Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 01/TTLN năm 1992 hướng dẫn xử lý và thi hành án về tài sản trong các vụ án hình sự và dân sự do Toà án nhân dân tối cao- Viện kiểm sát nhân tối cao- Bộ Tư pháp- Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    657685





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu01/TTLN
      Loại văn bảnThông tư liên tịch
      Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
      Ngày ban hành10/01/1992
      Người kýHồ Tế, Nguyễn Văn Thìn, Trần Đông, Trịnh Hồng Dương
      Ngày hiệu lực 10/01/1992
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ TÀI
      CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ
      HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 01/TTLN

      Hà Nội , ngày
      10 tháng 1 năm 1992

       

      THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH

      CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
      - BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/TTLN NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN VIỆC
      XÉT XỬ VÀ THI HÀNH ÁN VỀ TÀI SẢN TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ DÂN SỰ

      Để đảm bảo quyền lợi cho các bên
      có liên quan về tài sản trong các vụ án do tình trạng biến động về giá cả hoặc
      do bên có nghĩa vụ về tài sản chưa thực hiện nghĩa vụ, chưa thi hành gây nên,
      Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài
      chính hướng dẫn các Toà án các cấp thực hiện việc xét xử và thi hành án về tài
      sản trong các vụ án hình sự, dân sự như sau:

      I. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI VIỆC XÉT
      XỬ VÀ THI HÀNH ÁN:

      1. Về các
      tài sản là hiện vật:

      Trong các trường hợp có thể buộc
      bên có nghĩa vụ về tài sản trả được bằng hiện vật cùng loại (cụ thể là những vật
      có hình thức, chất lượng và giá trị tương đương như: vàng, sắt, thép, xi măng,
      máy vô tuyến truyền hình, xe máy cùng loại v.v...) khi xét xử, Toà án quyết định
      bên có nghĩa vụ về tài sản phải trả bằng hiện vật. Tuy nhiên Toà án vẫn phải
      xác định giá trị của hiện vật đó thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm
      xét xử sơ thẩm để tính án phí. Khi thi hành án, các bên đương sự có thể thoả
      thuận trả bằng hiện vật hoặc thanh toán bằng tiền. Nếu các bên đương sự không
      thoả thuận được về phương thức thi hành án và bên phải thi hành án không có hiện
      vật để trả, thì Toà án quyết định bên phải thi hành án phải thanh toán bằng tiền
      theo giá trị của hiện vật đó tại thời điểm thi hành án.

      Thí dụ: A cho B vay hai
      chỉ vàng 98%. Khi xét xử sơ thẩm Toà án buộc B phải trả cho A hai chỉ vàng 98%.
      Nếu giá vàng 98% tại thời điểm xét xử sơ thẩm là 500.000đồng/chỉ thì B phải chịu
      án phí dân sự sơ thẩm 50.000 đồng (5% x 500000 đồng/chỉ x 2 chỉ = 50000 đồng).

      2. Về các
      khoản tiền:

      a) Đối với các khoản tiền bồi
      thường, tiền bồi hoàn, tiền công, tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù
      công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay không có lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy
      thu thu lợi bất chính,nếu trong thời gian từ khi gây thiệt hại hoặc giao dịch đến
      khi xét xử sơ thẩm mà giá gạo ổn định hoặc giảm, thì khi xét xử, Toà án chỉ xác
      định các khoản tiền đó để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán bằng
      tiền mà không quy đổi các khoản tiền đó ra gạo. Nếu trong thời gian từ khi gây
      thiệt hại hoặc giao dịch đến khi xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng thì Toà án quy
      đổi các khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây
      trở đi gọi tắt là "giá gạo") tại thời điểm gây thiệt hại hoặc giao dịch,
      rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để
      buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán và chịu án phí theo số tiền đó.

      Đối với các khoản tiền tịch thu,
      tiền phạt, tiền án phí, khi xét xử Toà án chỉ quyết định mức tiền trong bản án
      mà không quy đổi các khoản tiền này ra gạo.

      Để bảo đảm quyền lợi cho bên được
      thi hành án, hạn chế việc bên phải thi hành án cố tình dây dưa, không tự nguyện
      thi hành án, từ nay về sau, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa
      vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án, khoản tiền phải nộp cho
      Toà án để đưa vào Ngân sách Nhà nước (tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền
      truy thu thu lợi bất chính, tiền phạt, tiền án phí ), Toà án phải quyết định rõ
      trong bản án hoặc quyết định (sau đây gọi chung là bản án) là kể từ tháng thứ
      hai trở đi, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án
      xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của
      số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ
      hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
      Khi tính lãi Toà án chỉ tính lãi của số tiền còn phải thi hành án, mà không
      tính lãi của số tiền chưa thanh toán.

      Thí dụ: Tháng 1 -1990 xảy
      ra việc tham ô khoản tiền 1 triệu đồng. Nếu tháng 10-1991 xét xử sơ thẩm thì
      Toà án phải quy đổi 1 triệu đồng ra gạo theo gía gạo vào tháng 1-1990, giả định
      là 500 đồng/kg, nên số lưọng gạo quy đổi dựoc là 2000 kg(1 triệu đồng: 500 đồng/kg
      = 2000 kg). Giả định giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm vào tháng 10-1991 là
      2000 đồng/kg, thì trong phần quyết định của bản án, Toà án buộc người bị kết án
      về tội tham ô phải bồi thường số tiền là 4 triệu đồng (2000 kg x 2000 đồng/kg =
      4 triệu đồng); phải chịu án phí sơ thẩm là 200.000 đồng (5% x 4 triệu đồng =
      200.000 đồng ) và kể từ tháng thứ hai trở đi, tính từ ngày bản án có hiệu lực
      pháp luật cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền đó, hàng tháng người bị kết
      án phải trả cho bên bị thiệt hại khoản tiền lãi của số tiền chưa bồi thường và
      phải chịu khoản tiền lãi của số tiền án phí chưa nộp theo mức lãi suất tiền gửi
      tiết kiệm loại không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời
      gian người bị kết án chưa thi hành án.

      b) Đối với các khoản tiền vay, gửi
      ở tổ chức Ngân hàng, tín dụng, do giá trị của các khoản tiền đó đã được bảo đảm
      thông qua các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, cho nên khi xét xử,
      trong mọi trường hợp Toà án đều không phải quy đổi các khoản tiền đó ra gạo, mà
      quyết định bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán số tiền thực tế đã vay, gửi
      cùng với khoản tiền lãi, kể từ khi giao dịch cho đến khi thi hành án xong, theo
      mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định.

      Thí dụ: Tháng 1 -1991 A
      vay Ngân hàng Nhà nước hàng 1 triệu đồng với thời hạn 6 tháng và theo mức lãi
      suất là 3%; khi hết hạn hợp đồng A không trả tiền vay và tiền lãi cho Ngân
      hàng. Khi xét xử sơ thẩm vào tháng 10 -1991 Toà án quyết định A phải trả cho
      Ngân hàng 1 triệu đồng cùng với các khoản tiền lãi của số tiền đã vay, bao gồm:
      tiền lãi theo hợp vay là 180.000 đồng (1 triệu đồng x 3%/tháng x 6 tháng =
      180.000đ ) và tiền lãi do nợ quá hạn từ tháng 7-1991 đến khi trả xong số tiền
      đã vay theo mức lãi nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Toà án buộc A phải
      chịu án phí dân sự sơ thẩm theo tổng số các khoản tiền phải thanh toán tại thời
      điểm xét xử sơ thẩm, bao gồm: 1 triệu đồng tiền vay, 180.000đ tiền lãi theo hợp
      đồng và tiền lãi nợ quá hạn từ tháng 7-1991 đến tháng 10-1991 (giả định mức lãi
      nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định là 5%/tháng ) thì số tiền lãi do nợ
      quá hạn là 150.000 đồng (1 triệu đồng x 3 tháng = 150.000đ). Trong trường hợp cụ
      thể này, án phí dân sự sơ thẩm là 66.500 đồng (5% x "1 triệu đồng +
      180.000đ + 150.000đ" = 66.500 đồng). Từ tháng thứ hai trở đi, tính từ ngày
      bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong khoản tiền án phí
      66.500đ, hàng tháng A phải chịu khoản tiền lãi của số tiền án phí chưa thi hành
      án theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước
      quy định (theo cách tính ở điểm a).

      c) Đối với các khoản tiền vay có
      lãi và có thời hạn ở ngoài tổ chức Ngân hàng tín dụng thì Toà án quy đổi số tiền
      mà bên vay chưa thanh toán vào thời điểm hết hạn hợp đồng (bao gồm tiền vay và
      tiền lãi theo mức lãi suất do hai bên thoả thuận khi vay) ra gạo theo giá gạo
      lúc hết hạn hợp đồng; sau đó, căn cứ vào giá gạo vào thời điểm xét xử sơ thẩm,
      Toà án tính số lượng gạo đó thành tiền để buộc bên vay phải thanh toán, phải chịu
      án phí và chịu tiền lãi của các khoản tiền này theo cách tính ở điểm a. Trong
      trường hợp mức lãi suất do hai bên thoả thuận cao hơn mức lãi suất cho vay tối
      đa của các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh do Ngân hàng Nhà nước quy định
      trong thời hạn hợp đồng cho vay giữa các đương sự, thì Toà án chỉ chấp nhận bằng
      mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh tại thời
      điểm xét xử sơ thẩm (theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì kể từ ngày
      11-7-1991 mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh
      là 6%/tháng).

      Thí dụ: Tháng 1-1991 A
      vay B 1 triệu đồng với thời hạn 6 tháng và với mức lãi suất do hai bên thoả thuận
      là 10%/tháng; khi hết hạn hợp đồng A không trả cho B cả tiền vay và tiền lãi.
      Khi xét xử sơ thẩm vào tháng 10 -1991, Toà án quy đổi khoản tiền A vay B là 1
      triệu đồng cộng với tiền lãi trong 6 tháng (nhưng không phải theo mức lãi suất
      do hai bên đã thoả thuận là 10%/tháng mà theo mức lãi suất cho vay tối đa của
      các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh do Ngân hàng Nhà nước quy định là
      6%/tháng), thì số tiền lãi tính đến khi hết hạn hợp đồng là 360.000 đồng (1 triệu
      đồng x 6%/tháng x 6 tháng = 360.000 đồng) là 1.360.000 đồng ra gạo theo giá gạo
      lúc hết hạn hợp đồng là tháng 7-1991. Giả định giá gạo vào tháng 7-1991 là 2000
      đồng/kg thì số lượng gạo quy đổi được là 680 kg (1.360.000 đồng : 2000 đồng/kg
      = 680 kg). Sau đó, căn cứ vào giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm (10-1991) giả
      định là 2500 đồng/kg, Toà án tính số lượng 680 kg gạo đó thành tiền để buộc A
      phải trả cho B là 1.700.000 đồng (680 x 2500đ/kg = 1.700.000 đồng); buộc A phải
      chịu án phí dân sự sơ thẩm là 85.000 đồng (5% x 1.700.000 đồng = 85.000 đồng).
      Đồng thời Toà án quyết định rõ trong bản án là kể từ tháng thứ hai trở đi, tính
      từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi A thi hành xong, hàng tháng A
      phải trả cho khoản tiền lãi của số tiền chưa trả trong tổng số tiền 1.700.000 đồng
      và A phải chịu tiền lãi của số tiền án phí dân sự sơ thẩm chưa thi hành án theo
      mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định
      (theo cách tính ở điểm a).

      đ) Đối với các khoản tiền vay
      không thời hạn và có lãi ở ngoài tổ chức Ngân hàng, tín dụng thì Toà án quy đổi
      số tiền mà bên vay chưa thanh toán vào thời điểm bên cho vay khởi kiện yêu cầu
      Toà án buộc bên vay tiền phải thanh toán cho mình theo hợp đồng (bao gồm tiền
      vay và khoản tiền lãi theo mức lãi suất do hai bên thoả thuận khi vay, nhưng
      không được vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng ngoài
      quốc doanh do Ngân hàng Nhà nước quy định trong thời hạn từ khi cho vay đến khi
      khởi kiện) giá gạo theo giá gạo thời điểm khởi kiện; sau đó căn cứ vào giá gạo
      tại thời điểm xét xử sơ thẩm, Toà án tính số lượng gạo đó thành tiền để buộc
      bên vay phải thanh toán và chịu án phí, chịu tiền lãi của các khoản tiền này
      tương tự như cách tính ở điểm c.

      II. HƯỚNG DẪN VỀ HIỆU LỰC THI
      HÀNH CỦA THÔNG TƯ

      1. Thông tư
      này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành và thay thế Thông tư liên ngành số
      09/TTLN ngày 10-12-1989 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
      cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính.

      Kể từ ngày 10-1-1992 trở đi, đối
      với các vụ án đã được xét xử sơ thẩm, phúc thẩm theo hướng dẫn trước đây, nếu
      có kháng cáo, kháng nghị để xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, thì
      Toà án cấp phúc thẩm, Toà án cấp giám đốc thẩm thực hiện đúng những hướng dẫn tại
      Thông tư này và giải thích cho các đương sự về nội dung những hướng dẫn đó.

      Đối với các bản án đã có hiệu lực
      pháp luật trước ngày 10-1-1992 và được giải quyết theo đúng các hướng dẫn trước
      đây thì không áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục
      giám đốc thẩm.

      2. Việc thi
      hành án đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày ban hành Thông
      tư này được giải quyết như sau:

      a) Đối với các khoản tiền trong
      các bản án được quyết định theo Chỉ thị số 01/NCPL ngày 20-1-1987 của Toà án
      nhân dân tối cao (tức là đã quy ra gạo) mà chưa thi hành hoặc mới thi hành được
      một phần, thì khi thi hành án, Toà án chỉ quy đổi số lượng gạo còn phải thi
      hành án thành tiền để các đương sự thi hành và không được tính lãi theo Thông
      tư này.

      b) Đối với các bản án về các vụ
      án đã được giải quyết trước khi có Chỉ thị số 01/NCPL ngày 20-1-1987, cũng như
      về các vụ án đã được xét xử theo hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 09/TTLN
      ngày 10-12-1989 (tức là không quy đổi các khoản tiền ra gạo) mà chưa được thi
      hành hoặc thi hành được một phần, thì việc thi hành án sẽ được giải quyết như
      sau:

      - Đối với các khoản tiền phạt,
      tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền truy thu thu lợi bất chính, tiền án
      phí, thì Toà án không quy đổi ra gạo mà chỉ thu theo mức tiền đã được quyết định
      trong bản án và không được tính bất cứ khoản tiền lãi nào nếu vụ án đã được giải
      quyết trước khi có Chỉ thị số 01/NCPL ngày 20-1-1987. Trong trường hợp vụ án được
      xét xử theo hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 09/TTLN 10-12-1989 thì vẫn phải
      thi hành bản án theo hướng dẫn tại Thông tư này là: kể từ tháng thứ hai trở đi,
      tính từ ngày có quyết định đưa bản án ra thi hành, bên phải thi hành án phải chịu
      thêm khoản tiền lãi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn đối với
      số tiền chưa thi hành. Đối với các khoản tiền thu cho Ngân hàng Nhà nước trong
      các bản án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày đổi tiền 14-9-1985 thì cũng
      không quy đổi ra gạo, nhưng được thu theo đơn vị tiền mới ngang với đơn vị tiền
      cũ. Thí dụ: nếu tiền phạt là 10.000 đồng tiền cũ thì nay thu 10.000 đồng tiền mới.

      Các Toà án cần rà soát kỹ các bản
      án mà mình có nhiệm vụ thi hành án trong đó có các khoản thu cho Ngân sách Nhà
      nước mà bên phải thi hành án chưa thi hành hoặc mới thi hành được một phần. Nếu
      xét thấy khoản tiền phải thu của mỗi đương sự (khoảng từ 3000 đồng trở xuống)
      không phải bù đắp chi phí cho việc tiến hành các thủ tục thi hành án để thu các
      khoản tiền đó, thì mỗi Toà án cần lập biên bản danh sách những người phải thi
      hành án thuộc trường hợp này, trong đó ghi rõ mức tiền mà họ còn phải thi hành
      án để nộp vào Ngân sách Nhà nước.

      Bản danh sách này phải được
      Chánh án Toà án đã lập danh sách kiểm tra, xác nhận làm căn cứ để Toà án không
      chủ động tiến hành các thủ tục thi hành án đối với họ, nhằm tránh gây thiệt hại
      cho Ngân sách; bản sao bản danh sách này phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
      Trong trường hợp người có tên trong danh sách này tự nguyện nộp tiền thi hành
      án thì Toà án vẫn phải tiến hành đầy đủ các thủ tục thi hành án để thu khoản tiền
      đó và làm thủ tục nộp vào Ngân sách Nhà nước.

      Đối với các khoản tiền không phải
      là tiền phạt, tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền truy thu thu lợi bất
      chính, tiền án phí, thì Toà án căn cứ vào sự biến động về giá cả tại thời điểm
      bản án có hiệu lực pháp luật và thời điểm bản án được thi hành, hướng dẫn các
      đương sự thương lượng với nhau về mức bồi thường, thanh toán một cách hợp lý mà
      họ có thể chấp nhận được. Nếu họ thoả thuận được với nhau thì Toà án công nhận
      sự thoả tuận của họ.

       Trong trường hợp họ không
      thoả thuận được với nhau thì Toà án quy đổi các khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo
      ở thị trường địa phương khi bản án có hiêụ lực pháp luật và căn cứ vào giá gạo
      khi thi hành án tính thành tiền để các đương sự thi hành. Do các khoản tiền này
      đã được bảo đảm giá trị bằng việc quy đổi ra gạo, nên khi thi hành án, Toà án
      không buộc bên phải thi hành án phải chịu thêm khoản tiền lãi tính theo lãi suất
      tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn đối với số tiền chưa thi hành án như trước
      đây đã hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 09/TTLN ngày 10-12-1989.

      Hồ
      Tế

      (Đã
      ký)

      Trịnh
      Hồng Dương

      (Đã
      ký)

       

      Nguyễn
      Văn Thìn

      (Đã
      ký)

      Trần
      Đông

      (Đã
      ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu01/TTLN
                                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                                Cơ quanBộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
                                Ngày ban hành10/01/1992
                                Người kýHồ Tế, Nguyễn Văn Thìn, Trần Đông, Trịnh Hồng Dương
                                Ngày hiệu lực 10/01/1992
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 40/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang
                                                      • Quyết định 1310/QĐ-CTN năm 2021 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 02 công dân hiện đang cư trú tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Chủ tịch nước ban hành
                                                      • Kế hoạch 2670/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai năm 2021
                                                      • Nghị quyết 190/NQ-CP năm 2020 về áp dụng tạm thời Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 9556/VPCP-NN năm 2020 về hỗ trợ địa phương khắc phục hậu quả thiên tai do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ và số lượng cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
                                                      • Quyết định 293/QĐ-QLD năm 2020 về Danh mục 65 thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam – Đợt 104 bổ sung lần 2 do Cục trưởng Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Quyết định 457/QĐ-CTN năm 2020 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 119 công dân hiện đang cư trú tại Đức do Chủ tịch nước ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ