thi hành án tử hình vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau).

      2. Việc tổ chức mai táng người đã bị thi hành án tử hình phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự của địa phương và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

      3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm tổ chức mai táng người bị thi hành án tử hình phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng để chỉ định nghĩa trang hoặc địa điểm nơi mai táng người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng phải gửi văn bản thông báo về địa điểm nơi mai táng người đã bị thi hành án tử hình cho cơ quan thi hành án hình sự đã ra thông báo.

      4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải thông báo địa điểm mai táng cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án biết, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền biết. Đồng thời bàn giao đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tài sản, tiền của người đã thi hành án tử hình (nếu có), việc giao nhận phải được lập biên bản theo quy định.

      Chương IV

      TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

      Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh

      1. Thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP.

      2. Phối hợp với trại tạm giam nơi giam giữ người bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP.

      3. Đề nghị Phòng Hồ sơ cử cán bộ lăn tay, đối chiếu với danh bản, chỉ bản xác định đúng người bị thi hành án tử hình trước khi thi hành án tử hình.

      4. Đề nghị Phòng Kỹ thuật hình sự chụp ảnh, ghi âm lời nói của người bị thi hành án tử hình để gửi lại thân nhân của người đã bị thi hành án tử hình và cử bác sỹ pháp y làm nhiệm vụ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình.

      5. Đề nghị Phòng Hậu cần chuẩn bị phương tiện, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác thi hành án tử hình, thanh toán chế độ cho Đội Thi hành án tử hình và những người tham gia thi hành án tử hình theo quy định.

      6. Chỉ đạo Công an cấp huyện nơi tổ chức thi hành án tử hình bố trí lực lượng, phương tiện phối hợp thực hiện việc thi hành án tử hình.

      7. Xây dựng kế hoạch, phương án, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia thi hành án tử hình và tổ chức thi hành án tử hình; làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi thi hành án.

      8. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh tăng cường lực lượng chức năng hỗ trợ công tác thi hành án tử hình trong trường hợp cần thiết.

      Điều 16. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu

      1. Thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 77, 78 và 83 của Luật Thi hành án hình sự.

      2. Triển khai theo kế hoạch thi hành án tử hình đã ban hành.

      3. Cử cán bộ, công chức của Tòa án là Thư ký giúp Hội đồng thi hành án tử hình.

      4. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền trong việc tổ chức thi hành án tử hình.

      Điều 17. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu

      1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu trong việc ra quyết định thi hành án tử hình và thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thi hành án hình sự.

      2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc giải quyết các thủ tục liên quan đến cho nhận hoặc không cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt của người đã bị thi hành án tử hình.

      3. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng thi hành án tử hình về trình tự, thủ tục trong quá trình thi hành án tử hình, hoãn thi hành án tử hình; kiểm sát hoạt động thi hành án tử hình của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.

      Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu

      1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP.

      2. Phối hợp với trại tạm giam nơi giam giữ người bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP.

      3. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ nghiệp vụ lăn tay đối chiếu với danh bản, chỉ bản xác định đúng người chấp hành án tử hình, trước khi thi hành án tử hình; chụp ảnh, ghi âm lời nói của người bị thi hành án tử hình gửi lại cho thân nhân của người bị thi hành án tử hình.

      4. Làm thủ tục đề nghị Viện pháp y Quân đội cử bác sỹ pháp y làm nhiệm vụ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình.

      5. Lập kế hoạch cụ thể để huy động và phân công nhiệm vụ cho lực lượng tham gia, bảo đảm phương tiện, kinh phí, cơ sở vật chất, trang bị vũ khí, thông tin liên lạc và các điều kiện cần thiết khác để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; thanh toán các chế độ cho cán bộ, chiến sĩ tham gia thi hành án tử hình; làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi thi hành án.

      6. Báo cáo Tư lệnh cấp quân khu, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng về tăng cường lực lượng hỗ trợ công tác thi hành án tử hình trong trường hợp cần thiết và kết quả thi hành án tử hình.

      Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan y tế

      1. Cục Y tế Bộ Công an; Cục Quân y Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập kế hoạch dự trù thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình hằng năm.

      2. Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP.

      3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Nghị định số 43/2020/NĐ-CP và chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với tử thi (thi thể), tro cốt, hài cốt người đã bị thi hành án tử hình.

      Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan ngoại giao

      1. Đơn vị chức năng thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời đề nghị của Tòa án cấp tỉnh về việc thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình về quyền xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình.

      2. Thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch để liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình về quyền xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình.

      3. Phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục liên quan đến thi hành án tử hình, cho nhận tử thi, tro cốt, hài cốt đối với người nước ngoài.

      Chương V

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 21. Hiệu lực thi hành

      1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.

      2. Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 06 tháng 6 năm 2013 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.

      Điều 22. Trách nhiệm thi hành

      1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.

      2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.

       

      KT. BỘ TRƯỞNG
      BỘ Y TẾ
      THỨ TRƯỞNG

      Nguyễn Trường Sơn

      KT. BỘ TRƯỞNG
      BỘ QUỐC PHÒNG
      THỨ TRƯỞNG

      Thượng tướng Lê Chiêm

      KT. BỘ TRƯỞNG
      BỘ CÔNG AN
      THỨ TRƯỞNG


      Thiếu tướng Lê Quốc Hùng

      KT. BỘ TRƯỞNG
      BỘ NGOẠI GIAO
      THỨ TRƯỞNG

      Lê Hoài Trung

      KT. CHÁNH ÁN
      TÒA ÁN NHÂN DÂN
      TỐI CAO
      PHÓ CHÁNH ÁN

      Nguyễn Trí Tuệ

      KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
      PHÓ VIỆN TRƯỞNG
      THƯỜNG TRỰC

      Nguyễn Huy Tiến

      Nơi nhận:
      - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
      - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
      - Văn phòng Chủ tịch nước;
      - Văn phòng Chính phủ;
      - Bộ Tư pháp;
      - Bộ Công an;
      - Bộ Quốc phòng;
      - Bộ Y tế;
      - Bộ Ngoại giao;
      - Tòa án nhân dân tối cao;
      - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
      - Công báo: Cổng TTĐT của Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
      Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, TAND tối cao, VKSND tối cao;
      - Lưu: VT (BCA, BQP, BYT, BNG, TANDTC, VKSNDTC), C11.

      Mẫu số 01

      (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC  ngày 14/10/2020 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ----------------

      …………..…([1])………….., ngày …… tháng …… năm ………..…

      ĐƠN XIN NHẬN TỬ THI

      Kính gửi: …………………………………([2]).................................................................

      ...............................................................................................................................................

      Tôi tên là: ………..……………………..…; giới tính: …………; ngày sinh: ….…/…..../………

      Tên gọi khác: …………………………………………………………………………………………

      Quốc tịch: …………………………………………… ; dân tộc …………………………..…...

      Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………….

      Nguyên quán: ……………………………………………………………………………………...

      Nơi ĐKTT: …………………………………………………………….........................................

      …………………………………………………………………………………..............................

      Nơi cư trú: …………………………………………………………………………………………..

      …………………………………………………………………………………..............................

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………………………………………………………………..;

      cấp ngày: ……/…../……….; nơi cấp: ……………….………………......................................

      Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………….

      Quan hệ với người đã bị thi hành án tử hình: là ……………...([3]) ……………. của.……………..…..([4])…………………; giới tính: …………; ngày sinh: …….../…….../………

      Căn cứ Thông báo số …..….../TB-TA ngày …..…../ …..…... / …………. của Tòa án  ……………………………………………………………………….. về việc thi hành án tử hình.

      Tôi làm đơn này có nguyện vọng xin nhận tử thi của ………………………(4)……………… ….………………………………………………………… để đưa về mai táng tại …………… …….…………..…….…………………([5])…………………………...………………..…

      Tôi xin cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan, bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

      Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

       

      XÁC NHẬN CỦA ………………([6])………
      (ký tên, đóng dấu)

      NGƯỜI LÀM ĐƠN
      (ký, ghi rõ họ và tên)

       

      Mẫu số 02

      (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC  ngày 14/10/2020 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ----------------

      …………..…([7])………….., ngày …… tháng …… năm ………..…

      ĐƠN XIN NHẬN TRO CỐT

      Kính gửi: ……………………….…………([8])................................................................

      ...............................................................................................................................................

      Tôi tên là: ………..……………………..…; giới tính: …………; ngày sinh: ….…/…..../………

      Tên gọi khác: ……………………………………………………………………………………....

      Quốc tịch: …………………………………………… ; dân tộc ……………………………..…...

      Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………….

      Nguyên quán: ……………………………………………………………………………………...

      Nơi ĐKTT: ……………………………………………................................................................

      …………………………………………………………………………………................................

      Nơi cư trú: ……………………………………………………………………………………………

      …………………………………………………………………………………................................

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………………………………………………………………...;

      cấp ngày: ……/…../……….; nơi cấp: ……………….………….............................................

      Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………….

      Quan hệ với người đã bị thi hành án tử hình: là ……………...([9]) ……………. của.…………..…..([10])…………………; giới tính: …………; ngày sinh: …….../…….../………

      Căn cứ Thông báo số …..….../TB-TA ngày …..…../ …..…... / …………. của Tòa án  ……………………………………………………………………….. về việc thi hành án tử hình.

      Tôi làm đơn này có nguyện vọng xin nhận tử thi của …………………….….……(4)…………….………………… để đưa đi hỏa táng tại …………………………………………….…([11])……...…………………………...…;

      sau đó đưa tro cốt về mai táng tại ……………………………………([12])……………………….

      …………………………………………………………………………………………………………

      Tôi xin cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan, bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

      Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

       

      XÁC NHẬN CỦA ………………..([13])…….……
      (ký tên, đóng dấu)

      NGƯỜI LÀM ĐƠN
      (ký, ghi rõ họ và tên)

       

      Mẫu số 03

      (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC  ngày 14/10/2020 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      ----------------

      …………..…([14])………….., ngày …… tháng …… năm ………..…

      ĐƠN XIN NHẬN HÀI CỐT

      Kính gửi: ……………………………………([15])................................................................

      ………………………………………………………………………………………………..

      Tôi tên là: ……….. ……….………….…; giới tính: …………; ngày sinh: …….../……../……….

      Tên gọi khác: ………………………………………………………………………………………....

      Quốc tịch: …………………………………………………..……; dân tộc ………………………....

      Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………………….

      Nguyên quán: …………………………………………………………………………………...

      Nơi ĐKTT: ………………………………………..................................................................

      ………………………………………………………………….................................................

      Nơi cư trú: ………………………………………………………………………………………..

      …………………………………………………………………………………...........................

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………………………………………………………………;

      cấp ngày: ……/…../……….; nơi cấp: ……………….………………………….....................

      Điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………….

      Quan hệ với người đã bị thi hành án tử hình: là …………...([16]) ……………. của…………

      ……………………….([17])………………; giới tính: ……..…; ngày sinh: …….../…….../………

      Quốc tịch: …………………………………………..………; dân tộc ……………………………

      Quyết định thi hành án tử hình số …………/QĐ-TA ngày ……...../ …..../ …….…… của Tòa án …………………………([18])……………………………….........................

      Đã bị thi hành án tử hình ngày …..… / …… / …….… tại …………….([19])…………………

      Mai táng tại: ………………………………………([20])……………………………………............

      Tôi làm đơn này có nguyện vọng xin nhận hài cốt của ………….…(4)………….… về mai táng tại …………………………...………([21])………………………………………

      Tôi xin cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan, bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

      Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

       

      XÁC NHẬN CỦA ……………..([22])…….…
      (ký tên, đóng dấu)

      NGƯỜI LÀM ĐƠN
      (ký, ghi rõ họ và tên)

       



      [1] Địa danh.

      [2] Chánh án Tòa án đã ra Quyết định thi hành án

      [3] Quan hệ với người đã bị thi hành án tử hình.

      [4] Họ tên của người đã bị thi hành án tử hình.

      [5] Địa chỉ nơi mai táng.

      [6] Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch.

      [7] Địa danh.

      [8] Chánh án Tòa án đã ra Quyết định thi hành án

      [9] Quan hệ với người đã bị thi hành án tử hình.

      [10] Họ tên của người đã bị thi hành án tử hình.

      [11] Địa chỉ nơi hỏa táng.

      [12] Địa chỉ nơi mai táng tro cốt.

      [13] Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch.

      [14] Địa danh.

      [15] Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án.

      [16] Quan hệ với người đã bị thi hành án tử hình.

      [17] Họ tên của người đã bị thi hành án tử hình.

      [18] Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình.

      [19] Địa chỉ nơi thi hành án tử hình.

      [20] Địa chỉ nơi mai táng người đã bị thi hành án tử hình.

      [21] Địa chỉ nơi đưa hài cốt về mai táng..

      [22] Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người bị thi hành án tử hình mang quốc tịch.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Ngoại giao - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

      • Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Ngoại giao - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC
                              Loại văn bảnThông tư liên tịch
                              Cơ quanBộ Công An, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện công tố trung ương
                              Ngày ban hành14/10/2020
                              Người kýLê Hoài Trung, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Huy Tiến, Lê Quốc Hùng
                              Ngày hiệu lực 01/12/2020
                              Tình trạng Còn hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
                                                    • Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
                                                    • Công văn 94/HQHCM-GSQL năm 2021 về thủ tục cho hàng tạm nhập – tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                    • Công văn 5725/BXD-KHCN năm 2020 Hướng dẫn việc áp dụng QCVN 01:2019/BXD do Bộ Xây dựng ban hành
                                                    • Quyết định 1413/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                    • Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập, điều chỉnh ấp, khóm chưa đảm bảo tiêu chuẩn về quy mô dân số trên địa bàn tỉnh An Giang
                                                    • Quyết định 1049/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
                                                    • Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ