Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 95/1997/TT-BTC hướng dẫn và giải thích nội dung Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    650182





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu95/1997/TT-BTC
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành29/12/1997
      Người kýVũ Mộng Giao
      Ngày hiệu lực 29/12/1997
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      95/1997/TT-BTC

      Hà
      Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1997

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/1997/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1997
      HƯỚNG DẪN VÀ GIẢI THÍCH NỘI DUNG CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ
      HAI LẦN GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ĐÃ KÝ KẾT VÀ CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TẠI VIỆT
      NAM

      Căn cứ các văn bản pháp luật
      hiện hành về thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với
      người có thu nhập cao và thuế đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

      Căn cứ thẩm quyền của Bộ Tài chính;
      Bộ Tài chính giải thích nội dung các điều khoản và hướng dẫn chi tiết việc
      thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã có
      hiệu lực thi hành tại Việt Nam như sau:

      I. GIẢI
      THÍCH CÁC TỪ NGỮ

      Trong các Hiệp định các từ ngữ
      dưới đây được hiểu như sau:

      1. Các từ ngữ
      chung:

      a. Từ "đối tượng":

      Từ "đối tượng" được
      dùng trong Hiệp định để chỉ các cá nhân, các tổ chức pháp nhân và bất kỳ tổ chức
      nào khác được pháp luật công nhận.

      b. Từ "công ty":

      Từ "công ty" được dùng
      trong Hiệp định để chỉ các tổ chức công ty hay các tổ chức mà theo luật thuế tại
      Việt Nam hay tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam được coi là đối tượng nộp
      thuế như một tổ chức công ty.

      c. Từ "xí nghiệp":

      Từ "xí nghiệp" được
      dùng trong Hiệp định để chỉ một doanh nghiệp do đối tượng cư trú của một Nước
      ký kết điều hành. Việc một hoạt động kinh doanh được thực hiện trong phạm vi một
      doanh nghiệp hay hoạt động kinh doanh đó được coi là tạo thành một doanh nghiệp
      sẽ căn cứ vào quy định cụ thể tại luật trong nước của từng Nước ký kết. Theo luật
      Việt Nam, doanh nghiệp gồm doanh nghiệp quốc doanh, công ty cổ phần, công ty
      trách nhiệm hữu hạn, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, ngân
      hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty liên doanh cho thuê
      tài chính, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư
      nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh cá thể được cấp giấy phép hoạt
      động kinh doanh tại Việt Nam và các doanh nghiệp khác được thành lập và hoạt động
      theo các luật được ban hành sau này tại Việt Nam.

      d. Cụm từ "vận tải quốc tế":

      Cụm từ "vận tải quốc tế"
      được dùng trong Hiệp định để chỉ việc vận chuyển hàng hoá, hành khách của các
      hãng hàng không, hãng vận tải hàng hải (trong một số Hiệp định kể cả hãng vận tải
      đường sắt và vận tải đường thuỷ trên đất liền) giữa một địa điểm tại một Nước
      ký kết và một địa điểm tại Nước ký kết kia.

      Ví dụ hãng vận tải Nhật Bản vận
      chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng tại Hồng Kông hay cảng
      tại Nhật Bản thì hoạt động đó được gọi là vận tải quốc tế. Thuật ngữ không áp dụng
      trong trường hợp hãng vận tải Nhật Bản vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng
      Hải Phòng và cảng thành phố Hồ Chí Minh (hai cảng đều tại Việt Nam).

      e. Cụm từ "Nhà chức trách
      có thẩm quyền":

      Cụm từ "Nhà chức trách có
      thẩm quyền" được dùng trong Hiệp định, trong trường hợp tại Việt Nam, để
      chỉ Bộ trưởng Bộ Tài chính và người đại diện được uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
      chính được quy định tại khoản 1 mục II Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16 tháng 8 của
      Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt
      Nam và các nước.

      g. Cụm từ "đối tượng mang
      quốc tịch":

      Cụm từ "đối tượng mang quốc
      tịch" được dùng trong Hiệp định:

      (i) Trong trường hợp đối với cá
      nhân, để chỉ người mang quốc tịch Việt Nam hay người mang quốc tịch của Nước ký
      kết Hiệp định với Việt Nam,

      (ii) Trong trường hợp đối với tổ
      chức, để chỉ các tổ chức được thành lập và có tư cách pháp lý theo các luật tổ
      chức kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

      h. Các từ ngữ khác được dùng
      trong Hiệp định nhưng chưa được định nghĩa cụ thể tại Hiệp định sẽ có nghĩa
      theo như định nghĩa tại các Luật thuế và các Luật hiện hành của từng Nước ký kết.

      2. Đối tượng cư
      trú:

      2.1. Điều 4 - Đối tượng cư trú -
      của Hiệp định quy định định nghĩa "đối tượng cư trú của một Nước ký kết".
      Việc xác định một cá nhân hay một tổ chức là đối tượng cư trú của Việt Nam hay
      của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có mục đích cụ thể như sau:

      a. Điều 1 - Phạm vi áp dụng - của
      Hiệp định quy định Hiệp định giữa Việt Nam với một nước ký kết sẽ chỉ áp dụng
      cho các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt Nam hay là đối tượng cư trú của
      Nước ký kết đó. Để áp dụng một Hiệp định đối với một tổ chức, cá nhân phải xác
      định được tổ chức hay cá nhân đó là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước
      ký kết Hiệp định với Việt Nam.

      b. Để tránh trường hợp tổ chức
      hay cá nhân được coi là đối tượng cư trú của cả hai nước và do đó vừa phải nộp
      thuế tại Việt Nam vừa phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, căn
      cứ vào các tiêu thức quy định tại Điều 4 Hiệp định, một tổ chức hay cá nhân sẽ
      được quy về là đối tượng cư trú của một nước.

      2.2. Định nghĩa "đối tượng
      cư trú của một Nước ký kết" được dùng trong Hiệp định để chỉ đối tượng mà
      theo luật của nước đó là đối tượng chịu thuế tại nước đó do:

      a. Đối tượng đó có nhà ở, có thời
      gian cư trú tại nước đó trong trường hợp đối tượng đó là một cá nhân;

      b. Đối tượng đó có trụ sở điều
      hành, trụ sở đăng ký, hay được thành lập tại Nước ký kết đó trong trường hợp đối
      tượng đó là một tổ chức.

      Theo các luật của Việt Nam, các
      đối tượng sau đây được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam:

      (i) Cá nhân là người mang quốc tịch
      Việt Nam, người nước ngoài định cư không thời hạn tại Việt Nam, người nước
      ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục cho
      năm tính thuế đầu tiên người đó đến Việt Nam và 183 ngày trở lên tính cho những
      năm dương lịch tiếp theo.

      (ii) Các tổ chức được thành lập
      và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
      phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước
      ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
      công ty liên doanh cho thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước
      ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể được cấp giấy phép hoạt động
      kinh doanh tại Việt Nam.

      2.3. Trường hợp căn cứ vào quy định
      tại điểm 2.2 trên đây nếu một đối tượng được coi là đối tượng cư trú của Việt
      Nam vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết với Việt Nam thì sẽ căn cứ vào những
      tiêu thức theo thứ tự sau đây để xác định đối tượng đó là đối tượng cư trú của
      Việt Nam theo nội dung của Hiệp định:

      a. Đối với cá nhân:

      (i) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường
      trú ở Việt Nam (nhà thuộc sở hữu hay nhà thuê) thì cá nhân đó sẽ được coi là đối
      tượng cư trú của Việt Nam;

      (ii) Nếu cá nhân đó có nhà ở thường
      trú ở cả hai nước nhưng cá nhân đó có tại Việt Nam quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn
      như quan hệ gia đình, xã hội, hay có tại Việt Nam quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn
      như việc làm tại Việt Nam, địa điểm kinh doanh, nơi quản lý tài sản cá nhân tại
      Việt Nam, thì cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam;

      (iii) Nếu không xác định được cá
      nhân đó có quan hệ cá nhân, kinh tế tại nước nào chặt chẽ hơn hoặc nếu cá nhân
      đó không có nhà ở thường trú ở nước nào, nhưng cá nhân đó có thời gian có mặt tại
      Việt Nam nhiều hơn trong năm tính thuế thì cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng
      cư trú của Việt Nam;

      (iv) Nếu cá nhân đó có thời gian
      có mặt tại Việt Nam bằng thời gian có mặt tại nước ký kết kia thì cá nhân đó sẽ
      được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam nếu cá nhân đó mang quốc tịch Việt
      Nam;

      (v) Trường hợp có tranh chấp
      trong việc xác định đối tượng cư trú giữa hai nước thì nhà chức trách có thẩm
      quyền của hai nước sẽ giải quyết bằng thoả thuận.

      b. Đối với đối tượng không phải
      là cá nhân, như công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh doanh:

      (i) Nếu đối tượng đó được thành
      lập hoặc đăng ký kinh doanh tại Việt Nam thì đối tượng đó là đối tượng cư trú của
      Việt Nam;

      (ii) Nếu đối tượng đó được thành
      lập hoặc đăng ký kinh doanh ở cả hai nước thì đối tượng đó sẽ được coi là đối
      tượng cư trú của Việt Nam nếu đối tượng đó có trụ sở điều hành thực tế tại Việt
      Nam. Trụ sở điều hành thực tế của một đối tượng là nơi đối tượng đó đặt cơ quan
      điều hành để tổ chức, điều hành và ra các quyết định về sản xuất kinh doanh của
      đối tượng đó.

      3. Cơ sở thường
      trú:

      3.1. Điều 5 của Hiệp định xác định
      "cơ sở thường trú" của doanh nghiệp. Theo Điều 7 của Hiệp định về
      cách xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp, Việt Nam sẽ chỉ đánh thuế lợi
      tức của một doanh nghiệp nước ngoài khi doanh nghiệp đó thực hiện hoạt động kinh
      doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam. Định nghĩa cơ sở
      thường trú xác định phạm vi quyền đánh thuế của Việt Nam đối với lợi tức của
      các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

      Theo quy định của Hiệp định,
      "cơ sở thường trú" là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp,
      thông qua đó doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của
      mình.

      3.2. Trong các trường hợp sau
      đây một doanh nghiệp nước ngoài sẽ được coi là có thực hiện hoạt động kinh doanh
      thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam:

      a. Doanh nghiệp
      đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại
      diện thương mại của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được
      uỷ quyền ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc
      khí, kho giao nhận hàng hoá, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên
      nhiên, hay có các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên
      thiên nhiên tại Việt Nam.

      b. Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp, hay
      tiến hành các hoạt động giám sát địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt
      hoặc lắp ráp nói trên với điều kiện các địa điểm, công trình hay các hoạt động
      giám sát đó kéo dài hơn 6 tháng tại Việt Nam.

      Địa điểm, công trình xây dựng
      hay lắp đặt bao gồm địa điểm, công trình xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống,
      lắp đặt đường ống, khai quật, nạo vét sông ngòi. Thời gian 6 tháng áp dụng đối
      với địa điểm, công trình xây dựng hay lắp đặt được tính từ ngày nhà thầu bắt đầu
      công việc chuẩn bị cho công trình xây dựng tại Việt Nam, như thành lập văn
      phòng xây dựng kế hoạch thi công, cho đến khi công trình hoàn thiện, bàn giao tại
      Việt Nam kể cả thời gian công trình bị gián đoạn vì mọi nguyên nhân. Trường hợp
      nhà thầu chính thi công công trình tổng thể nhưng giao một phần hợp đồng cho
      các nhà thầu phụ thì thời gian công trình của nhà thầu chính sẽ bao gồm thời
      gian của cả nhà thầu phụ tại Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài sẽ được coi là
      có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      hoặc thực hiện công trình tại Việt Nam trên 6 tháng.

      Trường hợp hoạt động khảo sát,
      thiết kế, giám sát công trình do một nhà thầu phụ độc lập thực hiện thì nhà thầu
      phụ đó sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu tiến hành hoạt động
      đó thông qua một địa điểm cố định (có thể là văn phòng tại công trình đang thi
      công) tại Việt Nam trong khoảng thời gian trên 6 tháng.

      c. Doanh nghiệp đó thực hiện việc
      cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của
      công ty hay một đối tượng khác được doanh nghiệp uỷ nhiệm thực hiện dịch vụ với
      điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên, trong một dự án hay các dự án có liên
      quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời
      gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng.

      Ví dụ trong năm 1995, hãng sản
      xuất máy bay của Thuỵ Điển ký hợp đồng dịch vụ bảo dưỡng máy bay với Hãng hàng
      không Việt Nam và trong năm cử các đoàn chuyên gia kỹ thuật sang Việt Nam làm
      việc với tổng số thời gian có mặt tại Việt Nam trong năm 190 ngày (vượt quá thời
      hạn 183 ngày) thì hãng sản xuất trên sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Việt
      Nam.

      d. Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một đại lý môi giới, đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu
      các đại lý đó dành toàn bộ hay đa phần hoạt động đại lý của mình cho doanh nghiệp
      đó (đại lý phụ thuộc).

      e. Doanh nghiệp đó uỷ quyền cho
      một đối tượng tại Việt Nam:

      (i) Thẩm quyền thường xuyên ký kết
      các hợp đồng đứng tên doanh nghiệp đó; hay

      (ii) Không có thẩm quyền ký kết
      hợp đồng, nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho doanh nghiệp đó giao hàng
      hoá tại Việt Nam.

      3.3. Trong các trường hợp sau
      đây một doanh nghiệp nước ngoài sẽ không được coi là có thực hiện hoạt động
      kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam:

      a. Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hàng hoá của doanh nghiệp;

      b. Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một kho hàng hoá chỉ nhằm mục đích lưu khó, trưng bày hoặc để cho một xí
      nghiệp khác gia công;

      c. Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hoá hay thu thập
      thông tin cho doanh nghiệp;

      d. Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích tiến hành các hoạt động chuẩn
      bị hay phụ trợ cho doanh nghiệp;

      e. Doanh nghiệp đó góp vốn vào
      xí nghiệp liên doanh hay kiểm soát xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
      Trong trường hợp này xí nghiệp liên doanh nước ngoài và xí nghiệp 100% vốn nước
      ngoài là pháp nhân kinh tế độc lập tại Việt Nam và được coi là đối tượng cư trú
      của Việt Nam theo nội dung của Hiệp định.

      4. Thuật ngữ
      "bất động sản":

      Từ "bất động sản" được
      dùng trong Hiệp định, trong trường hợp bất động sản tại Việt Nam, sẽ có nghĩa
      như định nghĩa bất động sản tại Điều 181 Bộ Luật dân sự của Việt Nam. Thuật ngữ
      bất động sản bao gồm cả những tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và
      thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng
      theo như những quy định tại Luật đất đai, quyền sử dụng bất động sản, quyền
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      Theo Hiệp định, các loại tầu thuỷ,
      thuyền, máy bay sẽ không được coi là bất động sản.

      5. Xí nghiệp
      liên kết:

      Theo quy định tại Điều 9 về
      "Xí nghiệp liên kết", hai xí nghiệp được coi là hai xí nghiệp liên kết
      trong các trường hợp sau:

      a. Một xí nghiệp tham gia trực
      tiếp hay gián tiếp vào việc quản lý, điều hành hoặc đóng góp vào vốn cổ phần của
      một xí nghiệp khác.

      Ví dụ một công ty tại Anh góp vốn
      thành lập một xí nghiệp liên doanh tại Việt Nam thì công ty tại Anh và xí nghiệp
      liên doanh tại Việt Nam là hai xí nghiệp liên kết;

      b. Hai xí nghiệp cùng chịu sự quản
      lý, kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp của một đối tượng hay đối tượng đó cùng góp
      vốn vào cả hai xí nghiệp trên.

      Ví dụ một công ty tại Anh góp vốn
      thành lập một xí nghiệp liên doanh tại Việt Nam đồng thời góp vốn thành lập một
      công ty tại Singapore thì xí nghiệp liên doanh tại Việt Nam và công ty tại
      Singapore là hai xí nghiệp liên kết.

      6. Tiền lãi cổ
      phần, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền:

      6.1. "Tiền lãi cổ phần"
      có nghĩa là khoản tiền được trích từ lợi tức của các công ty trách nhiệm hữu hạn,
      công ty cổ phần trả cho các cổ đông, khoản tiền được trích từ lợi tức của xí
      nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trả cho bên nước ngoài.

      6.2. "Lãi từ tiền cho
      vay" có nghĩa là các khoản thu nhập từ các khoản nợ như lãi từ các khoản
      tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, lãi từ trái phiếu công ty, lãi từ tín
      phiếu ngân hàng, tín phiếu, công trái Chính phủ.

      6.3. "Tiền bản quyền"
      có nghĩa là các khoản tiền do một đối tượng trả cho:

      a. Tác giả, chủ sở hữu để được sử
      dụng hay có quyền sử dụng:

      (i) Bản quyền tác phẩm văn học,
      nghệ thuật hay khoa học kể cả các loại phim điện ảnh, phim nhiếp ảnh hay các loại
      băng sử dụng trong phát thanh hoặc truyền hình;

      (ii) Bằng phát minh, sáng chế;

      (iii) Nhãn hiệu thương mại;

      (iv) Thiết kế, mẫu, đồ án, công
      thức hoặc quy trình bí mật;

      (v) Phần mềm máy tính;

      b. Đối tượng cho thuê để được sử
      dụng hay có quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học;

      c. Tác giả, chủ sở hữu thông tin
      công nghiệp, khoa học hoặc thương mại.

      7. Những thuật
      ngữ khác chưa được định nghĩa tại Điều này sẽ được hiểu theo nội dung quy định
      tại luật của Việt Nam hay của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tuỳ theo hoàn
      cảnh cụ thể.

      II. THUẾ
      THU NHẬP

      1. Thu nhập từ
      bất động sản:

      Điều 6 về "Thu nhập từ bất
      động sản" quy định tất cả các loại thu nhập do một đối tượng cư trú của Nước
      ký kết Hiệp định với Việt Nam, thu được từ việc trực tiếp sử dụng hay cho thuê
      các loại bất động sản tại Việt Nam kể cả bất động sản của doanh nghiệp hay của
      cá nhân hành nghề tự do, sẽ phải nộp thuế thu nhập theo luật thuế tại Việt Nam.

      2. Thu nhập từ
      hoạt động kinh doanh:

      2.1. Điều 7 về "Thu nhập từ
      hoạt động kinh doanh" quy định việc thu thuế lợi tức đối với các doanh
      nghiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không hình thành pháp
      nhân kinh tế mới tại Việt Nam. Điều 7 không áp dụng đối với doanh nghiệp nước
      ngoài là pháp nhân kinh tế tại Việt Nam như xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp
      100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
      hàng nước ngoài
      tại Việt Nam, công ty liên doanh cho thuê tài chính, công
      ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Điều 7 không áp dụng đối với lợi tức
      từ hoạt động vận tải Quốc tế được quy định tại Điều 8 và lợi tức của công ty biểu
      diễn nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 17.

      Theo quy định Hiệp định, các
      doanh nghiệp của một Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thực hiện hoạt động sản
      xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam sẽ chỉ phải nộp thuế lợi tức tại
      Việt Nam nếu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ đó được thực hiện
      thông qua một cơ sở thường trú của doanh nghiệp đó đặt tại Việt Nam. Cơ quan
      thuế Việt Nam sẽ căn cứ vào các quy định tại điểm 3 (cơ sở thường trú) mục I của
      Thông tư này để xác định một doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt
      Nam hay không trước khi áp dụng thuế lợi tức theo Luật thuế trong nước.

      2.2. Trường hợp
      xác định doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, lợi tức chịu
      thuế tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài thu được thông qua cơ sở thường
      trú đó sẽ được xác định như sau:

      a. Trường hợp cơ sở thường trú
      đó có đăng ký với cơ quan thuế và được chấp thuận để mở và ghi chép sổ sách kế
      toán theo các quy định của luật pháp Việt Nam, lợi tức chịu thuế được xác định
      theo công thức nêu tại phần II Thông tư 75A TC/TCT ngày 31 tháng 8 năm 1993 của
      Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế lợi tức, cụ thể như sau:

      Lợi
      tức chịu thuế

      =

      Doanh
      thu tính
      thuế

      -

      Chi
      phí
      hợp lý
      hợp lệ

      -

      Các
      loại
      thuế ngoài thuế lợi tức

      +

      Lợi
      tức
      khác

      (i) Doanh thu tính thuế là toàn
      bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ.

      (ii) Chi phí hợp lý hợp lệ là các
      khoản chi phí thực tế phát sinh của cơ sở thường trú như chi phí khấu hao tài sản
      cố định theo quy định, chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi
      phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của trụ sở chính được phân bổ cho
      cơ sở thường trú bất kể chi phí phát sinh tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Đối
      với khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho cơ sở thường trú đặt tại Việt
      Nam của doanh nghiệp nước ngoài có thể được xác định theo công thức sau:

      Chi
      phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho cơ

       

      Tổng
      doanh thu trong kỳ của cơ sở thường trù tại Việt Nam

       

      Tổng
      số chi phí quản lý doanh nghiệp của

      sở
      thường trú tại Việt Nam trong kỳ

      =

       

      x

      doanh
      nghiệp nước ngoài trong kỳ

       

       

      Tổng
      doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp nước ngoài

       

       

      (iii) Lợi tức khác có thể bao gồm
      các khoản do cơ sở thường trú thu được sau khi trừ các khoản chi phí liên quan
      từ các hoạt động tài chính như tiền lãi cổ phần, lợi tức chuyển nhượng cổ phần,
      lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, lợi tức từ hoạt động cho thuê tài chính, lợi
      tức từ hoạt động liên doanh liên kết và các khoản lợi tức khác như lợi tức cho
      thuê tài sản, thanh lý, chuyển nhượng tài sản.

      b. Trường hợp cơ sở thường trú
      đó không đăng ký với cơ quan thuế và/hoặc không được chấp nhận để mở và ghi
      chép sổ sách kế toán, cơ quan thuế sẽ ấn định lợi tức chịu thuế theo các quy định
      hiện hành của Luật thuế lợi tức.

      Cơ quan thuế có thể phân bổ lợi
      tức của doanh nghiệp nước ngoài cho cơ sở thường trú của doanh nghiệp đó tại Việt
      Nam trên cơ sở doanh thu như sau:

      Lợi
      tức chịu thuế trong

       

      Tổng
      doanh thu trong kỳ của cơ sở thường trú tại Việt Nam

       

       

      kỳ
      của cơ sở thường trú

      =

       

      x

      Tổng
      lợi tức của doanh

      tại
      Việt Nam

       

      Tổng
      doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp nước ngoài

       

      nghiệp
      nước ngoài

      Để áp dụng quy định tại khoản
      này, đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp nước ngoài phải xuất trình cho cơ quan
      thuế sổ sách kế toán đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận để làm căn cứ
      tính chi phí, lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2.3. Trường hợp
      xác định doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thuế lợi
      tức sẽ được xử lý như sau:

      a. Đối với đối tượng kinh doanh ở
      Việt Nam thông qua đại lý (theo hướng dẫn tại Thông tư 97 TC/TCT ngày
      30/12/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu) thì chỉ thực
      hiện khấu trừ tại nguồn thuế doanh thu không khấu trừ tại nguồn thuế lợi tức.

      b. Đối với đối tượng kinh doanh ở
      Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài (theo hướng dẫn tại Thông
      tư 37 TC/TCT ngày 10 tháng 5 năm 1995) thì chỉ thực hiện khấu trừ thuế doanh
      thu (quy định tại khoản 1, mục II của Thông tư nói trên) và không khấu trừ thuế
      lợi tức (quy định tại khoản 2 mục II Thông tư nói trên).

      Để áp dụng quy định tại khoản
      này đối tượng nộp thuế cần xuất trình các thủ tục quy định tại khoản 2, mục V của
      Thông tư này.

      3. Lợi tức từ
      hoạt động vận tải quốc tế:

      3.1. Điều 8 về "Vận tải quốc
      tế" quy định việc thu thuế lợi tức đối với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt
      động trong vận tải quốc tế theo định nghĩa tại điểm d, khoản 1 mục II Thông tư
      này:

      a. Doanh nghiệp là đối tượng cư
      trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có lợi tức từ hoạt động vận chuyển
      hàng hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở nước
      ngoài hay giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt
      Nam. Trường hợp Hiệp định giữa Việt Nam với một Nước ký kết quy định tỷ lệ giảm
      thuế lợi tức thì sẽ áp dụng giảm thuế lợi tức theo tỷ lệ tương ứng.

      b. Trường hợp doanh nghiệp nước
      ngoài vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa hai địa điểm tại Việt Nam, doanh
      nghiệp đó sẽ phải nộp thuế lợi tức và thuế doanh thu tại
      Việt Nam theo quy định tại luật Việt Nam.

      3.2. Các quy định
      tại
      Điều 8 chỉ áp dụng đối với phần thuế lợi tức (hiện
      tại là 1% ấn định trên tổng số tiền cước vận chuyển đối với các tàu chở hành
      khách bình thường hoặc 0,4% trên tổng số tiền cước vận chuyển đối với tàu chở dầu
      thô xuất khẩu của Việt Nam quy định tại
      Thông tư số 85
      TC/TCT ngày 24 tháng 10 năm 1994 hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với tàu
      biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt Nam
      ).

      3.3. Điều
      8 của Hiệp định giữa Việt Nam và một Nước ký kết sẽ áp
      dụng đối với doanh nghiệp vận tải quốc tế là đối tượng cư trú của Nước ký kết
      đó và là bên thực tế điều hành hoạt động của các phương tiện vận tải với tư
      cách là chủ sở hữu phương tiện vận tải hay trong trường hợp hợp đồng thuê định
      hạn là bên thuê phương tiện vận tải định hạn để thực hiện việc vận chuyển hàng
      hoá, hành khách.

      4. Xác định lợi
      tức chịu thuế của các xí nghiệp liên kết:

      Điều 9 về "Xí nghiệp liên kết"
      quy định trong trường hợp các nghiệp vụ kinh tế giữa hai xí nghiệp liên kết ký
      kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ, hợp đồng
      tín dụng, thanh toán tiền lãi cổ phần, lãi từ tiền cho vay, không được thực hiện
      trên cơ sở giá thị trường như được áp dụng trong trường hợp các nghiệp vụ kinh
      tế giữa hai xí nghiệp độc lập, cơ quan thuế của một nước sẽ có quyền tính toán
      và ấn định lại giá cả ghi trên các hợp đồng phù hợp với giá cả thực tế trên thị
      trường để xác định lợi tức chịu thuế thực tế của một xí nghiệp tại Nước ký kết
      đó.

      5. Thu nhập từ
      tiền lãi cổ phần:

      5.1. Điều 10 về "Tiền lãi cổ
      phần" quy định việc thu thuế đối với tiền lãi cổ phần do một công ty là đối
      tượng cư trú của Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định
      với Việt Nam. Quy định tại Điều 10 không áp dụng đối với tiền lãi cổ phần do
      công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một
      công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

      5.2- Căn cứ
      khoản 2 Điều 10 của Hiệp định và
      Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trường hợp xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước
      ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty liên doanh
      cho thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
      trích lợi tức chuyển cho bên nước ngoài, cơ quan thuế áp dụng thuế chuyển lợi
      nhuận ra nước ngoài theo thuế suất quy định tại
      Luật đầu tư nước ngoài tại
      Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp thuế suất
      quy định tại Luật đầu tư nước ngoài cao hơn thuế suất giới hạn quy định cụ thể
      tại khoản 2 Điều 10 của từng Hiệp định với từng nước thì thuế suất giới hạn quy
      định tại Hiệp định sẽ được áp dụng đối với tiền lãi cổ phần tương ứng.

      Ví dụ một công ty của Anh đầu tư
      4 triệu đôla Mỹ chiếm 60% vốn pháp định của một liên doanh tại Việt Nam. Theo
      Nghị định 12/CP quy định thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khi liên
      doanh trích chuyển lợi nhuận cho bên nước ngoài tại Anh sẽ phải nộp thuế chuyển
      lợi nhuận ra nước ngoài là 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài. Tuy nhiên căn cứ
      điểm a khoản 2 Điều 10 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Anh,
      liên doanh trên chỉ phải nộp thuế chuyển lợi nhuận nước ngoài với thuế suất bằng
      7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

      6- Thu nhập từ
      lãi từ tiền cho vay:

      6.1- Điều 11 về "Lãi từ tiền
      cho vay" quy định việc thu thuế đối với lãi từ tiền cho vay phát sinh tại
      Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam. Quy
      định tại Điều 11 không áp dụng đối với lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt
      Nam trả cho một cơ sở thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước
      ký kết Hiệp định với Việt Nam.

      6.2- Hiện tại
      Việt Nam chưa đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ
      chức, cá nhân Việt Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài. Trường hợp
      sau này Nhà nước ban hành thuế thu nhập đối với lãi từ tiền cho vay, căn cứ vào
      quy định tại Hiệp định, mức thuế khi đó được áp dụng đối với lãi từ tiền cho
      vay trả cho đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam sẽ không vượt
      quá mức thuế suất giới hạn quy định tại khoản 2 Điều 11.

      7- Thu nhập từ
      tiền bản quyền:

      7.1- Điều 12 về "Tiền bản
      quyền" quy định việc thu thuế đối với tiền bản quyền phát sinh tại Việt
      Nam trả cho một đối tượng thực hưởng là một đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp
      định với Việt Nam. Quy định tại Điều 12 không áp dụng đối với tiền bản quyền
      phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một công ty khác của Việt
      Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định.

      7.2- Căn cứ
      khoản 2 Điều 12 của Hiệp định và quy định hiện hành về thuế đối với thu nhập từ
      tiền bản quyền (Thông tư số
      08 TC/TCT ngày 05
      tháng 02 năm 1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn), trường hợp một đối tượng cư trú
      của Việt Nam trả tiền bản quyền cho một đối tượng thực hưởng là đối tượng cư
      trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, cơ quan thuế sẽ áp dụng thuế đối với
      tiền bản quyền (theo thuế suất quy định tại
      khoản 1 mục III Thông tư 08
      TC/TCT ngày 05 tháng 02 năm 1994). Tuy nhiên
      trong trường hợp thuế suất đối với tiền bản quyền tại Việt Nam (hiện tại quy định
      tại Thông tư
      08 TC/TCT) cao hơn thuế suất
      giới hạn quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 12 của từng Hiệp định với từng nước
      thì thuế suất giới hạn quy định tại Hiệp định sẽ được áp dụng đối với tiền bản
      quyền tương ứng.

      Ví dụ một liên doanh pha chế dầu
      nhờn tại Việt Nam ký kết hợp đồng với một công ty của Anh trong đó quy định
      công ty Anh chuyển giao cho liên doanh Việt Nam công thức pha dầu nhờn theo
      nhãn hiệu thương mại của Công ty Anh trong thời hạn 10 năm. Khi liên doanh Việt
      Nam trả tiền bản quyền cho Công ty Anh theo hợp đồng trên theo Thông tư số 08
      TC/TCT liên doanh phải khấu trừ thuế trên tiền bản quyền là 15% tổng số tiền bản
      quyền để nộp cho ngân sách. Tuy nhiên căn cứ khoản 2 Điều 12 Hiệp định tránh
      đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Anh, liên doanh chỉ phải khấu trừ 10% tổng số
      tiền bản quyền để nộp cho ngân sách.

      8. Lợi tức từ
      chuyển nhượng tài sản:

      8.1. Điều 13 về "Lợi tức từ
      chuyển nhượng tài sản" quy định việc thu thuế đối với lợi tức do một đối
      tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ việc chuyển nhượng
      tài sản tại Việt Nam. 8.2. Trường hợp đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định
      với Việt Nam chuyển nhượng bất động sản nằm tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với
      lợi tức chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Luật thuế Việt Nam.

      Ví dụ 1: Người Việt Nam hiện tại
      là đối tượng cư trú tại Đức, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam, sẽ
      phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật thuế chuyển quyền
      sử dụng đất của Việt Nam.

      Ví dụ 2: Hãng khai thác dầu mỏ của
      Pháp chuyển nhượng quyền khai thác dầu mỏ tại một địa điểm trên vùng biển Việt
      Nam, thu nhập nhận được sẽ được cộng vào thu nhập của bên nước ngoài tham gia hợp
      đồng khai thác để xác định lợi tức chịu thuế theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
      Nam.

      8.3. Trường hợp bên nước ngoài
      tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam, hay các nhà thầu nước ngoài
      hoạt động tại Việt Nam không theo các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
      chuyển nhượng các tài sản kinh doanh của cơ sở thường trú của bên nước ngoài
      hay nhà thầu nước ngoài đó có tại Việt Nam có lợi tức sẽ phải nộp thuế tại Việt
      Nam theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài hay Luật thuế lợi tức.

      Ví dụ: Công ty xây dựng của Nhật
      tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Việt Nam xây dựng một nhà máy
      tại Việt Nam. Theo giấy phép đầu tư, công ty xây dựng của Nhật phải nộp thuế lợi
      tức là 25%. Kết thúc công trình xây dựng, công ty xây dựng của Nhật chuyển nhượng
      toàn bộ các máy móc xây dựng công trình cho công ty Việt Nam. Lợi tức thu được
      từ việc chuyển nhượng trên của công ty của Nhật phải nộp thuế tại Việt Nam theo
      thuế suất 25%.

      8.4. Trường hợp hãng vận tải
      hàng không, hàng hải của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có chuyển nhượng máy
      bay, tàu thuỷ hoạt động trong vận tải quốc tế theo định nghĩa tại điểm d khoản
      1 mục Thông tư này cho bên Việt Nam và thu được lợi tức, lợi tức từ việc chuyển
      nhượng đó sẽ không phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
      13.

      8.5. Trường hợp bên nước ngoài
      chuyển nhượng vốn trong các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài
      như xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi
      nhánh ngân hàng nước ngoài
      , công ty liên doanh cho thuê tài chính, công ty
      cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, các bên hợp doanh trong các hợp đồng hợp
      tác kinh doanh và thu được lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá trị chuyển nhượng
      với giá trị gốc sẽ phải nộp thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nếu
      chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (theo hướng dẫn tại Nghị định 12/CP ngày 10
      tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước
      ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 96 TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính về
      thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng vốn).

      8.6. Các trường hợp chuyển nhượng
      tài sản khác tại Việt Nam của đối tượng cư trú của nước ngoài sẽ không phải nộp
      thuế lợi tức, thuế thu nhập tại Việt Nam.

      9. Thu nhập từ
      hoạt động ngành nghề độc lập:

      9.1. Điều 14 về "Hoạt động
      ngành nghề độc lập" quy định việc thu thuế đối với thu nhập do một cá nhân
      là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động
      độc lập cung ứng các dịch vụ ngành nghề tự do như dịch vụ khoa học, văn học,
      nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của
      các thầy thuốc, bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ và người hành nghề
      kế toán. Điều 14 không áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh công, thương
      nghiệp, hoạt động làm thuê và hoạt động trình diễn độc lập của các nghệ sĩ và vận
      động viên.

      9.2. Trường
      hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài tiến hành hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập như nêu tại điểm 9.1 thông qua một địa điểm kinh doanh cố định
      tại Việt Nam và có đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan thuế, cơ quan thuế
      sẽ áp dụng thu thuế theo các quy định về thuế đối với nhà thầu nước ngoài hoạt
      động tại Việt Nam không theo các hình thức quy định tại Luật đầu tư nước ngoài
      tại Việt Nam (được hướng dẫn tại Thông tư số
      37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính).

      9.3. Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của nước ngoài tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1, không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt
      Nam, nhưng có thời gian hoạt động tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm
      tính thuế, cơ quan thuế sẽ áp dụng việc thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định
      tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính đối với thu nhập từ
      hoạt động dịch vụ ngành nghề nói trên.

      9.4. Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của nước ngoài, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      và trong năm tính thuế cá nhân đó có thời gian hoạt động tại Việt Nam dưới 183
      ngày, cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch
      vụ ngành nghề độc lập nói trên.

      10. Thu nhập
      từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:

      10.1. Điều 15 về "Hoạt động
      dịch vụ ngành nghề phụ thuộc" quy định việc thu thuế đối với thu nhập dưới
      hình thức tiền công do một đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt
      Nam nhận được từ hoạt động làm công tại Việt Nam. Quy định tại Điều 15 không áp
      dụng đối với tiền công của các cá nhân phục vụ cho Chính phủ nước ngoài, cá
      nhân là thành viên ban Giám đốc Công ty, cá nhân là nghệ sĩ và vận động viên và
      không áp dụng đối với tiền công dưới hình thức tiền lương hưu.

      10.2. Trường
      hợp cá nhân là người nước ngoài hay người Việt Nam không phải là đối tượng cư
      trú của Việt Nam theo quy định tại Điều 4 của Hiệp định có thu nhập từ hoạt động
      làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo các quy định
      hiện hành tại Thông tư số
      39 TC/TCT ngày
      26/6/1997 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Tuy
      nhiên, theo quy định tại Hiệp định trong trường hợp đồng thời thoả mãn cả 3 điều
      kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn
      thuế thu nhập tại Việt Nam:

      a. Cá nhân đó có mặt tại Việt
      Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hay kết thúc trong năm tính
      thuế; và

      b. Đối tượng trả tiền công hay
      chủ thuê lao động không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam; và

      c. Tiền công đó không được phân
      bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của một cơ sở thường trú mà đối tượng trả tiền
      công có đặt tại Việt Nam.

      10.3. Trường hợp người Việt Nam
      là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam không có thu nhập từ
      hoạt động làm công tại Việt Nam mà chỉ có thu nhập từ hoạt động làm công tại nước
      ngoài sẽ không phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định.

      11. Thu nhập
      từ tiền lương của Giám đốc:

      11.1. Điều 16 về "Tiền
      lương của Giám đốc" quy định việc thu thuế đối với thu nhập là tiền lương
      do một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam nhận được tại Việt
      Nam với tư cách là thành viên ban Giám đốc công ty, Hội đồng quản trị công ty
      hay với tư cách là người giữ chức vụ quản lý cao cấp trong một công ty là đối
      tượng cư trú của Việt Nam. Quy định tại Điều 16 không áp dụng đối với tiền lương
      khác do các thành viên trên nhận được từ việc thực hiện các chức năng khác
      trong Công ty như người làm công, người tư vấn, cố vấn và không áp dụng đối với
      tiền lương của các cá nhân nước ngoài giữ chức vụ trong văn phòng đại diện các
      công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam. Các khoản thu nhập thông thường đó chịu sự
      điều chỉnh của Điều 15 "Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc".

      11.2. Theo quy định tại Điều 16
      của Hiệp định, trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại nước ngoài nhận được tiền
      lương, tiền công với tư cách là thành viên ban Giám đốc công ty, Hội đồng quản
      trị công ty hay với tư cách là người giữ chức vụ quản lý cao cấp trong công ty
      là đối tượng cư trú của Việt Nam, cá nhân đó sẽ phải nộp thuế đối với khoản thu
      nhập đó theo các quy định tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài
      chính về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

      Ví dụ: Một người Anh là thành
      viên Hội đồng quản trị của một liên doanh tại Việt Nam. Trong năm 1995 người đó
      chỉ sang Việt Nam làm việc với tổng số 60 ngày. Căn cứ Hiệp định giữa Việt Nam
      và Anh và Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 về thuế thu nhập đối với người
      có thu nhập cao, Giám đốc người Anh nói trên phải nộp thuế thu nhập đối với tiền
      lương nhận được với tư cách làm Giám đốc của liên doanh tại Việt Nam với thuế
      suất là 10% tính trên tổng thu nhập nhận được của đối tượng không cư trú.

      12. Thu nhập
      của các nghệ sĩ và vận động viên:

      12.1. Điều 17 về "Nghệ sĩ
      và vận động viên" quy định về việc thu thuế đối với thu nhập của các nghệ
      sĩ, vận động viên, Công ty biểu diễn là đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định
      với Việt Nam thu được từ hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại Việt
      Nam.

      12.2. Căn cứ khoản 1 Điều 17 trường
      hợp cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu
      nhập từ hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại Việt Nam:

      a. Nếu có đăng ký kinh doanh
      trình diễn nghệ thuật, thể thao và đăng ký thuế với cơ quan thuế, sẽ nộp thuế lợi
      tức đối với thu nhập từ hoạt động trình diễn theo Luật thuế lợi tức tại Việt
      Nam.

      b. Nếu không có đăng ký kinh
      doanh trình diễn nghệ thuật, thể thao, sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân theo Thông
      tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính về thuế đối với người có thu nhập
      cao.

      12.3. Căn cứ khoản 2 Điều 17 trường
      hợp công ty biểu diễn là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt
      Nam có thu nhập từ hoạt động trình diễn nghệ thuật, thể thao tại Việt Nam sẽ phải
      nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của
      Bộ Tài chính.

      12.4. Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại Nước ký
      kết Hiệp định với Việt Nam được thực hiện trong khuôn khổ chương trình trao đổi
      văn hoá giữa Chính phủ hai nước, thì thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt
      Nam của cá nhân, công ty nước ngoài sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

      13. Thu nhập
      từ tiền lương hưu:

      13.1. Điều 18 về "Tiền
      lương hưu" quy định về việc thu thuế đối với thu nhập từ tiền lương hưu do
      đối tượng cư trú của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam nhận được từ công việc
      trước đây làm tại Việt Nam. Quy định tại Điều 18 không áp dụng đối với tiền
      lương hưu do Chính phủ, cơ quan chính quyền địa phương của Việt Nam và Nước ký
      kết Hiệp định với Việt Nam chi trả.

      13.2. Theo
      quy định tại Điều 18, trường hợp một đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định
      với Việt Nam có thu nhập là tiền lương hưu từ công việc trước đây làm tại Việt
      Nam sẽ không phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam.

      Ví dụ một người Anh trong thời
      gian làm việc tại Việt Nam có đóng tiền bảo hiểm vào quỹ lương hưu tại một Công
      ty bảo hiểm tại Việt Nam. Khi nghỉ hưu người đó trở về Anh sinh sống và là đối
      tượng cư trú của Anh. Tiền lương hưu người đó nhận được từ quỹ bảo hiểm lương
      hưu tại Việt Nam nói trên sẽ không phải nộp thuế tại Việt Nam.

      14. Thu nhập
      từ hoạt động phục vụ Nhà nước:

      14.1. Điều 19 về "Hoạt động
      phục vụ Nhà nước" quy định việc thu thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền
      lương, tiền lương hưu do Chính phủ, chính quyền địa phương của Nước ký kết Hiệp
      định với Việt Nam trả cho người nước ngoài tại Việt Nam để người đó thực hiện
      các nhiệm vụ cho Chính phủ của Nước ký kết đó. Điều 19 không áp dụng đối với tiền
      lương, tiền lương hưu do Chính phủ nước ngoài trả cho người Việt Nam hay trả
      cho cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh của Chính phủ nước ngoài tại Việt
      Nam như hoạt động của hãng vận tải đường sắt, bưu chính Nhà nước hay của Công
      ty biểu diễn của Nhà nước.

      14.2. Trường hợp người nước
      ngoài do Chính phủ của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam cử sang Việt Nam làm
      việc cho các tổ chức của Chính phủ nước đó đặt tại Việt Nam hay cho các chương
      trình hợp tác kinh tế, văn hoá, viện trợ giữa hai nước, tiền lương, tiền công,
      tiền lương hưu của đối tượng đó do Chính phủ nước ngoài đó trả sẽ được miễn thuế
      thu nhập tại Việt Nam cho dù đối tượng đó là đối tượng cư trú hay không là đối
      tượng cư trú của Việt Nam.

      15. Thu nhập
      của sinh viên, học sinh học nghề:

      15.1. Điều 20 về "Sinh viên
      và học sinh học nghề" quy định việc thu thuế đối với thu nhập của sinh
      viên học sinh học nghề nước ngoài tại Việt Nam phục vụ cho việc học tập, nghiên
      cứu, học nghề tại Việt Nam.

      15.2. Trường hợp sinh viên, học
      sinh nước ngoài trước khi sang Việt Nam học tập, nghiên cứu, học nghề là đối tượng
      cư trú của nước ký Hiệp định với Việt Nam, sinh viên, học sinh nước ngoài đó sẽ
      được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam đối với:

      a. Thu nhập nhận được từ các nguồn
      tại nước ngoài để phục vụ cho mục đích học tập, sinh hoạt tại Việt Nam.

      b. Thu nhập nhận được từ công việc
      tại Việt Nam có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu, học nghề
      tại Việt Nam, trong trường hợp Hiệp định có quy định cụ thể

      16. Thu nhập
      của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu:

      16.1. Trong một số Hiệp định có
      Điều 21 quy định riêng về việc thu thuế đối với thu nhập của giáo viên, giáo sư
      và người nghiên cứu nước ngoài từ hoạt động giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu
      tại Việt Nam. Điều 21 không áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động nghiên cứu phục
      vụ mục đích riêng của một cá nhân, hay một tổ chức.

      16.2. Trường hợp giáo viên, giáo
      sư, người nghiên cứu nước ngoài trước khi sang Việt Nam giảng dạy, thuyết
      trình, nghiên cứu là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam,
      giáo viên, giáo sư, người nghiên cứu đó sẽ được miễn thuế đối với tiền công từ
      hoạt động giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu đó trong thời gian 2 năm kể từ
      ngày đầu tiên người đó đến Việt Nam giảng dạy, thuyết trình hay nghiên cứu tại
      các trường đại học hay cơ sở giáo dục được Chính phủ Việt Nam chấp nhận.

      17. Thu nhập
      khác:

      17.1. Điều 22 về "Thu nhập
      khác" quy định việc thu thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề
      cập tại các điều khoản khác của Hiệp định như thu nhập từ trúng thưởng xổ số,
      thu nhập từ tiền cấp dưỡng thể theo nghĩa vụ hôn nhân gia đình.

      17.2. Theo quy định tại Điều 22,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có các
      khoản thu nhập khác từ Việt Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ được miễn thuế tại
      Việt Nam.

      III. BIỆN
      PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

      Theo các quy định của Hiệp định
      tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và một Nước ký kết, trường hợp một đối tượng
      cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam,
      việc đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nước ký kết kia sẽ được xử lý như sau:

      1. Thu nhập từ
      tiền công, tiền lương hưu do Chính phủ của Nước ký kết Hiệp định chi trả theo
      quy định tại Điều 19, thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài của sinh viên, học
      sinh học nghề nước ngoài cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 20, thu nhập
      từ tiền công của giáo sư, giáo viên và nhà nghiên cứu nước ngoài cư trú tại Việt
      Nam trong giới hạn thời gian theo quy định tại Điều 21 sẽ được miễn thuế tại Việt
      Nam.

      2. Thu nhập
      do một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được là tiền lãi cổ phần, lãi từ tiền
      cho vay hay tiền bản quyền phát sinh tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có
      thể bị đánh thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam theo thuế suất quy định
      tại Luật thuế của nước đó nhưng không vượt quá thuế suất giới hạn quy định tại
      khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 12 của Hiệp định tương ứng.

      Theo quy định tại Điều 23 về
      "Biện pháp tránh đánh thuế hai lần", khi đối tượng cư trú của Việt
      Nam kê khai các khoản thu nhập nói trên tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ
      được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định cụ thể tại Luật thuế
      Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở nước ngoài sẽ được khấu trừ vào số thuế phải
      nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ không được vượt quá số thuế
      phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế của Việt
      Nam.

      Ví dụ 1: Một cá nhân là đối tượng
      cư trú của Việt Nam nhận được một khoản tiền bản quyền từ Singapore là 100.
      Theo Luật thuế thu nhập tại Singapore, người đó phải nộp thuế tại Singapore là
      31% tổng thu nhập tiền bản quyền thu được tại Singapore. Theo Pháp lệnh thuế
      thu nhập đối với người thu nhập cao tại Việt Nam người đó phải nộp thuế thu nhập
      đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ là 5% tổng thu nhập. Căn cứ Hiệp định
      với Singapore, việc đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore được xử lý như
      sau:

      - Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 12
      - Tiền bản quyền - của Hiệp định, thu nhập của cá nhân trên sẽ chỉ phải nộp thuế
      tại Singapore theo thuế suất là 5% tổng số tiền bản quyền.

      - Thuế phải nộp tại Singapore:
      100 x 5% = 5 (1)

      - Thuế thu nhập phải nộp tại Việt
      Nam: 100 x 5% = 5 (2)

      - Thuế thu nhập phải nộp tại Việt
      Nam sau khi khấu trừ thuế đã nộp tại Singapore: (2) - (1) = 5 - 5 = 0

      Ví dụ 2: cũng với số liệu như
      trên, nếu đối tượng cư trú tại Việt Nam nhận tiền bản quyền là một Công ty mà
      theo quy định tại Thông tư 08 TC/TCT ngày 5/2/1994 phải nộp thuế thu nhập tiền
      bản quyền là 10% tổng thu nhập thì việc đánh thuế hai lần được xử lý như sau:

      - Thuế phải nộp tại Singapore:
      100 x 5% = 5 (1)

      - Thuế phải nộp tại Việt Nam:
      100 x 10% = 10 (2)

      - Thuế thu nhập phải nộp tại Việt
      Nam sau khi khấu trừ thuế đã nộp tại Singapore: ( 2) - (1) = 10 - 5 = 5

      3. Thu nhập
      do một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được từ nước ký kết Hiệp định với Việt
      Nam theo quy định của Hiệp định tại các Điều 6 về "Thu nhập từ bất động sản",
      Điều 7 về "Lợi tức doanh nghiệp", Điều 13 về "Lợi tức từ chuyển
      nhượng tài sản", Điều 14 về "Thu nhập từ dịch vụ ngành nghề độc lập",
      Điều 15 về "Thu nhập từ lao động làm công", Điều 16 về "Tiền
      lương của giám đốc" và Điều 17 về "Thu nhập của nghệ sĩ và vận động
      viên", sẽ bị đánh thuế theo Luật thuế của nước ký kết Hiệp định với Việt
      Nam.

      Theo quy định tại Điều 23 của Hiệp
      định, khi đối tượng cư trú đó của Việt Nam kê khai tại Việt Nam hoặc chuyển các
      khoản thu nhập nói trên vào Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào
      thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định cụ thể tại Luật thuế Việt Nam và
      số tiền thuế đã nộp ở nước ngoài sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
      Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp số thuế được khấu trừ không vượt quá số
      thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ngoài theo Luật thuế của
      Việt Nam.

      Ví dụ: Một Công ty A của Việt
      Nam có một cơ sở thường trú ở Singapore. Trong năm 1993 có lợi tức chịu thuế là
      1000, trong đó 300 là lợi tức từ thuế phát sinh ở Singapore. Thuế suất thuế lợi
      tức của Công ty A ở Việt Nam trong trường hợp 1 là 45% và trong trường hợp 2 là
      25%; thuế suất thuế lợi tức ở Singapore là 30% thì việc tránh đánh thuế hai lần
      được thực hiện như sau:

      a. Trường hợp 1: Thuế suất thuế
      lợi tức tại Việt Nam là 45%.

      - Tính số thuế Công ty A đã nộp
      tại Singapore: 300 x 30% = 90 (1)

      - Tính số thuế Công ty A phải nộp
      tại Việt Nam đối với phần thu nhập tại nước ngoài: 300 x 45% = 135 (2)

      Như vậy số thuế nộp tại
      Singapore (90) thấp hơn số thuế nộp tại Việt Nam (135).

      - Tính số thuế phải nộp tại Việt
      Nam sau khi khấu trừ thuế đã nộp tại Singapore:

      1000 x 45% - 90 = 360

      b. Trường hợp 2: Thuế suất thuế
      lợi tức tại Việt Nam là 25%.

      - Tính số thuế Công ty A đã nộp
      tại Singapore: 300 x 30% = 90 (1)

      - Tính số thuế Công ty A phải nộp
      tại Việt nam đối với phần thu nhập ở nước ngoài: 300 x 25% = 75 (2)

      Như vậy số thuế đã nộp tại
      Singapore (90) cao hơn số thuế phải nộp tại Việt Nam (75) nên Công ty A chỉ được
      khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam bằng số thuế phải nộp tại Việt Nam
      tính trên thu nhập từ Singapore.

      - Tính số thuế phải nộp tại Việt
      Nam sau khi khấu trừ thuế theo giới hạn số thuế phải nộp tại Việt Nam (75):
      1000 x 25% - 75 = 175.

      Trường hợp số thuế phải nộp tại
      Singapore trong ví dụ trên (trường hợp 1 và 2) được miễn giảm tại Singapore nhằm
      khuyến khích đầu tư, theo Hiệp định, Việt Nam vẫn coi số thuế đó đã nộp tại
      Singapore và cho phép khấu trừ vào thuế phải nộp tại Việt Nam như quy định tại
      trường hợp 1 và 2 trên đây.

      4. Thu nhập
      do đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được từ hoạt động vận tải quốc tế theo
      quy định tại Điều 8, từ chuyển nhượng tàu thuỷ, máy bay theo quy định tại khoản
      3 Điều 13, thu nhập từ tiền lương hưu từ nguồn tại nước ngoài theo quy định tại
      Điều 18, các khoản thu nhập khác theo quy định tại Điều 22, thu nhập từ chuyển
      nhượng tài sản khác theo quy định tại khoản 5 Điều 13 phát sinh tại Nước ký kết
      Hiệp định với Việt Nam sẽ được miễn thuế tại Nước đó. Nếu đối tượng cư trú đó của
      Việt Nam kê khai tại Việt Nam hoặc chuyển các khoản thu nhập nói trên vào Việt
      Nam thì các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam
      theo các quy định cụ thể tại Luật thuế Việt Nam.

      IV. CÁC
      QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

      1. Không phân
      biệt đối xử:

      Điều 24 về "không phân biệt
      đối xử" quy định Chính phủ Việt Nam cam kết không phân biệt đối xử trong
      chính sách thuế và chế độ quản lý thuế đối với đối tượng mang quốc tịch của Nước
      ký kết Hiệp định với Việt Nam, cơ sở thường trú tại Việt Nam của các doanh nghiệp
      là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, và xí nghiệp có vốn
      đầu tư từ Nước ký Hiệp định với Việt Nam. Trừ một số lĩnh vực quy định cụ thể
      trong Hiệp định, các đối tượng trên được áp dụng chính sách và chế độ quản lý
      giống như chính sách, chế độ áp dụng cho các cá nhân, tổ chức của Việt Nam
      trong việc áp dụng thuế suất, phương pháp tính thuế, chế độ miễn giảm, chế độ đối
      với chi phí được trừ để xác định lợi tức chịu thuế.

      2. Trao đổi
      thông tin:

      2.1. Điều 26 về "Trao đổi
      thông tin" quy định việc thực hiện trao đổi thông tin giữa hai Bộ Tài
      chính hoặc hai Tổng cục thuế với mục đích thực hiện đúng Hiệp định và Luật thuế
      của Việt Nam và nước ký kết và đặc biệt là nhằm ngăn chặn việc trốn, lậu thuế ở
      cả hai nước.

      2.2. Các thông tin được trao đổi
      giữa hai nước bao gồm:

      a. Các Luật thuế hoặc các Luật
      liên quan đến các loại thuế quy định trong Hiệp định.

      b. Các thông tin liên quan phục
      vụ cho việc xác định thu nhập chịu thuế của một đối tượng cư trú của nước này ở
      nước kia.

      c. Các thông tin liên quan phục
      vụ cho việc xác định thân phận cư trú của một đối tượng hay xác định cơ sở thường
      trú, cơ sở kinh doanh cố định của một đối tượng.

      2.3. Nước nhận thông tin sẽ chỉ
      được cung cấp các thông tin trên cho đối tượng, cơ quan (kể cả toà án và các cơ
      quan hành chính) tham gia vào việc tính thuế, thu, cưỡng chế, truy tố, xử lý
      các khiếu nại liên quan đến các loại thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
      Tại Việt Nam việc trao đổi thông tin với nhà chức trách có thẩm quyền của các
      nước ký Hiệp định với Việt Nam được thực hiện tập trung qua văn phòng Tổng cục
      thuế.

      3. Quy định
      miễn trừ đối với cơ quan ngoại giao, lãnh sự:

      Điều 27 về "Thành viên cơ
      quan lãnh sự, ngoại giao" quy định Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến quyền
      miễn trừ của các thành viên cơ quan ngoại giao, lãnh sự được quy định trong các
      điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

      4. Điều khoản
      hiệu lực và kết thúc Hiệp định:

      4.1. Điều 28 về "Hiệu lực"
      quy định Hiệp định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 của năm tiếp theo năm
      dương lịch hai nước đã hoàn thành thủ tục phê duyệt hoặc phê chuẩn Hiệp định.

      4.2. Điều 29 về "Kết thúc
      Hiệp định" quy định Hiệp định sẽ có hiệu lực vô thời hạn nhưng sau 5 năm kể
      từ năm Hiệp định bắt đầu có hiệu lực thi hành, từng nước có thể kết thúc Hiệp định
      bằng cách gửi cho Nước ký kết kia thông qua đường ngoại giao văn bản thông báo
      kết thúc Hiệp định.

      4.3. Sau khi có sự chấp thuận của
      Bộ trưởng Bộ Tài chính, căn cứ vào thông báo của Bộ ngoại giao Việt Nam, Tổng cục
      thuế sẽ ban hành văn bản thông báo hiệu lực thi hành (hoặc chấm dứt hiệu lực) của
      từng Hiệp định cho các cơ quan thuế địa phương để thực hiện.

      5. Mặc dù đã
      có những hướng dẫn chung trên đây về nội dung Điều khoản của các Hiệp định, trường
      hợp trong một Hiệp định có quy định chưa được hướng dẫn tại Thông tư này hoặc
      có những quy định khác với quy định tại Thông tư này thì sẽ căn cứ vào quy định
      cụ thể đối với Hiệp định đó tại phần phụ lục kèm theo Thông tư này để thực hiện.

      V. CÁC QUY
      ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH

      Để thực hiện các quy định về miễn,
      giảm thuế hoặc khấu trừ thuế cho các đối tượng nộp thuế theo các Hiệp định đã
      có hiệu lực. Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn các thủ tục và hồ sơ sau đây:

      1. Thủ tục khấu
      trừ thuế nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt
      Nam:

      Trường hợp các tổ chức, cá nhân
      cư trú của Việt Nam được phép khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ký kết Hiệp định
      với Việt Nam theo quy định tại điểm 2 và 3 mục III về "Biện pháp tránh
      đánh thuế hai lần" của Thông tư này:

      a. Đối tượng nộp thuế phải làm
      đơn gửi cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế
      xin được khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam.
      Hồ sơ xin khấu trừ thuế bao gồm:

      (i) Đơn xin khấu trừ thuế trong
      đó nêu rõ:

      * Mã số đăng ký nộp thuế tại nước
      ngoài (nếu có);

      * Loại thu nhập: lợi tức kinh
      doanh, thu nhập từ dịch vụ, tiền lãi cổ phần, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền,
      lợi tức từ chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần, thu nhập từ lao động,
      hay các khoản thu nhập khác;

      * Nguồn thu nhập từ nước nào, thời
      gian phát sinh;

      * Tổng số thuế thu nhập xin khấu
      trừ;

      * Niên độ tính thuế.

      (ii) Bản gốc chứng từ nộp thuế ở
      nước ngoài;

      (iii) Bản sao tờ khai nộp thuế
      thu nhập ở nước ngoài;

      (iv) Xác nhận của cơ quan thuế nước
      ngoài về số thuế phải nộp.

      b. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem
      xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 2 và 3 mục III về
      "Biện pháp tránh đánh thuế hai lần" của Thông tư này.

      2. Thủ tục miễn
      giảm thuế tại Việt
      Nam cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Hiệp định:

      2.1. Trường hợp tổ chức cá nhân
      cư trú của nước ngoài được hưởng các quy định miễn thuế, giảm thuế tại Việt Nam
      theo quy định tại Hiệp định thì:

      a. Đối tượng nộp thuế phải làm
      đơn gửi cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế
      xin được miễn, giảm thuế theo quy định tại Hiệp định. Đối tượng nộp thuế có thể
      uỷ quyền cho một đối tượng đại diện hợp pháp thay mặt đối tượng nộp thuế xin miễn,
      giảm thuế cho đối tượng nộp thuế đó theo quy định tại Hiệp định. Hồ sơ xin miễn,
      giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:

      (i) Giấy chứng
      nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (trường hợp là cá nhân thì phải
      xác định rõ trong thời gian có thu nhập phát sinh tại Việt Nam được coi là đối
      tượng cư trú của nước nào);

      (ii) Bản sao
      công chứng đăng ký kinh doanh do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức
      kinh doanh hoặc cá nhân hành nghề độc lập hoặc bản sao hộ chiếu trong trường hợp
      là cá nhân hành nghề phụ thuộc (người làm công ăn lương theo hợp đồng lao động);

      (iii) Bản sao hợp đồng kinh tế,
      hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển
      giao công nghệ, hợp đồng vận chuyển hàng hoá (trong trường hợp đối tượng nộp
      thuế là doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá
      nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn
      vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể);

      (iv) Bản gốc
      chứng từ nộp thuế (bao gồm cả tờ khai nộp thuế và thông báo nộp thuế của cơ
      quan thuế) nếu đã nộp thuế;

      (v) Xác nhận của tổ chức, cá
      nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian hoạt động theo hợp đồng và thực tế
      hoạt động tại Việt Nam;

      (vi) Trường hợp
      đối tượng nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thì bên đứng tên xin miễn, giảm
      thuế cho đối tượng nộp thuế phải có hợp đồng uỷ quyền có chứng nhận của Công chứng
      Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

      (vii) Đơn xin
      miễn, giảm thuế theo Hiệp định trong đó kê khai đầy đủ những thông tin sau:

      * Mã số đăng ký nộp thuế tại nước
      cư trú;

      * Tên và địa chỉ của đối tượng nộp
      thuế tại nước cư trú;

      * Tư cách pháp lý của đối tượng
      nộp thuế:

      + Pháp nhân;

      + Tổ hợp tác;

      + Cá nhân hành nghề tự do hay cá
      nhân hành nghề phụ thuộc;

      * Nội dung xin miễn, giảm thuế đối
      với thu nhập nào, theo điều khoản nào của Hiệp định;

      * Thời gian có mặt tại Việt Nam
      hay thực hiện hoạt động tại Việt Nam;

      * Văn phòng kể cả văn phòng đại
      diện của đối tượng là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (nếu có) hoặc địa điểm
      thường trú tại Việt Nam của đối tượng là cá nhân nước ngoài;

      * Địa điểm hoạt động, làm việc tại
      Việt Nam;

      * Người đại diện hoặc nhân viên
      được uỷ nhiệm thực hiện hợp đồng tại Việt Nam trong trường hợp đối tượng nộp
      thuế là tổ chức nước ngoài;

      * Các dự án, công việc khác thực
      hiện tại Việt Nam trong thời gian có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam (nếu có);

      * Tổng số thu nhập chịu thuế, số
      tiền thuế xin miễn, giảm;

      * Trường hợp xin thoái thu thuế:
      tài khoản chỉ định, đồng tiền thoái thu và hình thức thoái thu;

      * Cam đoan của đối tượng xin miễn,
      giảm thuế về các nội dung kê khai;

      * Đối tượng nộp thuế hay người đại
      diện hoặc người được uỷ quyền của đối tượng nộp thuế xin miễn, giảm thuế ký
      tên.

      b. Cơ quan thuế tỉnh hoặc thành
      phố trực thuộc Trung ương căn cứ hồ sơ xin miễn, giảm thuế và các điều khoản của
      từng Hiệp định cụ thể để xem xét và quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ thời
      điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

      Các tổ chức uỷ nhiệm thu chỉ thực
      hiện việc miễn, giảm thuế theo quyết định miễn, giảm thuế của cơ quan thuế tỉnh
      hoặc thành phố.

      c. Trường hợp phải thoái trả tiền
      thuế trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, hồ sơ sẽ được gửi đến Tổng cục thuế (Bộ
      Tài chính) để làm thủ tục thoái trả tiền thuế theo quy định hiện hành hướng dẫn
      tại khoản 2 mục II Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16 tháng 8 năm 1997 của Bộ Tài
      chính hướng dẫn thi hành Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các
      nước.

      2.2. Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn thuế đối với thu nhập
      quy định tại khoản 1 mục III về "Biện pháp tránh đánh thuế hai lần" của
      Thông tư này:

      a. Đối tượng nộp thuế phải làm
      đơn gửi cơ quan thuế xin được miễn, giảm thuế theo quy định tại Hiệp định. Hồ
      sơ xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:

      (i) Giấy chứng nhận của cơ quan
      thuế nước ngoài xác nhận trong thời gian trước khi sang Việt Nam học tập, giảng
      dạy, nghiên cứu, cá nhân đó là đối tượng cư trú của nước đó.

      (ii) Xác nhận của tổ chức chi trả
      thu nhập về tính chất khoản thu nhập là tiền công hay tiền lương hưu do Chính
      phủ nước ngoài chi trả, tiền phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt trong
      trường hợp của sinh viên, thực tập sinh, thu nhập trả cho hoạt động giảng dạy,
      nghiên cứu.

      b. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xin
      miễn, giảm thuế và các điều khoản của từng Hiệp định cụ thể để xem xét và quyết
      định trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a trên
      đây.

      3. Thủ tục
      xác nhận thuế đã nộp tại Việt Nam cho đối tượng cư trú của nước ngoài:

      Trường hợp theo quy định tại Hiệp
      định và Luật thuế Việt Nam, đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt
      Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam, căn
      cứ tờ khai nộp thuế và chứng từ nộp tiền và đề nghị của đối tượng cư trú của nước
      ngoài hoặc đối tượng đại diện hợp pháp của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế tỉnh,
      thành phố, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của đối tượng nộp
      thuế, sẽ cấp giấy xác nhận số thuế phải nộp tại Việt Nam cho đối tượng cư trú của
      nước ngoài theo mẫu xác nhận được quy định tại phụ lục XXIV kèm theo Thông tư
      này.

      4. Thủ tục xác
      nhận đối tượng cư trú của Việt Nam:

      Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu
      cầu xác nhận là đối tượng cư trú của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định, cơ
      quan thuế, tỉnh, thành phố căn cứ vào quy định tại Điều 4 Hiệp định và hướng dẫn
      tại khoản 2 mục I Thông tư này để xét và cấp giấy xác nhận cư trú cho tổ chức
      cá nhân trên theo mẫu xác nhận được quy định tại phụ lục XXV kèm theo Thông tư này.

      VI. TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TRONG NGÀNH THUẾ

      Để các quy định tại Hiệp định
      tránh đánh thuế hai lần Việt Nam đã ký với các nước được thực hiện đúng và đầy
      đủ, Tổng cục thuế quy định và hướng dẫn chi tiết về tổ chức thực hiện trong
      ngành thuế.

      Thông tư này có hiệu lực thi
      hành từ ngày ký. Các văn bản hướng dẫn trái với quy định tại Thông tư này đều bị
      bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan
      phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết và hướng dẫn bổ sung.

       

      Vũ
      Mộng Giao

      (Đã
      Ký)

       

      PHỤ LỤC SỐ I

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ THÁI LAN
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái
      Lan về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế
      đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 1992 và được áp dụng đối
      với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1993:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iii) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      2- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải hàng
      không là đối tượng cư trú tại Thái Lan có lợi tức từ hoạt động vận chuyển hàng
      hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở nước ngoài hay
      giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt Nam. Doanh
      nghiệp vận tải hàng hải là đối tượng cư trú tại Thái Lan có lợi tức từ hoạt động
      vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở
      nước ngoài hay giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được giảm 50% thuế lợi tức tại
      Việt Nam.

      3- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      4- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      4.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là:

      (i) 10% của tổng số khoản lãi từ
      tiền cho vay nếu tiền lãi đó do một tổ chức tài chính (kể cả công ty bảo hiểm)
      nhận được;

      (ii) 15% của tổng số khoản lãi từ
      tiền cho vay trong các trường hợp khác.

      4.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Ngân hàng Thái Lan;

      (ii) Các cơ quan chính quyền địa
      phương; (iii) Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan;

      (iv) Những tổ chức có vốn sở hữu
      của Chính phủ Thái Lan hay các cơ quan chính quyền địa phương được nhà chức
      trách có thẩm quyền của hai nước thoả thuận.

      5- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền bản quyền.

      6- Thu nhập từ hoạt động ngành
      nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Thái Lan, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên.

      7- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Theo Hiệp định này, điểm 12.4
      khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      12.4- Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại Thái Lan
      chủ yếu do quỹ công của Thái Lan tài trợ, thu nhập từ hoạt động trình diễn tại
      Việt Nam của cá nhân, công ty cư trú của Thái Lan sẽ được miễn thuế tại Việt
      Nam.

      8- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ II

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ ÔXTRÂYLIA
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ôxtrâylia về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 1992 và được áp dụng đối với các
      loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1993:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài sản nông nghiệp, đồng cỏ, rừng hoặc các
      thiết bị công nghiệp.

      (ii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iii) Theo Hiệp định này đoạn e
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định sau:

      e) Doanh nghiệp đó uỷ nhiệm cho
      một đối tượng tại Việt Nam:

      (i) Thẩm quyền thường xuyên ký kết
      các hợp đồng đứng tên doanh nghiệp đó; hay

      (ii) Sản xuất hoặc gia công hàng
      hoá cho doanh nghiệp đó.

      (iv) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của tổng
      số khoản lãi từ tiền cho vay.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      4.1- Theo Hiệp định này, điểm
      6.3 khoản 6 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      6.3- "Tiền bản quyền"
      có nghĩa là các khoản tiền do một đối tượng trả cho:

      a) Tác giả, chủ sở hữu để được sử
      dụng hay có quyền sử dụng:

      (i) Bản quyền tác phẩm văn học,
      nghệ thuật hay khoa học;

      (ii) Bằng phát minh, sáng chế;

      (iii) Nhãn hiệu thương mại;

      (iv) Thiết kễ, mẫu, đồ án, công
      thức hoặc quy trình bí mật;

      b) Đối tượng cho thuê để được sử
      dụng hay có quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học.

      c) Tác giả, chủ sở hữu thông tin
      công nghiệp, khoa học hoặc thương mại.

      d) Tác giả, chủ sở hữu để được sử
      dụng hay có quyền sử dụng loại phim điện ảnh, phim nhiếp ảnh hay các loại băng
      sử dụng trong phát thanh hoặc truyền hình;

      e) Đối tượng thực hiện việc cung
      cấp dịch vụ trợ giúp cho việc áp dụng hay sử dụng tài sản và các quyền nêu tại
      đoạn a, b và c trên đây.

      4.2- Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng
      số tiền bản quyền.

      5- Thu nhập từ hoạt động ngành
      nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Ôxtrâylia, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập (trừ
      trường hợp được quy định tại Điều 12 - Tiền bản quyền - tại Hiệp định) như nêu
      tại điểm 9.1 không thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ quan
      thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề
      độc lập nói trên.

      6- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Điểm 12.4 khoản 12 mục II Thông
      tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      8- Quy định tại khoản 16 mục
      II của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      9- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 21 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 21,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có các
      khoản thu nhập khác từ Việt Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại
      Việt Nam theo quy định tại luật thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ III

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ PHÁP
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Pháp về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 và được áp dụng
      đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 7 năm 1994:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp, với
      điều kiện các địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 183 ngày tại Việt Nam.

      (iii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (v) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 7% của tổng số tiền lãi cổ phần
      nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp hơn
      50% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
      ít nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      3- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      4- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Pháp, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu tại
      điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ quan
      thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề
      độc lập nói trên.

      5- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Theo Hiệp định này, điểm 12.4
      khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      12.4- Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại Pháp chủ
      yếu do quỹ công, chính quyền địa phương hay một pháp nhân công quyền của Pháp
      tài trợ, thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá nhân, công ty cư
      trú của Pháp sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

      6- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Quy định tại khoản 16 mục
      II của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ IV

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ THUỴ ĐIỂN
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thuỵ
      Điển về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế
      đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 8 tháng 8 năm 1994 và được áp dụng đối với
      các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1995:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Thuỵ Điển nếu thực hiện thu phí bảo hiểm
      tại Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 5% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hơn 70% số vốn cổ
      phần hay đầu tư tối thiểu 12 triệu Đôla Mỹ vào vốn cổ phần của công ty chia lãi
      cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp dưới 70% nhưng
      ít nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1. Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền gửi cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Ngân hàng Trung ương của Thuỵ
      Điển;

      (ii) Các cơ quan chính quyền cơ
      sở hay chính quyền địa phương của Thuỵ Điển;

      (iii) SWEDCORP và Swedfund
      International AB hay bất kỳ tổ chức tương tự nào khác do Chính phủ nước Thuỵ Điển
      thành lập được nhà chức trách có thẩm quyền của hai nước thoả thuận.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

      (i) 5% tổng số tiền bản quyền
      trong trường hợp tiền bản quyền được trả cho bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu,
      công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh
      nghiệm công nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng
      thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học liên quan đến quá trình chuyển
      giao bí quyết công nghệ;

      (ii) 15% tổng số tiền bản quyền
      trong các trường hợp khác.

      5- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Theo Hiệp định này, Điểm 9.3
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.3- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Thuỵ Điển, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt
      Nam, nhưng có thời gian hoạt động tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm
      tính thuế hoặc nhận được số tiền thù lao cho hoạt động dịch vụ của đối tượng đó
      với giá trị thành tiền vượt quá 40.000 đôla Mỹ trong năm tính thuế, cơ quan thuế
      sẽ áp dụng việc thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư số 39
      TC/TCT ngày 26 tháng 6 năm 1997 của Bộ Tài chính đối với thu nhập từ hoạt động
      dịch vụ ngành nghề nói trên.

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Thuỵ Điển, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      và trong năm tính thuế cá nhân đó có thời gian hoạt động tại Việt Nam dưới 183
      ngày và trong năm tính thuế đối tượng đó nhận được số tiền thù lao cho hoạt động
      dịch vụ thực hiện tại Việt Nam với giá trị thành tiền không quá 40.000 đôla Mỹ,
      cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên.

      6- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Quy định tại khoản 16 mục
      II của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      8- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 21 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 21,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Thuỵ Điển có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ V

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ XING-GA-PO
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà
      Xing-ga-po về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với
      thuế đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 9 tháng 9 năm 1994 và được áp dụng đối
      với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1995:

      1- Đối tượng cư trú:

      Theo Hiệp định này, trường hợp
      theo quy định tại đoạn b (ii) điểm 2.3 khoản 2 mục I của Thông tư không xác định
      được trụ sở điều hành thực tế của đối tượng, nhà chức trách có thẩm quyền của
      hai nước ký kết sẽ thoả thuận xác định nước đối tượng liên quan là đối tượng cư
      trú.

      2- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp, với
      điều kiện các địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng tại Việt Nam.

      (iii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (v) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      3- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải là đối
      tượng cư trú tại Singapore có lợi tức từ hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành
      khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở Singapore hay giữa hai địa
      điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt Nam. Lợi tức thu được từ
      hoạt động vận tải quốc tế được miễn thuế sẽ bao gồm cả thu nhập từ việc cho
      thuê tàu thuỷ hoặc máy bay cũng như lợi tức từ việc sử dụng, bảo dưỡng hoặc cho
      thuê công-ten-nơ (kể cả khoang moóc và thiết bị kèm theo phục vụ cho việc vận tải
      hàng bằng công-ten-nơ) với điều kiện việc cho thuê hay sử dụng, bảo dưỡng nêu
      trên có tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của tàu thuỷ hoặc máy bay
      trong vận tải quốc tế.

      4- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      4.1- Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 5% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp hơn 50% vào vốn
      cổ phần của công ty chia lãi cổ phần hay đóng góp trên 10 triệu đôla Mỹ;

      (ii) 7% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp từ 25% đến 50%
      vào vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (iii) 12,5% của tổng số tiền lãi
      cổ phần trong các trường hợp khác.

      4.2- Theo khoản 3 và 4 Điều 10 của
      Hiệp định, tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú tại Việt Nam trả
      cho Chính phủ Singapore sẽ được miễn thuế tại Việt Nam (kể cả thuế chuyển lợi
      nhuận ra nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

      5- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      5.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      5.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Cơ quan tiền tệ Singapore và
      Cơ quan điều hành tiền tệ;

      (ii) Công ty đầu tư của Chính phủ
      Singapore;

      (iii) Tổ chức do Nhà nước lập
      ra;

      (iv) Bất kỳ cơ sở nào thuộc sở hữu
      toàn bộ hay chủ yếu của Chính phủ Singapore được nhà chức trách có thẩm quyền của
      hai nước thoả thuận.

      6- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

      (i) 5% tổng số tiền bản quyền
      trong trường hợp tiền bản quyền được trả cho bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu,
      công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh
      nghiệm công nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng
      thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học liên quan đến quá trình chuyển
      giao bí quyết công nghệ;

      (ii) 15% tổng số tiền bản quyền
      trong các trường hợp khác.

      7- Thu nhập từ hoạt động ngành
      nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.2 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm 9.4
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Singapore, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên.

      8- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này, đoạn b điểm
      15.2 khoản 15 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Thu nhập nhận được từ công việc
      tại Việt Nam có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu, học nghề
      tại Việt Nam với điều kiện số thu nhập từ tiền công đó không vượt quá 2.500
      đôla Mỹ trong một năm tính thuế.

      PHỤ LỤC SỐ VI

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân quốc
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh
      vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 11 tháng 9 năm 1994 và được áp dụng đối với
      các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1995:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng hoặc lắp đặt, với điều kiện
      các địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng tại Việt Nam.

      (iii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Ngân hàng Hàn Quốc;

      (ii) Ngân hàng xuất nhập khẩu
      Hàn Quốc, Ngân hàng phát triển Hàn Quốc và cơ sở tài chính khác thực hiện chức
      năng mang tính chất Chính phủ được nhà chức trách có thẩm quyền của hai nước
      thoả thuận trong công hàm trao đổi.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

      (i) 5% tổng số tiền bản quyền
      trong trường hợp tiền bản quyền được trả cho bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu,
      công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh
      nghiệm công nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng
      thiết bị công nghiệp, thương mại;

      (ii) 15% tổng số tiền bản quyền
      trong các trường hợp khác.

      5- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm 9.4
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Hàn Quốc, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên.

      PHỤ LỤC SỐ VII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ ANH
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Liên
      hiệp Anh và Bắc Ai Len về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu
      thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và lợi tức từ chuyển nhượng tài sản có hiệu
      lực từ ngày 15 tháng 12 năm 1994 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt
      Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1995:

      1- Thuật ngữ "đối tượng":

      Theo Hiệp định này, thuật ngữ
      "đối tượng" quy định tại điểm a khoản 1 mục I của Thông tư sẽ không
      áp dụng đối với tổ chức hợp danh.

      2- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng hoặc lắp đặt, với điều kiện
      các địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng tại Việt Nam.

      (iii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (v) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      3- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải là đối
      tượng cư trú tại Vương quốc Liên hiệp Anh có lợi tức từ hoạt động vận chuyển
      hàng hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở Vương quốc
      Liên hiệp Anh hay giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại
      Việt Nam. Lợi tức thu được từ hoạt động vận tải quốc tế được miễn thuế sẽ bao gồm
      cả thu nhập từ việc cho thuê tàu thuỷ hoặc máy bay cũng như lợi tức từ việc sử
      dụng, bảo dưỡng hoặc cho thuê công-ten-nơ (kể cả khoang moóc và thiết bị kèm
      theo phục vụ cho việc vận tải hàng bằng công-ten-nơ) với điều kiện việc cho
      thuê hay sử dụng, bảo dưỡng nêu trên có tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt
      động của tàu thuỷ hoặc máy bay trong vận tải quốc tế.

      4- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 7% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp
      hơn 50% số vốn cổ phần hoặc đầu tư tối thiểu 7 triệu Bảng Anh vào vốn cổ phần của
      công ty chia lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp dưới
      50% nhưng ít nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      5- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      5.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      5.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay sẽ được miễn
      thuế tại Việt Nam nếu số tiền lãi này:

      (i) Do Chính phủ Anh hay cơ quan
      chính quyền địa phương của Anh hay bất kỳ tổ chức nào của Chính phủ hay cơ quan
      chính quyền địa phương của Anh nhận được và thực hưởng;

      (ii) Trả cho đối tượng cho vay
      liên quan đến khoản tiền vay, hay tín dụng được Cơ quan Bảo lãnh Tín dụng Xuất
      khẩu của Anh cấp, bảo lãnh hay bảo hiểm.

      6- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      6.1- Đoạn b điểm 6.2 khoản 6 mục
      II của Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      6.2- Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng
      số tiền bản quyền.

      7- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II Thông
      tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Anh, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu tại
      điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ quan
      thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề
      độc lập nói trên.

      8- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Điểm 12.4 khoản 12 mục II Thông
      tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      9- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      10- Quy định tại khoản 16 mục
      II của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ VIII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ BA LAN
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Ba Lan
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh
      vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 28 tháng 1 năm 1995 và được áp dụng đối với
      các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Ba Lan nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại
      Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty (trừ công ty hợp danh) nắm giữ trực
      tiếp ít nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (ii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của tổng
      số khoản lãi từ tiền cho vay.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

      (i) 10% tổng số tiền bản quyền
      trong trường hợp tiền bản quyền được trả cho bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu,
      công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh
      nghiệm công nghiệp hoặc khoa học;

      (ii) 15% tổng số tiền bản quyền
      trong các trường hợp khác.

      5- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 22 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 22,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Ba Lan có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ IX

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ ẤN ĐỘ
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà ấn Độ về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập có hiệu lực từ ngày 02 tháng 02 năm 1995 và được áp dụng đối với các
      loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iii) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá (không có
      tính chất thường xuyên) của doanh nghiệp;

      2- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải là đối
      tượng cư trú tại ấn Độ có lợi tức từ hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách
      giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở ấn Độ hay giữa hai địa điểm tại
      nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt Nam. Lợi tức thu được từ hoạt động
      vận tải quốc tế được miễn thuế sẽ bao gồm cả thu nhập từ việc cho thuê tàu thuỷ
      hoặc máy bay cũng như lợi tức từ việc sử dụng, bảo dưỡng hoặc cho thuê công-ten-nơ
      (kể cả khoang moóc và thiết bị kèm theo phục vụ cho việc vận tải hàng bằng
      công-ten-nơ) với điều kiện việc cho thuê hay sử dụng, bảo dưỡng nêu trên có
      tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của tàu thuỷ hoặc máy bay trong vận
      tải quốc tế kể cả tiền lãi phát sinh từ các quỹ liên quan đến hoạt động của tàu
      thuỷ hoặc máy bay trong vận tải quốc tế dùng để trả cho tất cả các khoản tiền
      lương, tiền bảo dưỡng tàu thuỷ hay máy bay và sinh hoạt của thuỷ thủ đoàn.

      3- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      4- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      4.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      4.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay sẽ được miễn
      thuế tại Việt Nam với điều kiện:

      (i) Tiền lãi đó trả cho Chính phủ,
      cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương của ấn Độ hay Ngân hàng Trung
      ương của ấn Độ nhận được và thực hưởng;

      (ii) Tiền lãi đó trả cho bất kỳ
      đối tượng cư trú nào của ấn Độ nếu giao dịch liên quan đến khoản vay nợ đã được
      Chính phủ Việt Nam chấp thuận và cho phép được miễn thuế thu nhập.

      5- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      6- Thu nhập từ tiền dịch vụ kỹ
      thuật:

      6.1- Đoạn b điểm 2.3 khoản 2 mục
      II Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      6.2- Điều 13 Hiệp định quy định
      việc thu thuế đối với tiền dịch vụ kỹ thuật mang tính chất quản lý, kỹ thuật
      hay tư vấn, phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng thực hưởng là một đối
      tượng cư trú tại ấn Độ. Quy định tại Điều 13 không áp dụng đối với tiền dịch vụ
      kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một công ty
      khác của ấn Độ đặt tại Việt Nam.

      6.3- Căn cứ khoản 2 Điều 12 Hiệp
      định và quy định hiện hành về thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
      (Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính), trường hợp một đối tượng
      cư trú của Việt Nam trả tiền dịch vụ kỹ thuật cho một đối tượng thực hưởng là đối
      tượng cư trú của ấn Độ, cơ quan thuế sẽ áp dụng thuế đối với tiền dịch vụ kỹ
      thuật theo thuế suất hiện hành tại Việt Nam (quy định tại mục II Thông tư 37
      TC/TCT ngày 10/5/1995). Tuy nhiên trong trường hợp thuế suất thuế lợi tức (quy
      định tại Thông tư 37 TC/TCT) cao hơn thuế suất giới hạn là 10% quy định cụ thể
      tại khoản 2 Điều 13 của Hiệp định thuế suất giới hạn 10% quy định tại Hiệp định
      sẽ được áp dụng đối với tiền dịch vụ kỹ thuật tương ứng.

      7- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Theo Hiệp định này, Điểm 9.3
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.3- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của ấn Độ, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu
      tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam,
      nhưng có thời gian hoạt động tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính
      thuế cơ quan thuế sẽ áp dụng việc thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại
      Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26 tháng 6 năm 1997 của Bộ Tài chính đối với thu nhập
      từ hoạt động dịch vụ ngành nghề nói trên.

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của ấn Độ, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu
      tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam và
      trong năm tính thuế cá nhân đó có thời gian hoạt động tại Việt Nam dưới 183
      ngày cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch
      vụ ngành nghề độc lập nói trên.

      8- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Theo Hiệp định này, điểm 12.4
      khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      12.4- Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại ấn Độ chủ
      yếu do quỹ công của ấn Độ tài trợ, thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt
      Nam của cá nhân, công ty cư trú của ấn Độ sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

      9- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này đoạn b điểm
      15.2 khoản 15 mục II của Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Thu nhập nhận được từ công việc
      tại Việt Nam với giá trị không vượt quá khoản tiền tương đương 2.000 đôla Mỹ
      trong một năm tài chính, có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu,
      học nghề tại Việt Nam, trong trường hợp Hiệp định có quy định cụ thể.

      10- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 23 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 23,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại ấn Độ có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ X

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ HUNG-GA-RI
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Hung-ga-ri về tránh
      đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập
      có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm 1995 và được áp dụng đối với các loại thuế tại
      Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:

      1- Thuật ngữ "vận tải quốc
      tế":

      Theo Hiệp định này, đoạn d khoản
      1 mục I của Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      d) Thuật ngữ "vận tải quốc
      tế":

      Thuật ngữ "vận tải quốc tế"
      được dùng trong Hiệp định để chỉ việc vận chuyển hàng hoá, hành khách của các
      hãng hàng không, hãng vận tải hàng hải và hãng vận tải đường bộ giữa một địa điểm
      tại một Nước ký kết và một địa điểm tại Nước ký kết kia.

      Ví dụ hãng vận tải của
      Hung-ga-ri vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng tại Hồng
      Kông hay cảng tại Hung-ga-ri thì hoạt động đó được gọi là vận tải quốc tế. Thuật
      ngữ không áp dụng trong trường hợp hãng vận tải Hung-ga-ri vận chuyển hàng hoá,
      hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng thành phố Hồ Chí Minh (hai cảng đều tại
      Việt Nam).

      2- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam:
      trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại của
      thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết hợp
      đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      (iii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Hung-ga-ri nếu thực hiện thu phí bảo hiểm
      tại Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      3- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      4- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của tổng
      số khoản lãi từ tiền cho vay.

      5- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      6- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của nước ngoài, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên.

      7- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Theo Hiệp định này, điểm 12.4
      khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      12.4- Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại
      Hung-ga-ri chủ yếu do quỹ công của Hung-ga-ri hoặc của Việt Nam tài trợ, hay hoạt
      động trình diễn được thực hiện theo một thoả thuận hay một chương trình trao đổi
      văn hoá giữa hai nước, thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá
      nhân, công ty cư trú của Hung-ga-ri sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

      8- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      9- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 22 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 22,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Hung-ga-ri có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XI

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀ LAN
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Hà
      Lan về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế
      đánh vào thu nhập và lợi tức từ chuyển nhượng tài sản có hiệu lực từ ngày 25
      tháng 10 năm 1995 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1
      tháng 1 năm 1996:

      1- Đối tượng cư trú:

      (i) Theo mục I của Nghị định thư
      kèm theo Hiệp định này, quỹ lương hưu được công nhận và hoạt động theo các quy định
      pháp luật của Hà Lan và được miễn thuế tại Hà Lan sẽ được coi là một đối tượng
      cư trú của Hà Lan và là đối tượng điều chỉnh của Hiệp định.

      (ii) Theo mục IV của Nghị định
      thư kèm theo Hiệp định này, một cá nhân không có nhà ở thường trú tại cả hai nước,
      nhưng sống trên tàu thuỷ có cảng chính tại một Nước ký kết sẽ được coi là đối
      tượng cư trú tại Nước ký kết đó.

      2- Cơ sở thường trú:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      3- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn d
      khoản 1 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      d) Thuật ngữ "vận tải quốc
      tế":

      Thuật ngữ "vận tải quốc tế"
      được dùng trong Hiệp định để chỉ việc vận chuyển hàng hoá, hành khách của các
      hãng hàng không, hãng vận tải hàng hải, có trụ sở điều hành thực tế tại Việt
      Nam hoặc Hà Lan, giữa một địa điểm tại một Nước ký kết và một địa điểm tại Nước
      ký kết kia.

      Ví dụ hãng vận tải có trụ sở điều
      hành thực tế tại Hà Lan vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và
      cảng tại Hồng Kông hay cảng tại Hà Lan thì hoạt động đó được gọi là vận tải quốc
      tế. Thuật ngữ không áp dụng trong trường hợp hãng vận tải Hà Lan nói trên vận
      chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng thành phố Hồ Chí Minh
      (hai cảng đều tại Việt Nam).

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải có trụ sở
      điều hành thực tế tại Vương quốc Hà Lan (là nơi doanh nghiệp có đặt cơ quan điều
      hành để tổ chức, điều hành và ra các quyết định về sản xuất kinh doanh) có lợi
      tức từ hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam
      và một địa điểm ở Vương quốc Hà Lan hay giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được
      miễn thuế lợi tức tại Việt Nam. Lợi tức thu được từ hoạt động vận tải quốc tế
      được miễn thuế sẽ bao gồm cả thu nhập từ việc cho thuê tàu thuỷ hoặc máy bay trống
      cũng như lợi tức từ việc sử dụng, bảo dưỡng hoặc cho thuê công-ten-nơ (kể cả
      khoang moóc và thiết bị kèm theo phục vụ cho việc vận tải hàng bằng
      công-ten-nơ) với điều kiện việc cho thuê hay sử dụng, bảo dưỡng nêu trên có
      tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của tàu thuỷ hoặc máy bay trong vận
      tải quốc tế.

      4- Thu nhập từ hoạt động kinh
      doanh:

      Theo Hiệp định này, điểm 2.3 khoản
      2 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      2.3- Trường hợp xác định doanh
      nghiệp của Hà Lan không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thuế lợi tức sẽ được
      xử lý như sau:

      a) Đối với đối tượng kinh doanh ở
      Việt Nam thông qua đại lý (như theo hướng dẫn tại Thông tư 97 TC/TCT ngày
      30/12/1995 của Bộ Tài chính) thì chỉ thực hiện khấu trừ tại nguồn thuế doanh
      thu không khấu trừ tại nguồn thuế lợi tức.

      b) Đối với đối tượng kinh doanh ở
      Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài (theo hướng dẫn tại Thông
      tư 37 TC/TCT ngày 10 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài chính) thì thực hiện khấu trừ
      thuế doanh thu (quy định tại khoản 1, mục II của Thông tư nói trên) và khấu trừ
      thuế lợi tức (quy định tại khoản 2 mục II Thông tư nói trên). Tuy nhiên, trong
      mọi trường hợp phần thuế lợi tức được khấu trừ nêu trên sẽ không vượt quá 5% tổng
      số thu nhập chịu thuế.

      Để áp dụng quy định tại khoản
      này đối tượng nộp thuế cần xuất trình các thủ tục quy định tại khoản 2, mục V của
      Thông tư này.

      5- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 5% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp ít
      nhất 50% số vốn cổ phần hoặc đầu tư trên 10 triệu đôla Mỹ vào vốn cổ phần của
      công ty chia lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp dưới 50% nhưng ít
      nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần. Trường hợp theo quy định
      tại Đạo luật thuế thu nhập công ty của Hà Lan, tiền lãi cổ phần do công ty Hà
      Lan nhận được từ công ty tại Việt Nam được miễn thuế tại Hà Lan thì giới hạn
      thuế suất quy định tại điểm này sẽ là 7%;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      6- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      6.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. Trường hợp theo quy định tại luật thuế thu
      nhập của Hà Lan, tiền lãi từ tiền cho vay do đối tượng cư trú của Việt Nam nhận
      được từ Hà Lan được miễn thuế tại Hà Lan thì giới hạn thuế suất quy định tại điểm
      này sẽ là 7%;

      6.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Chính phủ Hà Lan, kể cả cơ quan
      chính quyền cơ sở và chính quyền địa phương của Hà Lan;

      (ii) Ngân hàng Trung ương của Hà
      Lan;

      (iii) Các tổ chức tài chính do
      Chính phủ Hà Lan kể cả cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của
      Hà Lan kiểm soát hoặc sở hữu;

      (iv) Lãi tiền cho vay trả cho
      các khoản vay nợ được bảo lãnh hay bảo đảm bởi Chính phủ Hà Lan, cơ quan chính
      quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Hà Lan, Ngân hàng Trung ương Hà Lan
      hay bất kỳ tổ chức tài chính khác do Chính phủ Hà Lan kiểm soát.

      7- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      7.1- Đoạn b điểm 6.2 khoản 6 mục
      I của Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      7.2- Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

      (i) 5% tổng số tiền bản quyền
      trong trường hợp tiền bản quyền được trả cho bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu,
      công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh
      nghiệm công nghiệp hoặc khoa học;

      (ii) 10% tổng số tiền bản quyền
      trong trường hợp tiền bản quyền được trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng
      nhãn hiệu thương mại hoặc thông tin có liên quan tới kinh nghiệm thương mại;

      (ii) 15% tổng số tiền bản quyền
      trong các trường hợp khác.

      8- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Hà Lan, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu
      tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ
      quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên với mức thuế không vượt quá 5% tổng số thu nhập.

      9- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ XII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại Thông
      tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy định
      hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 1994 và được áp dụng đối với các
      loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoặc hoạt động trong
      thời gian trên 30 ngày trong giai đoạn 12 tháng liên tục liên quan đến việc
      thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên tại vùng biển của Việt Nam.

      (ii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Nhật Bản nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại
      Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Ngân hàng Nhật Bản;

      (ii) Ngân hàng Xuất nhập khẩu Nhật
      Bản;

      (iii) Quỹ hợp tác Kinh tế hải
      ngoại;

      (iv) Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật
      Bản;

      (v) Bất kỳ tổ chức tài chính
      tương tự nào thuộc sở hữu toàn bộ Chính phủ Nhật Bản được Chính phủ của hai nước
      thoả thuận.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      6- Quy định tại khoản 16 mục
      II của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ XIII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập có hiệu lực từ ngày 21 tháng 3 năm 1996 và được áp dụng đối với các loại
      thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn c
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc
      cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của
      công ty hay một đối tượng khác được doanh nghiệp uỷ nhiệm thực hiện dịch vụ với
      điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên, trong một dự án hay các dự án có liên
      quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian quá 12 tháng.

      Ví dụ trong năm 1995, hãng sản
      xuất máy bay của Cộng hoà Liên bang Nga ký hợp đồng dịch vụ bảo dưỡng máy bay với
      Hãng hàng không Việt Nam và trong năm cử các đoàn chuyên gia kỹ thuật sang Việt
      Nam làm việc với tổng số thời gian có mặt tại Việt Nam là 370 ngày (vượt quá thời
      hạn 12 tháng) thì hãng sản xuất trên sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Việt
      Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng cư trú của nước ký kết kia đầu tư trực tiếp tối thiểu 10 triệu
      đôla Mỹ vào vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần.

      (ii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của tổng
      số khoản lãi từ tiền cho vay.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Nga, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu tại
      điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ quan
      thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề
      độc lập nói trên.

      6- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Điểm 12.4 khoản 12 mục II Thông
      tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      8- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 22 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 21,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Liên bang Nga có các khoản thu nhập khác từ
      Việt Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại
      luật thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XIV

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ NA UY
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Na Uy
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh
      vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 14 tháng 4 năm 1996 và được áp dụng đối với
      các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao
      nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên, hay các hoạt động được
      tiến hành trên vùng biển và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam liên quan đến
      việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên (trừ hoạt động vận chuyển vật
      tư, nhân sự hay hoạt động dịch vụ tàu kéo).

      (ii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Na Uy nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại
      Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 5% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hơn 70% số vốn cổ
      phần công ty chia lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp dưới 70% nhưng
      ít nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần.

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Nhà nước Na Uy, cơ quan
      chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc một tổ chức hợp pháp của Na Uy;

      (ii) Ngân hàng Trung ương Na Uy;

      (iii) Bất kỳ một tổ chức nào
      hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ Na Uy được nhà chức trách có thẩm quyền của
      hai nước thoả thuận.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      6- Quy định tại khoản 6 mục
      II của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 21 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 21,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Na Uy có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XV

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ ĐAN MẠCH
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Đan Mạch
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập có hiệu lực từ ngày 24 tháng 4 năm 1996 và được áp dụng đối với các loại
      thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho thường
      xuyên giao nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên, hay các hoạt
      động tại Việt Nam liên quan đến việc khảo sát, thăm dò hoặc khai thác
      Hy-đrô-các-bon.

      2- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải là đối
      tượng cư trú tại Vương quốc Đan Mạch có lợi tức từ hoạt động vận chuyển hàng
      hoá, hành khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở Vương quốc Đan
      Mạch hay giữa hai địa điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt
      Nam. Lợi tức thu được từ hoạt động vận tải quốc tế được miễn thuế sẽ bao gồm cả
      thu nhập từ việc cho thuê tàu thuỷ hoặc máy bay cũng như lợi tức từ việc sử dụng,
      bảo dưỡng hoặc cho thuê công-ten-nơ (kể cả khoang moóc và thiết bị kèm theo phục
      vụ cho việc vận tải hàng bằng công-ten-nơ) với điều kiện việc cho thuê hay sử dụng,
      bảo dưỡng nêu trên có tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của tàu thuỷ
      hoặc máy bay trong vận tải quốc tế.

      3- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 5% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp tối thiểu 70% số
      vốn cổ phần hay đầu tư tối thiểu 12 triệu đôla Mỹ vào vốn cổ phần của công ty
      chia lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp dưới 70% nhưng tối
      thiểu 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      4- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      4.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      4.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Nhà nước Đan Mạch, cơ quan
      chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc tổ chức hợp pháp của Đan Mạch;

      (ii) Ngân hàng quốc gia Đan Mạch;

      (iii) Bất kỳ tổ chức nào thuộc sở
      hữu toàn bộ hay chủ yếu của Chính phủ Đan Mạch được nhà chức trách có thẩm quyền
      của hai nước thoả thuận.

      5- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

      (i) 5% tổng số tiền bản quyền trong
      trường hợp tiền bản quyền được trả cho bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, công
      thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm
      công nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng thiết bị
      công nghiệp, thương mại hay khoa học liên quan đến quá trình chuyển giao bí quyết
      công nghệ;

      (ii) 15% tổng số tiền bản quyền
      trong các trường hợp khác.

      6- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này, đoạn b điểm
      15.2 khoản 15 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Thu nhập nhận được từ công việc
      tại Việt Nam có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu, học nghề
      tại Việt Nam và tiền công trả cho hoạt động phục vụ có tính chất bổ sung thêm
      nguồn kinh phí sinh hoạt của sinh viên, học sinh Đan Mạch.

      7- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 22 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 22,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Đan Mạch có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XVI

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ RUMANI
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Rumani về tránh
      đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập
      và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 4 năm 1996 và được áp dụng đối với
      các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, nông trường hay địa điểm trồng
      trọt, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài
      nguyên thiên nhiên, hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài
      nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam
      một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng hoặc lắp đặt, với điều kiện các
      địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng tại Việt Nam.

      (iii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Rumani nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại
      Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay sẽ được miễn
      thuế tại Việt Nam nếu:

      (i) Tiền lãi cho vay được trả
      cho Chính phủ Rumani, cơ quan chính quyền địa phương hay đơn vị lãnh thổ - hành
      chính của Rumani hay bất kỳ cơ quan, tổ chức ngân hàng hay tổ chức nào của
      Chính phủ; hoặc

      (ii) Khoản vay nợ được một tổ chức
      tài chính toàn bộ thuộc sở hữu của Chính phủ Rumani bảo lãnh, bảo hiểm hay trực
      tiếp hoặc gián tiếp tài trợ, với điều kiện khoản vay nợ này không có tính chất
      thương mại.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này, điểm 15.2
      khoản 15 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      15.2- Trường hợp sinh viên, học
      sinh trước khi sang Việt Nam học tập, nghiên cứu, học nghề là đối tượng cư trú
      của Rumani, sinh viên, học sinh nước ngoài đó sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt
      Nam trong thời hạn 6 năm đối với thu nhập nhận được từ các nguồn tại nước ngoài
      để phục vụ cho mục đích học tập, sinh hoạt tại Việt Nam.

      6- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 22 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 22,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Rumani có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XVII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ MA-LAI-XI-A
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xi-a về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập có hiệu lực từ ngày 13 tháng 8 năm 1996 và được áp dụng đối với các loại
      thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho thường
      xuyên giao nhận hàng hoá, hoạt động gia công hàng hoá cho xí nghiệp, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên (bao gồm cả địa điểm khai thác gỗ hoặc sản phẩm
      rừng khác).

      (ii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iii) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      (iv) Theo Hiệp định này, đoạn e
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      e) Doanh nghiệp đó uỷ nhiệm cho
      một đối tượng tại Việt Nam:

      (i) Thẩm quyền thường xuyên ký kết
      các hợp đồng đứng tên doanh nghiệp đó trừ trường hợp chỉ thuần tuý mua hàng cho
      xí nghiệp; hay

      (ii) Duy trì một kho hàng hoá từ
      đó đối tượng này có quyền thường xuyên đại diện cho doanh nghiệp đó giao hàng
      hoá tại Việt Nam;

      (iii) Gia công hàng hoá cho xí
      nghiệp.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Chính phủ của các bang;

      (ii) Các cơ quan chính quyền địa
      phương;

      (iii) Ngân hàng Negara
      Ma-lai-xi-a;

      (iv) Bất kỳ tổ chức nào hoàn
      toàn thuộc sở hữu của Chính phủ Ma-lai-xi-a hoặc của Chính phủ các bang, hoặc của
      các cơ quan chính quyền địa phương của Ma-lai-xi-a được nhà chức trách có thẩm
      quyền của hai nước thoả thuận.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập từ tiền dịch vụ kỹ
      thuật:

      5.1- Đoạn b điểm 2.3 khoản 2 mục
      II Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      5.2- Điều 13 Hiệp định quy định
      việc thu thuế đối với tiền dịch vụ kỹ thuật mang tính chất quản lý, kỹ thuật
      hay tư vấn, phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng thực hưởng là một đối
      tượng cư trú tại Ma-lai-xi-a. Quy định tại Điều 13 không áp dụng đối với tiền dịch
      vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một công ty
      khác của Ma-lai-xi-a đặt tại Việt Nam.

      5.3- Căn cứ khoản 2 Điều 13 Hiệp
      định và Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
      đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, trường hợp một đối tượng cư trú của
      Việt Nam trả tiền dịch vụ kỹ thuật cho một đối tượng thực hưởng là đối tượng cư
      trú của Ma-lai-xi-a, cơ quan thuế sẽ áp dụng thuế đối với tiền dịch vụ kỹ thuật
      theo thuế suất quy định tại mục II Thông tư 37 TC/TCT ngày 10/5/1995. Tuy nhiên
      trong trường hợp thuế suất thuế lợi tức quy định tại Thông tư 37 TC/TCT cao hơn
      thuế suất giới hạn là 10% quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 13 của Hiệp định,
      thì thuế suất giới hạn 10% quy định tại Hiệp định sẽ được áp dụng đối với tiền
      dịch vụ kỹ thuật tương ứng.

      6- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Theo Hiệp định này, Điểm 9.3
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.3- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Ma-lai-xi-a, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập
      như nêu tại điểm 9.1, không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt
      Nam, nhưng có thời gian hoạt động tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm
      tính thuế hoặc nhận được số tiền thù lao cho hoạt động dịch vụ của đối tượng đó
      với giá trị thành tiền vượt quá 10.000 đôla Mỹ trong năm tính thuế, cơ quan thuế
      sẽ áp dụng việc thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư số 39
      TC/TCT ngày 26 tháng 6 năm 1997 của Bộ Tài chính đối với thu nhập từ hoạt động
      dịch vụ ngành nghề nói trên.

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Ma-lai-xi-a, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập
      như nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt
      Nam và trong năm tính thuế cá nhân đó có thời gian hoạt động tại Việt Nam dưới
      183 ngày và trong năm tính thuế đối tượng đó nhận được số tiền thu lao cho hoạt
      động dịch vụ thực hiện tại Việt Nam với giá trị thành tiền không quá 10.000
      đôla Mỹ, cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động
      dịch vụ ngành nghề độc lập nói trên.

      7- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Theo Hiệp định này, điểm 12.4
      khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      12.4- Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại
      Ma-lai-xi-a chủ yếu do quỹ công của Ma-lai-xi-a tài trợ trực tiếp hay gián tiếp,
      thu nhập từ hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá nhân, công ty cư trú của
      Ma-lai-xi-a sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

      8- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này, đoạn b điểm
      15.2 khoản 15 mục II của Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Thu nhập nhận được từ công việc
      tại Việt Nam với giá trị không vượt quá khoản tiền tương đương 2.500 đôla Mỹ
      trong một năm tài chính, có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu,
      học nghề tại Việt Nam, trong trường hợp Hiệp định có quy định cụ thể.

      9- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 23 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 23,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại Ma-lai-xi-a có các khoản thu nhập khác từ
      Việt Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại
      luật thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XVIII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ U-DƠ-BÊ-KI-XTĂNG
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ U-dơ-bê-ki-xtăng
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh
      vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 16 tháng 8 năm 1996 và được áp dụng đối với
      các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      Theo Hiệp định này, một tổ chức
      bảo hiểm là đối tượng cư trú của U-dơ-bê-ki-xtăng nếu thực hiện thu phí bảo hiểm
      tại Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Chính phủ U-dơ-bê-ki-xtăng,
      chính quyền địa phương hai bất kỳ cơ quan nào khác của Chính phủ
      U-dơ-bê-ki-xtăng hay chính quyền địa phương của Chính phủ đó;

      (ii) Bất kỳ đối tượng cư trú nào
      của U-dơ-bê-ki-xtăng có các khoản tiền cho vay theo nguyên tắc giao dịch sòng
      phẳng và khoản cho vay này được Nhà nước U-dơ-bê-ki-xtăng hay một cơ quan của
      Nhà nước U-dơ-bê-ki-xtăng bảo lãnh hay bảo đảm;

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập từ tiền dịch vụ kỹ
      thuật:

      5.1- Đoạn b điểm 2.3 khoản 2 mục
      II Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      5.2- Điều 13 Hiệp định quy định
      việc thu thuế đối với tiền dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam trả cho một
      đối tượng thực hưởng là một đối tượng cư trú tại U-dơ-bê-ki-xtăng. Quy định tại
      Điều 13 không áp dụng đối với tiền dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam trả
      cho một cơ sở thường trú của một công ty khác của U-dơ-bê-ki-xtăng đặt tại Việt
      Nam.

      5.3- Căn cứ khoản 2 Điều 12 Hiệp
      định và quy định hiện hành về thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
      (Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính), trường hợp một đối tượng
      cư trú của Việt Nam trả tiền dịch vụ kỹ thuật cho một đối tượng thực hưởng là đối
      tượng cư trú của U-dơ-bê-ki-xtăng, cơ quan thuế sẽ áp dụng thuế đối với tiền dịch
      vụ kỹ thuật theo thuế suất hiện hành (quy định tại mục II Thông tư 37 TC/TCT
      ngày 10/5/1995 của Bộ tài chính). Tuy nhiên trong trường hợp thuế suất thuế lợi
      tức quy định tại Việt Nam (Thông tư 37 TC/TCT) cao hơn thuế suất giới hạn là
      15% quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 13 của Hiệp định, thì thuế suất giới hạn
      15% quy định tại Hiệp định sẽ được áp dụng đối với tiền dịch vụ kỹ thuật tương ứng.

      6- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Theo Hiệp định này, điểm 9.3
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.3- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của U-dơ-bê-ki-xtăng, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập
      như nêu tại điểm 9.1, không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt
      Nam, nhưng có thời gian hoạt động tại Việt Nam từ 90 ngày trở lên trong năm
      tính thuế cơ quan thuế sẽ áp dụng việc thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định
      tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26 tháng 6 năm 1997 của Bộ Tài chính đối với thu
      nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề nói trên.

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của U-dơ-bê-ki-xtăng, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập
      như nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt
      Nam và trong năm tính thuế cá nhân đó có thời gian hoạt động tại Việt Nam dưới
      90 ngày, cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động
      dịch vụ ngành nghề độc lập nói trên.

      7- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Theo Hiệp định này, điểm 12.4
      khoản 12 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      12.4- Trường hợp hoạt động trình
      diễn nghệ thuật, thể thao của cá nhân, công ty là đối tượng cư trú tại
      U-dơ-bê-ki-xtăng hoàn toàn do quỹ công của U-dơ-bê-ki-xtăng tài trợ, thu nhập từ
      hoạt động trình diễn tại Việt Nam của cá nhân, công ty cư trú của
      U-dơ-bê-ki-xtăng sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

      8- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      9- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 23 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 23,
      trường hợp một đối tượng cư trú tại U-dơ-bê-ki-xtăng có các khoản thu nhập khác
      từ Việt Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XIX

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại Thông
      tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy định
      hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà
      dân chủ nhân dân Lào về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế
      đối với thuế đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9 năm 1996 và được
      áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng hoặc lắp đặt, với điều kiện
      các địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 183 ngày tại Việt Nam.

      (iii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (v) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của tổng
      số khoản lãi từ tiền cho vay.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Lào, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu tại
      điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ quan
      thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề
      độc lập nói trên.

      6- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Điểm 12.4 khoản 12 mục II Thông
      tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      7- Quy định tại khoản 16 mục
      I của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ XX

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà
      nhân dân Trung Hoa về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối
      với thuế đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 1996 và được áp
      dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản
      3 mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iii) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Các ngân hàng Nhà nước Trung
      Quốc;

      (ii) Các cơ quan chính quyền cơ
      sở hoặc chính quyền địa phương;

      (iii) Bất kỳ tổ chức tài chính
      nào như vậy thuộc sở hữu toàn bộ của Chính phủ Trung Quốc hay các cơ quan chính
      quyền cơ sở, chính quyền địa phương của Trung Quốc được nhà chức trách có thẩm
      quyền của hai nước thoả thuận.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này, đoạn b điểm
      15.2 khoản 15 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Tiền học bổng, tiền trợ cấp
      hay tiền giải thưởng do Chính phủ hay tổ chức khoa học, giáo dục, văn hoá hoặc tổ
      chức được miễn thuế; hoặc thu nhập nhận được từ công việc tại Việt Nam với giá
      trị không vượt quá khoản tiền tương đương 2.000 đôla Mỹ trong một năm dương lịch,
      có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu, học nghề tại Việt
      Nam, trong trường hợp Hiệp định có quy định cụ thể.

      6- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 22 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 22,
      trường hợp một đối tượng cư trú của Trung Quốc có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XXI

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ UKRAINA
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Ukraina về
      tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
      thu nhập và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 22 tháng 11 năm 1996 và được áp dụng
      đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn a điểm
      3.1 khoản 3 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp vận tải là đối
      tượng cư trú tại Ukraina có lợi tức từ hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành
      khách giữa một địa điểm tại Việt Nam và một địa điểm ở Ukraina hay giữa hai địa
      điểm tại nước ngoài sẽ được miễn thuế lợi tức tại Việt Nam. Lợi tức thu được từ
      hoạt động vận tải quốc tế được miễn thuế sẽ bao gồm cả thu nhập từ việc cho
      thuê tàu thuỷ hoặc máy bay cũng như lợi tức từ việc sử dụng, bảo dưỡng hoặc cho
      thuê công-ten-nơ (kể cả khoang moóc và thiết bị kèm theo phục vụ cho việc vận tải
      hàng bằng công-ten-nơ) với điều kiện việc cho thuê hay sử dụng, bảo dưỡng nêu
      trên có tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của tàu thuỷ hoặc máy bay
      trong vận tải quốc tế.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền lãi cổ phần.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế tại Việt Nam:

      (i) Chính phủ nước Ukraina, cơ
      quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hay một tổ chức hợp pháp của
      Ukraina;

      (ii) Ngân hàng Quốc gia Ukraina;

      (iii) Bất kỳ tổ chức nào hoàn
      toàn thuộc sở hữu của Chính phủ Ukraina hoặc của bất kỳ chính quyền địa phương
      nào được nhà chức trách có thẩm quyền của hai nước thoả thuận.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm
      9.4 khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Ukraina, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như
      nêu tại điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam
      cơ quan thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
      ngành nghề độc lập nói trên.

      6- Quy định tại khoản 16 mục
      I của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17.1- Điều 21 quy định việc thu
      thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của
      Hiệp định.

      17.2- Theo quy định tại Điều 21,
      trường hợp một đối tượng cư trú của Ukraina có các khoản thu nhập khác từ Việt
      Nam như đề cập tại điểm 17.1 sẽ phải nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật
      thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC SỐ XXII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ ĐỨC
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài
      chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Liên bang Đức
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh
      vào thu nhập và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 27 tháng 12 năm 1996 và được áp
      dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1997:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, địa điểm
      khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, đoạn b
      (1) điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng hoặc lắp đặt, với điều kiện
      các địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng tại Việt Nam.

      (iii) Đoạn c điểm 3.2 khoản 3 mục
      I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (iv) Đoạn e (ii) điểm 3.2 khoản 3
      mục I Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (v) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.3 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó sử dụng các
      phương tiện chỉ nhằm mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng hoá của doanh
      nghiệp;

      2- Lợi tức từ hoạt động vận tải
      quốc tế:

      Theo Hiệp định này, đoạn d khoản
      1 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      d) Thuật ngữ "vận tải quốc
      tế":

      Thuật ngữ "vận tải quốc tế"
      được dùng trong Hiệp định để chỉ việc vận chuyển hàng hoá, hành khách của các
      hãng hàng không, hãng vận tải hàng hải, có trụ sở điều hành thực tế tại Việt
      Nam hoặc tại Đức, giữa một địa điểm tại một Nước ký kết và một địa điểm tại Nước
      ký kết kia.

      Ví dụ hãng vận tải có trụ sở điều
      hành thực tế tại Đức vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng
      tại Hồng Kông hay cảng tại Đức thì hoạt động đó được gọi là vận tải quốc tế.
      Thuật ngữ không áp dụng trong trường hợp hãng vận tải Đức nói trên vận chuyển
      hàng hoá, hành khách giữa cảng Hải Phòng và cảng thành phố Hồ Chí Minh (hai cảng
      đều tại Việt Nam).

      3- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 5% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty (trừ công ty hợp danh) nắm giữ trực
      tiếp ít nhất 70% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty (trừ công ty hợp danh) nắm giữ trực
      tiếp dưới 70% nhưng ít nhất 25% số vốn cổ phần của công ty chia lãi cổ phần;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      4- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      4.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. Trường hợp theo quy định tại luật thuế thu
      nhập của Đức, Cộng hoà Liên bang Đức chưa đánh thuế đối với tiền lãi từ tiền
      cho vay do đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được từ Đức thì giới hạn thuế suất
      quy định tại điểm này sẽ là 5%;

      4.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức, Ngân hàng Bundesbank của Đức, tổ chức
      Kreditanstalt Fur Wiederaufbau hoặc tổ chức Deutsche Investitions-und
      Entưicklungsgesllschaft (DEG) và lãi từ tiền cho vay được trả có liên quan đến
      khoản tiền vay được tổ chức HERMES-Deckung bảo đảm sẽ được miễn thuế tại Việt
      Nam.

      5- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      6- Thu nhập từ tiền dịch vụ kỹ
      thuật:

      6.1- Đoạn b điểm 2.3 khoản 2 mục
      II Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      6.2- Điều 12 Hiệp định quy định
      việc thu thuế đối với tiền dịch vụ kỹ thuật mang tính chất quản lý, kỹ thuật
      hay tư vấn, phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng thực hưởng là một đối
      tượng cư trú tại Đức. Quy định tại Điều 12 không áp dụng đối với tiền dịch vụ kỹ
      thuật phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở thường trú của một công ty khác
      của Đức đặt tại Việt Nam.

      6.3- Căn cứ khoản 2 Điều 12 Hiệp
      định và quy định hiện hành về thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam
      (Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính), trường hợp một đối tượng
      cư trú của Việt Nam trả tiền dịch vụ kỹ thuật cho một đối tượng thực hưởng là đối
      tượng cư trú của Đức, cơ quan thuế sẽ áp dụng thuế đối với tiền dịch vụ kỹ thuật
      theo thuế suất hiện hành (quy định tại mục II Thông tư 37 TC/TCT ngày
      10/5/1995). Tuy nhiên trong trường hợp thuế suất thuế lợi tức quy định tại Việt
      Nam (Thông tư 37 TC/TCT) cao hơn thuế suất giới hạn là 7,5% quy định cụ thể tại
      điểm (b) khoản 1 Điều 12 của Hiệp định thì thuế suất giới hạn 7,5% quy định tại
      Hiệp định sẽ được áp dụng đối với tiền dịch vụ kỹ thuật tương ứng.

      7- Thu nhập từ hoạt động
      ngành nghề độc lập:

      (i) Điểm 9.3 khoản 9 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này;

      (ii) Theo Hiệp định này, điểm 9.4
      khoản 9 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      9.4- Trường hợp cá nhân là đối
      tượng cư trú của Đức, tiến hành hoạt động dịch vụ ngành nghề độc lập như nêu tại
      điểm 9.1 không phải thông qua một cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam cơ quan
      thuế sẽ không thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngành nghề
      độc lập nói trên.

      8- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Theo Hiệp định này, đoạn b điểm
      15.2 khoản 15 mục II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      b) Thu nhập nhận được từ công việc
      tại Việt Nam với giá trị không vượt quá khoản tiền tương đương 9.000 DM trong một
      năm dương lịch, có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, nghiên cứu, học
      nghề tại Việt Nam, trong trường hợp Hiệp định có quy định cụ thể.

      9- Quy định tại khoản 16 mục
      I của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      PHỤ LỤC SỐ XXIII

      HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ THỤY SĨ
      (Kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ
      Tài chính)

      Mặc dù đã có những quy định tại
      Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các quy
      định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa
      Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thuỵ Sĩ
      về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh
      vào thu nhập và vào tài sản có hiệu lực từ ngày 12 tháng 10 năm 1997 và được áp
      dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1998:

      1- Cơ sở thường trú:

      (i) Theo Hiệp định này, đoạn a
      điểm 3.2 khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      a) Doanh nghiệp đó có tại Việt
      Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại
      của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được uỷ quyền ký kết
      hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho thường
      xuyên giao nhận hàng hoá, địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên.

      (ii) Theo Hiệp định này, một tổ
      chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Thuỵ Sĩ nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại
      Việt Nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt Nam thông qua một đối tượng
      không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện
      hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

      2- Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

      Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

      (i) 7% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty (trừ công ty hợp danh) nắm giữ trực
      tiếp tối thiểu 50% số vốn cổ phần của công ty trả lãi cổ phần;

      (ii) 10% của tổng số tiền lãi cổ
      phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp dưới 70% nhưng tối
      thiểu 25% số vốn cổ phần của công ty trả lãi cổ phần;

      (iii) 15% của tổng số tiền lãi cổ
      phần trong các trường hợp khác.

      3- Thu nhập từ lãi từ tiền
      cho vay:

      3.1- Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp
      định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II Thông tư là 10% của
      tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

      3.2- Trường hợp Việt Nam đánh
      thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt
      Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho
      các cơ sở tài chính của Thuỵ Sĩ sẽ được miễn thuế tại Việt Nam nếu khoản tiền
      cho vay do Liên bang Thuỵ Sĩ bảo lãnh, bảo hiểm hay tài trợ.

      4- Thu nhập từ tiền bản quyền:

      Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định
      này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số
      tiền bản quyền.

      5- Thu nhập của các nghệ sĩ
      và vận động viên:

      Điểm 12.4 khoản 12 mục II Thông
      tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      6- Thu nhập của sinh viên, học
      sinh học nghề:

      Đoạn b điểm 15.2 khoản 15 mục II
      Thông tư không được áp dụng tại Hiệp định này.

      7- Quy định tại khoản 16 mục
      I của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được
      áp dụng tại Hiệp định này.

      8- Thu nhập khác:

      Theo Hiệp định này, khoản 17 mục
      II Thông tư được thay thế bằng quy định như sau:

      17. Theo Hiệp định này, trường hợp
      một đối tượng cư trú tại Thuỵ Sĩ có các khoản thu nhập khác từ Việt Nam sẽ phải
      nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại luật thuế của Việt Nam.

      PHỤ LỤC XXIV

      TỔNG
      CỤC THUẾ

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      GENERAL
      DEPARTMENT OF TAXATION

      THE
      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness

      Cục thuế ...

       

      Taxation Department of...

       

      Số:

       

      No:

       

      GIẤY CHỨNG NHẬN KHẤU TRỪ THUẾ DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG
      KHÔNG CƯ TRÚ

      NON
      - RESIDENT WITHHOLDING TAX DEDUCTION CERTIFICATE

      Tên người có số thuế khấu trừ:

      Name of person from whom tax was
      withheld:

      Mã số đăng ký tại nước cư trú:

      Tax identification number in the
      country of residence:

      Địa chỉ:

      Address:

      Mô tả loại hình thu nhập:

      Description of income:

      Tên cơ quan khấu trừ thuế:

      Name of withholding agent:

      Địa chỉ:

      Address:

      Số thu nhập được chi trả (bằng số
      và bằng chữ):

      Amount of income paid (in
      figures and in words):

      Ngày chi trả thu nhập:

      Date of income payment:

      Số thuế phải khấu trừ (bằng số
      và bằng chữ):

      Amount of withholding tax (in
      figures and in words):

      Số thuế đã khấu trừ (bằng số và
      bằng chữ):

      Amount of tax withheld (in
      figures and in words):

      Ngày nộp thuế:

      Date of tax payment:

      Số thuế còn phải nộp (bằng số và
      bằng chữ):

      Balance payable (in figures and
      in words):

      Quy định luật có liên quan:

      Relevant provisions of law:

      Tôi xác nhận rằng số tiền thuế
      là..... đã được khấu trừ và nộp vào Ngân sách Nhà nước Việt Nam.

      I hereby certify that the tax
      amount of..... has been withheld and paid to the state budget of Vietnam.

      Ngày
      .... tháng... năm

      Date
      Ký tên

      Signature
      Chức vụ người ký
      Position of the signer

      PHỤ LỤC XXV

      TỔNG
      CỤC THUẾ

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Cục
      thuế

      Độc
      lập - Tự do - Hạnh phúc

      Số:

       

      GIẤY CHỨNG NHẬN CƯ TRÚ

      Tên đối tượng:

      Địa chỉ:

      Thể theo Hiệp định giữa Chính phủ
      nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước.... về tránh đánh thuế hai lần
      và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập, chúng
      tôi xác nhận rằng đối tượng nêu trên là đối tượng cư trú của Việt Nam dưới giác
      độ thuế theo luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp với
      quy định tại Hiệp định nói trên.

      Ngày
      ... tháng ... năm

      Ký tên
      Chức vụ người ký

      APPENDIX
      XXV

      GENERAL
      DEPARTMENT OF TAXATION

      THE
      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness

      Tax Department of...

       

      No:

       

      RESIDENCE
      CERTIFICATE

      Name of the person:

      Address:

      In compliance with the Agreement
      between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of...
      for the Avoidance of Double Taxation and the Prevention of Fiscal Evasion with
      respect to Taxes on Income, it is hereby certified that the above-mentioned
      person is, by the laws of the Socialist Republic of Vietnam and in accordance
      with this Agreement, a resident of Vietnam for the taxation purposes.

      Date
      Signature
      (Position)

      CÁC
      HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VIỆT NAM ĐÃ KÝ VỚI CÁC NƯỚC

      Phụ
      lục

      Tên
      nước

      Ngày
      ký

      Ngày
      hiệu lực tại Việt Nam

      Ngày
      áp dụng

      I

      Thái Lan

      23.12.1992

      29.12.1992

      1.1.1993

      II

      Ôxtrâylia

      13.
      4.1992

      30.12.1992

      1.1.1993

      III

      Pháp

      10.
      2.1993

      1.
      7.1994

      1.7.1994

      IV

      Thuỵ Điển

      24.
      3.1994

      8.
      8.1994

      1.1.1995

      V

      Sigapore

      2.
      3.1994

      9.
      9.1994

      1.1.1995

      VI

      Hàn Quốc

      20.
      5.1994

      11.
      9.1994

      1.1.1995

      VII

      Vương Quốc Anh

      9.
      4.1994

      15.12.1994

      1.1.1995

      VIII

      Ba Lan

      31.
      8.1994

      28.
      1.1995

      1.1.1996

      IX

      ấn Độ

      7.
      9.1994

      2.
      2.1995

      1.1.1996

      X

      Hung Ga Ri

      26.
      8.1994

      30.
      6.1995

      1.1.1996

      XI

      Hà Lan

      24.
      1.1995

      25.10.1995

      1.1.1996

      XII

      Nhật Bản

      24.10.1995

      31.12.1995

      1.1.1996

      XIII

      Nga

      20.
      5.1993

      21.
      3.1996

      1.1.1997

      XIV

      Nauy

      1.
      6.1995

      14.
      4.1996

      1.1.1997

      XV

      Đan Mạch

      31.
      5.1995

      24.
      4.1996

      1.1.1997

      XVI

      Ru Ma Ni

      24.
      7.1995

      24.
      4.1996

      1.1.1997

      XVII

      Ma Lia Xia

      7.
      9.1995

      13.
      8.1996

      1.1.1997

      XVIII

      Udơbêki - Xtăng

      28.
      3.1996

      16.
      8.1996

      1.1.1997

      XIX

      Lào

      14.
      1.1996

      30.
      9.1996

      1.1.1997

      XX

      Trung Quốc

      17.
      5.1995

      18.10.1996

      1.1.1997

      XXI

      Ucraina

      8.
      4.1996

      22.11.1996

      1.1.1997

      XXII

      Đức

      16.11.1995

      27.12.1996

      1.1.1997

      XXIII

      Thuỵ Sỹ

      6.
      5.1996

      12.10.1997

      1.1.1998

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 95/1997/TT-BTC hướng dẫn và giải thích nội dung Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

      • Thông tư 95/1997/TT-BTC hướng dẫn và giải thích nội dung Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

      • Thông tư 95/1997/TT-BTC hướng dẫn và giải thích nội dung Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu95/1997/TT-BTC
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Tài chính
                              Ngày ban hành29/12/1997
                              Người kýVũ Mộng Giao
                              Ngày hiệu lực 29/12/1997
                              Tình trạng Hết hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2021 phê chuẩn Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025
                                                    • Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2021 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
                                                    • Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
                                                    • Kế hoạch 20/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2021 do tỉnh Ninh Bình ban hành
                                                    • Nghị quyết 178/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2020
                                                    • Công văn 1047/BĐKH-GNPT năm 2020 về vướng mắc thực hiện Thông tư 05/2020/TT-BCT do Cục Biến đổi khí hậu ban hành
                                                    • Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản khác có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên
                                                    • Quyết định 20/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về quy định mức thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Long An lập thành tích tại các Đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao của tỉnh
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ