Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 62/2001/TT-BNN hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp theo Quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    640457





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu62/2001/TT-BNN
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
      Ngày ban hành05/06/2001
      Người kýLê Huy Ngọ
      Ngày hiệu lực 05/06/2001
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      62/2001/TT-BNN

      Hà
      Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2001

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
      62/2001/TT-BNN NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG
      HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH 46/2001/QĐ-TTG
      NGÀY 4/4/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
      THỜI KỲ 2001 - 2005

      Thi hành Điều 3 và Điều 4 Quyết
      định 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất, nhập
      khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005. Bộ NN & PTNT hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập
      khẩu các loại hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp.

      Chương 1

      QUY ĐỊNH CHUNG

      1. Thông tư này áp dụng đối với
      việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp,
      gồm:

      - Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ;

      - Xuất khẩu động vật hoang dã, động
      vật quý hiếm, thực vật rừng quý hiếm;

      - Xuất khẩu, nhập khẩu giống cây
      trồng, giống vật nuôi;

      - Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên
      liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú ý;

      - Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật,
      nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và côn trùng các loại;

      - Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và
      nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

      - Nhập khẩu phân bón và các chế
      phẩm phân bón;

      - Xuất khẩu, nhập khẩu nguồn gen
      cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học kỹ thuật.

      2. Hàng hoá thuộc đối tượng kiểm
      dịch động vật, kiểm dịch thực vật hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

      3. Các doanh nghiệp chịu trách
      nhiệm về tính chính xác của số liệu khai báo khi nhập khẩu, xuất khẩu và chịu
      trách nhiệm với người sử dụng về chất lượng hàng nhập khẩu theo pháp luật hiện
      hành của Nhà nước Việt Nam.

      Chương 2

      QUY ĐỊNH CỤ THỂ

      1. Xuất khẩu gỗ
      và sản phẩm gỗ

      1.1. Gỗ, sản phẩm gỗ từ rừng tự
      nhiên trong nước cấm xuất khẩu, gồm:

      - Gỗ tròn các loại;

      - Gỗ xẻ các loại;

      - Sản phẩm gỗ quý hiếm từ rừng tự
      nhiên trong nước thuộc nhóm IA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992
      của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

      - Củi, than làm từ gỗ hoặc từ củi
      có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước;

      - Các loại gỗ có tên trong Danh
      mục động, thực vật hoang dã cấm buôn bán quốc tế của Công ước về buôn bán quốc
      tế các loại động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiệt chủng (sau đây gọi tắt
      là CITES).

      1.2. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu
      theo giấy phép hoặc theo điều kiện

      a. Đối với gỗ có tên trong Danh
      mục động, thực vật hoang dã xuất khẩu có điều kiện (phụ lục II của CITES), khi
      xuất khẩu phải có giấy phép của Văn phòng CITES Việt Nam;

      b. Sản phẩm gỗ
      quý hiếm thuộc nhóm IIA quy định tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992 chỉ được
      phép xuất khẩu ở dạng hàng mỹ nghệ và đồ gỗ cao cấp, khi xuất khẩu doanh nghiệp

      phải có giấy phép của Chi cục Kiểm lâm sở tại.

      1.3. Các sản
      phẩm được xuất khẩu không hạn chế số lượng và giá trị:

      Tất cả các sản phẩm làm từ các
      loại gỗ không quy định tại Khoản 1.1, Khoản 1.2 và các sản phẩm
      từ rừng trồng (trừ gỗ tròn, gỗ xẻ)
      đều được phép xuất khẩu không hạn chế về
      số lượng và giá trị; khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại
      cửa khẩu.

      1.4. Gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc
      từ rừng trồng và nhập khẩu:

      a. Đối với gỗ
      tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ rừng trồng:

      Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ các loại
      có nguồn gốc từ rừng trồng, doanh nghiệp được xuất khẩu không hạn chế về số lượng
      và giá trị; khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
      và xuất trình biên bản xác nhận của Hạt kiểm lâm nơi khai thác;

      b. Đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn
      gốc nhập khẩu:

      - Trường hợp doanh nghiệp nhập
      khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng không sử dụng mà tái xuất, khi làm thủ tục xuất
      khẩu doanh nghiệp chỉ cần xuất trình tờ khai hải quan nhập khẩu được Hải quan cửa
      khẩu nhập cấp theo quy định hiện hành;

      - Trường hợp doanh nghiệp uỷ
      thác nhập khẩu gỗ qua doanh nghiệp khác thì khi xuất khẩu phải có hợp đồng uỷ
      thác và bản sao tờ khai hải quan nhập khẩu do doanh nghiệp nhận uỷ thác xác nhận;

      - Trường hợp doanh nghiệp xuất
      khẩu mua lại của doanh nghiệp nhập khẩu để tái xuất thì khi làm thủ tục xuất khẩu
      phải có:

      + Hợp đồng mua, bán giữa hai đơn
      vị;

      + Bản sao tờ khai Hải quan nhập
      khẩu do Hạt kiểm lâm nơi doanh nghiệp bán xác nhận, đã trừ lùi khối lượng bán
      trên bản sao;

      - Trường hợp gỗ cắt ngắn hoặc xẻ
      ra từ gỗ tròn nhập khẩu cần có biên bản xác nhận của Hạt kiểm lâm sở tại và có
      dấu búa kiểm lâm Việt Nam trên gỗ;

      - Tất cả các gỗ tròn, gỗ xẻ có
      nguồn gốc nhập khẩu phải có dấu búa của nước xuất khẩu (nếu nước xuất khẩu
      không có dấu búa thì đóng búa kiểm lâm của Việt Nam theo quy định và mẫu búa
      riêng).

      2. Xuất khẩu động
      vật hoang dã, động vật quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm.

      2.1. Cấm xuất khẩu vì mục đích
      thương mại các loài động vật hoang dã và thực vật rừng quý hiếm sau đây:

      a. Các loài động vật rừng, thực
      vật rừng quý hiếm đã được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của
      Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

      b. Các loài động vật hoang dã
      thông thường, khai thác, đánh bắt trực tiếp từ tự nhiên theo quy định trong Chỉ
      thị số 359/TTg ngày 29/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ;

      c. Các loài động vật, thực vật
      hoang dã có tại Việt Nam và có tên trong Phụ lục I của CITES;

      d. Các loài động vật hoang dã là
      thiên địch của chuột theo Chỉ thị số 9/1998/CT- TTg ngày 18/2/1998 của Thủ tướng
      Chính phủ và Quyết định số 140/2000/QĐ/BNN-KL ngày 21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ
      NN & PTNT về việc công bố Danh mục một số loài động vật hoang dã là thiên địch
      của chuột;

      đ. Tinh dầu trầm (gió bầu) và
      tinh dầu xá xị theo Quyết định số 45/1999/QĐ- BNN-KL ngày 2/3/1999 của Bộ NN
      & PTNT.

      2.2. Các loài động vật hoang dã,
      động vật quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm được xuất khẩu khi có những điều kiện
      như sau:

      a. Đối với các loài động vật
      hoang dã, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại các Điểm a và c của Khoản
      2.1 khi xuất khẩu vì mục đích nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác quốc tế phải được
      Bộ NN & PTNT cho phép; riêng đối với những loài thuộc nhóm I của Nghị định
      số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

      b. Đối với các
      loài động vật hoang dã, thực vật rừng quý hiếm đã được quy định tại các Điểm a,
      b và d của Khoản 2.1 do gây nuôi, nhân giống phát triển tại trại hoặc hộ gia
      đình, được xuất khẩu sản phẩm từ thế hệ F2 trở đi, nhưng phải có xác nhận của
      Chi Cục kiểm lâm sở tại; Văn phòng CITES Việt Nam căn cứ vào đó để cấp giấy
      phép xuất khẩu;

      c. Đối với các loài động vật
      hoang dã thuộc Điểm c Khoản 2.1 được xuất khẩu sản phẩm từ thế hệ F2 trở đi do nhân
      nuôi, sinh sản tại trại với các điều kiện:

      - Có trại nuôi do CITES quốc tế
      xác nhận;

      - Có quota do CITES quốc tế cấp;

      - CITES Việt Nam căn cứ vào đó để
      làm thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu.

      2.3. Nhập khẩu các loài động vật
      hoang dã và thực vật rừng nêu ở Điểm c Khoản 2.1: phải được Văn phòng CITES Việt
      Nam cấp giấy phép.

      3. Xuất, nhập
      khẩu giống cây trồng và giống vật nuôi.

      3.1. Xuất khẩu giống cây trồng
      và giống vật nuôi.

      a. Cấm xuất khẩu các loại giống
      cây trồng, giống vật nuôi quý hiếm nằm trong Danh mục giống cây trồng quý hiếm
      cấm xuất khẩu, Danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ NN&PTNT
      ban hành tại Quyết định số 58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23/5/2001.

      b. Đối với các loại giống cây trồng,
      giống vật nuôi khác không thuộc Danh mục trên, khi xuất khẩu, doanh nghiệp chỉ
      phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

      3.2. Nhập khẩu giống cây trồng,
      giống vật nuôi.

      a. Đối với giống cây trồng, giống
      vật nuôi thuộc Danh mục giống cây trồng được nhập khẩu, Danh mục giống vật nuôi
      được nhập khẩu do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số
      58/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 23/5/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp phải có hồ sơ về
      nguồn gốc, lý lịch giống, hướng dẫn sử dụng và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại
      cửa khẩu.

      b. Các loại giống cây trồng, vật
      nuôi ngoài Danh mục trên, khi nhập khẩu phải được Cục khuyến nông và khuyến lâm
      thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm,
      Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được
      nhập khẩu vào Việt Nam.

      c. Đối với phôi, tinh dịch gia
      súc, trứng giống gia cầm khi nhập khẩu phải có giấy phép của Cục khuyến nông và
      khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT.

      4. Nhập khẩu
      thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng
      trong thú y.

      a. Đối với các loại trong Danh mục
      thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y được phép nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ NN
      & PTNT ban hành tại Quyết định số 45/2001/QĐ-BNN-TY ngày 18/4/2001, khi nhập
      khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

      b. Những loại thuốc thú y,
      nguyên liệu sản xuất thuốc thú y và các chế phẩm sinh học dùng trong thú y
      ngoài Danh mục nêu trên được Cục thú y thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo
      nghiệm theo quy định đối với từng loại. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ NN
      & PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú
      y và chế phẩm sinh học dùng trong thú y được nhập khẩu vào Việt Nam.

      c. Đối với vaccin các loại, khi
      nhập khẩu phải có giấy phép của Cục thú y thuộc Bộ NN & PTNT.

      5. Nhập khẩu
      thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và côn trùng
      trong bảo vệ thực vật.

      a. Đối với các loại trong Danh mục
      thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành
      tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp
      chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

      b. Cấm nhập khẩu các loại trong
      Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban
      hành tại Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001.

      c. Đối với các loại trong Danh mục
      thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại
      Quyết định số 17/2001/QĐ-BNN-BVTV ngày 6/3/2001, hàng năm Bộ NN & PTNT công
      bố số lượng được nhập khẩu. Các doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh loại
      thuốc này đăng ký để Cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy phép
      nhập khẩu.

      d. Những loại thuốc bảo vệ thực
      vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không thuộc các Danh mục nêu
      trên và côn trùng các loại dùng trong bảo vệ thực vật, Cục bảo vệ thực vật thuộc
      Bộ NN & PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại. Căn
      cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục thuốc bảo vệ
      thực vật, nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.

      6. Nhập khẩu thức
      ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.

      a. Đối với các sản phẩm trong
      Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi được nhập
      khẩu vào Việt Nam thời kỳ 2001- 2005 do Bộ NN&PTNT ban hành tại Quyết định
      số 55/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 11/5/2001, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm
      thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

      b. Cấm nhập khẩu các loại sản phẩm
      trong Danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi cấm nhập
      khẩu vào Việt Nam do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số
      55/2001/QĐ/BNN-KNKL ngày 11/5/2001.

      c. Những loại thức ăn chăn nuôi,
      nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi không thuộc các Danh mục nêu trên khi nhập
      khẩu phải có giấy phép khảo nghiệm do Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN
      & PTNT cấp theo quy định đối với từng loại. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ
      NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất
      thức ăn chăn nuôi được phép nhập khẩu vào Việt Nam.

      7. Nhập khẩu
      phân bón và chế phẩm phân bón

      a. Đối với các loại phân bón và
      chế phẩm phân bón trong Danh mục phân bón được sử dụng và lưu thông ở Việt Nam
      do Bộ NN & PTNT ban hành tại Quyết định số 123/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày
      25/8/1998, Quyết định số 219/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/12/1998 và Quyết định số
      12/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/2/2000, khi nhập khẩu doanh nghiệp chỉ phải làm thủ
      tục hải quan tại cửa khẩu.

      b. Những loại phân bón và chế phẩm
      phân bón ngoài Danh mục nêu trên, Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ
      NN&PTNT sẽ cấp giấy phép khảo nghiệm theo quy định đối với từng loại khi nhập
      khẩu. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ NN & PTNT sẽ bổ sung vào danh mục được
      phép sử dụng và lưu thông ở Việt Nam.

      8. Xuất, nhập
      khẩu nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi
      khoa học kỹ thuật.

      Tất cả vật thể là nguồn gen cây
      trồng, vật nuôi, vi sinh vật, chế phẩm sinh học mới dùng trong nông nghiệp phục
      vụ cho mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, trao đổi khoa học kỹ thuật khi xuất, nhập
      khẩu phải được Cục khuyến nông và khuyến lâm thuộc Bộ NN & PTNT cấp giấy
      phép.

      Chương 3

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      1. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết
      hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu và giấy phép khảo nghiệm theo các địa
      chỉ sau:

      a. Chi Cục kiểm
      lâm sở tại: các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1.2 - Mục 1 thuộc Chương
      II.

      b. Cục Kiểm lâm (số 2 Ngọc Hà -
      Quận Ba Đình - Hà Nội, điện thoại 7335674, Fax: 7335685): các trường hợp quy định
      tại Điểm a Khoản 1.2 - Mục 1, Khoản 2.2 và Khoản 2.3 - Mục 2 thuộc Chương II;

      c. Cục Khuyến nông và khuyến lâm
      (số 2 Ngọc Hà - Quận Ba Đình - Hà Nội, điện thoại 8234651, Fax: 8236403) hoặc đại
      diện Cục Khuyến nông và khuyến lâm tại TPHCM (số 12 Phùng Khắc Khoan - TPHCM,
      điện thoại 088.243.870 và 088.293.280): các trường hợp quy định tại Điểm b và
      Điểm c - Khoản 3.2 - Mục 3 (trừ những loại giống cây trồng, giống vật nuôi có
      trong quy định của Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992 và quy định của CITES phải
      gửi về Cục Kiểm lâm), Điểm c Mục 6, Điểm b - Mục 7 và Mục 8 thuộc Chương II;

      d. Cục Thú y (phường Phương Mai
      - Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại: 8696788, Fax: 8691311) hoặc cơ quan thường
      trực Cục Thú y tại TPHCM (số 521 Hoàng Văn Thụ - Quận Tân Bình - TPHCM, điện
      thoại: 08.8444024, Fax: 08.8569050): các trường hợp quy định tại Điểm b và c -
      Mục 4 thuộc Chương II

      đ. Cục bảo vệ thực vật (số 149
      phố Hồ Đắc Di - Quận Đống Đa - Hà Nội, điện thoại : 8519451, Fax: 5330043) hoặc
      đại diện Cục bảo vệ thực vật tại TPHCM (số 28 phố Mạc Đĩnh Chi - Quận I -
      TPHCM, điện thoại: 8221413, Fax: 8244187): các trường hợp quy định tại Điểm c
      và d - Mục 5 thuộc Chương II;

      2. Mẫu hồ sơ: Theo mẫu hồ sơ do
      các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ NN & PTNT ban hành.

      3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
      Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan
      tiếp nhận hồ sơ nói tại Mục 1 Chương này phải có văn bản trả lời.

      4. Hiệu lực
      thi hành.

      Thông tư này thay thế Thông tư số
      41/2000/TT-BNN-KH ngày 13/4/2000 của Bộ NN & PTNT về hướng dẫn việc xuất khẩu,
      nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp.

      Thông tư này có hiệu lực thi
      hành kể từ ngày ký.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ NN & PTNT để xem
      xét giải quyết.

       

      Lê
      Huy Ngọ

      (Đã
      ký)

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
      -----

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ----------

      No: 62/2001/TT-BNN

      Hanoi, June 05, 2001

       

      CIRCULAR

      GUIDING THE EXPORT AND IMPORT OF GOODS SUBJECT TO THE SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE AGRICULTURE SERVICE UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 46/2001/QD-TTg OF APRIL 4, 2001 ON THE MANAGEMENT OF GOODS EXPORT AND IMPORT IN THE 2001-2005 PERIOD

      In furtherance of Articles 3 and 4 of the Prime Minister’s Decision No. 46/2001/QD-TTg of April 4, 2001 on the management of goods export and import in the 2001-2005 period, the Ministry of Agriculture and Rural Development hereby guides the export and import of goods subject to the agriculture service’s specialized management.

      Chapter I

      GENERAL PROVISIONS

      1. This Circular applies to the export and import of goods subject to the agriculture service�s specialized management, including:

      - The export of timber and wood products;

      - The export of wild animals, rare and precious animals and forest plants;

      - The export and import of cultivation plant and livestock breeds;

      - The import of veterinary drugs, raw materials for production thereof and bio-products for veterinary use;

      - The import of plant protection drugs, raw materials for production thereof and plant protection insects of all kinds;

      - The import of livestock feeds and raw materials for protection thereof;

      - The import of fertilizers and fertilizer preparations;

      - The export and import of gene sources of cultivation plants, livestock and micro-organisms in service of scientific and technical research and exchange.

      2. Goods subject to the animal or plant quarantine shall comply with the current provisions of law.

      3. Enterprises shall be responsible for the accuracy of data declared upon import or export and answerable to consumers for the quality of imported goods according to the current law of the Vietnamese State.

      Chapter II

      SPECIFIC PROVISIONS

      1. The export of timber and wood products

      1.1. Timber and wood products from domestic natural forests, which are banned from export, including:

      - Log timber of all kinds;

      - Sawed timber of all kinds;

      - Products of rare and precious woods from domestic natural forests of group IA specified in Decree No.18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the Government);

      - Firewood and charcoal made from timber or firewood originated from domestic natural forests;

      - Timber of trees named in the list of wild animals and plants banned from international trade under the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Animals and Plants (abbreviated to CITES).

      1.2. Wood products exported under permits or certain conditions

      a/ For timber of trees named in the list of wild animals and plants subject to conditional export (Annex II of CITES), when being exported, permits of Vietnam-based CITES office must be obtained;

      b/ Products of rare and precious wood of group IIA specified in Decree No.18/HDBT of January 17, 1992 shall be permitted to be exported only in form of fine-art articles and high-class wood furniture. When exporting them, exporting enterprises must obtain permits of local ranger sub-departments.

      1.3. Products permitted to be exported with unlimited quantity and value:

      All products made from timber categories not specified in Clauses 1.1 and 1.2 as well as those from planted forests (except for log timber and sawed timber) shall be permitted to be exported with unlimited quantity and value. When exporting them, exporting enterprises shall only have to fill in the customs procedures at border-gates.

      1.4. Log timber and sawed timber originated from planted forests or with import origin:

      a/ For log timber and sawed timber originated from planted forests:

      Enterprises may export log timber and sawed timber of all categories originated from planted forests with unlimited quantity and value. When exporting them, enterprises shall only have to fill in the customs procedures at border-gates and produce written certifications by the ranger offices of locations where timber is exploited.

      b/ For log timber and sawed timber with import origin:

      - Where enterprises, which have imported such timber for production and/or trading, do not use but re-export it, they shall, when carrying out the export procedures, only have to produce import customs declarations issued by the import border-gates’ customs according to the current regulations;

      - Where enterprises entrust timber import to other enterprises, when exporting such timber, they must have entrustment contracts and copies of import customs declarations certified by the entrusted enterprises;

      - Where an exporting enterprise re-purchases timber from an importing enterprise for re-export, when the export procedures are carried out, there must be:

      + Purchase-sale contract between the two units;

      + Copy of import customs declaration certified by the ranger office of the locality where the selling enterprise is located, with the sold quantity already subtracted back thereon;

      - For timber cut into short pieces or sawed from imported log timber, written certification by the local ranger office and the Vietnamese ranger’s hammer indentation are required;

      - All log timber and sawed timber with import origin must bear the hammer indentations of the exporting countries (if the exporting countries have no hammer indentations, the Vietnamese ranger’s hammer indentation shall be appended according to regulations and specific hammer specimens).

      2. The export of wild animals, rare and precious animals and rare and precious forest plants

      2.1. The following wild animal species and rare and precious forest plants are banned from export for commercial purposes:

      a/ Rare and precious forest animal and plant species specified in Decree No.18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the Government);

      b/ Ordinary wild animal species exploited and caught directly from the nature as specified in the Prime Minister’s Directive No.359/TTg of May 29, 1996;

      c/ Wild animal and plant species available in Vietnam and named in Annex I of CITES;

      d/ Wild animal species being natural enemies of rats as specified in the Prime Minister’s Directive No.9/1998/CT-TTg of February 18, 1998 and Decision No.140/2000/QD-BNN-KL of December 21, 2000 of the Minister of Agriculture and Rural Development promulgating the list of a number of wild animal species being natural enemies of rats;

      e/ Tram or aloes wood (of gio bau tree) essence and sarsi essence according to Decision No.45/1999/QD-BNN-KL of March 2, 1999 of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

      2.2. Wild animals, rare and precious animal species and rare and precious forest plants can to be exported when the following conditions are met:

      a/ For wild animals and rare and precious forest plants specified at Points a and c of Clause 2.1, when being exported for scientific research or international cooperation purpose, the permission of the Ministry of Agriculture and Rural Development is required. Particularly for species of group I specified in Decree No.18/HDBT of January 17, 1992, the Prime Minister’s permission is required;

      b/ For wild animals and rare and precious forest plants specified at Points a, b and d of Clause 2.1, which are reared, multiplied and developed at farms or households, the products of their offspring of F2 generation downward can be exported with certification by local ranger sub-departments. The Vietnam-based CITES office shall base itself on such certification to issue export permits;

      c/ For wild animals specified at Point c, Clause 2.1, the products of their offspring of F2 generation downward, which are multiplied, reared and bred at farms, can be exported under the following conditions:

      - There are rearing farms certified by the CITES international;

      - There are quotas granted by the CITES international;

      The Vietnam-based CITES office shall base itself thereon to carry out the procedures for issuing export permits.

      2.3. The import of wild animal species and forest plants specified at Point c, Clause 2.1 must be permitted in writing by the Vietnam-based CITES office.

      3. The export and import of cultivation plant and livestock breeds

      3.1. The export of cultivation plant and livestock breeds

      a/ Rare and precious cultivation plant and livestock breeds on the list of rare and precious cultivation plant varieties banned from export and the list of livestock breeds banned from export promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development in Decision No.58/2001/QD/BNN-KNKL of May 23, 2001 shall be banned from export.

      b/ For other cultivation plant and livestock breeds, which are not on the above-said lists, when enterprises export them, they shall only have to fill in the customs procedures at border-gates.

      3.2. The import of cultivation plant and livestock breeds

      a/ For cultivation plant and livestock breeds on the list of cultivation plant varieties allowed to be imported and the list of livestock breeds allowed to be imported, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.58/2001/QD/BNN-KNKL of May 23, 2001, when enterprises import them, they must have dossiers on their origin, background and use instructions and shall only have to fill in the customs procedures at border-gates.

      b/ Cultivation plant and livestock breeds outside the above-said lists, when being imported, must be given assay permits by the Department for Agriculture and Forestry Promotion of the Ministry of Agriculture and Rural Development. Basing itself on the assay results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall add them to the lists of cultivation plant and livestock breeds allowed to be imported into Vietnam.

      c/ The import of cattle embryos and sperm and poultry breeding eggs must be permitted in writing by the Department for Agriculture and Forestry Promotion of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

      4. The import of veterinary drugs, raw materials for the production thereof and bio-products for veterinary use

      a/ For those on the list of veterinary drugs and raw materials for the production thereof allowed to be imported into Vietnam promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.45/2001/QD-BNN-TY of April 18, 2001, when being imported, the importing enterprises shall only have to fill the customs procedures at border-gates.

      b/ Veterinary drugs, raw materials for the production thereof and bio-products for veterinary use outside the above-said list shall be granted assay permits by the Veterinary Department of the Ministry of Agriculture and Rural Development as prescribed for each type. Basing itself on the assay results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall add them to the list of veterinary drugs, raw materials for the production thereof and bio-products for veterinary use allowed to be imported into Vietnam.

      c/ For vaccines of all kinds, when being imported, the permits of the Veterinary Department of the Ministry of Agriculture and Rural Development are required.

      5. The import of plant protection drugs, raw materials for the production thereof and insects for plant protection

      a/ For those on the list of plant protection drugs permitted for use in Vietnam, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.17/2001/QD-BNN-BVTV of March 6, 2001, when importing them, enterprises shall only have to fill in the customs procedures at border-gates.

      b/ Those kinds on the list of plant protection drugs banned from use in Vietnam, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.17/2001/QD-BNN-BVTV of March 6, 2001, shall be banned from import.

      c/ For those kinds on the list of plant protection drugs restricted from use in Vietnam, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.17/2001/QD-BNN-BVTV of March 6, 2001, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall annually announce the volume permitted to be imported. Enterprises qualified for trading in such drugs shall make registration for the granting of import permits by the Plant Protection Department of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

      d/ For those kinds of plant protection drugs and raw materials for the production thereof not on the above-said list and insects of all kinds used in plant protection, the Plant Protection Department of the Ministry of Agriculture and Rural Development shall grant assay permits as prescribed for each type. Basing itself on the assay results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall add them to the list of plant protection drugs and raw materials for the production thereof permitted for use in Vietnam.

      6. The import of livestock feeds and raw materials for the production thereof

      a/ For products on the list of livestock feeds and raw materials used for livestock feeds processing, allowed to be imported into Vietnam in the 2001-2005 period, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.55/2001/QD-BNN-KNKL of May 11, 2001, when importing them, enterprises shall only have to fill in the customs procedures at border-gates.

      b/ Products on the list of livestock feeds and raw materials for the production thereof banned from import into Vietnam, which is promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development by Decision No.55/2001-QD/BNN-KNKL of May 11, 2001, shall be banned from import.

      c/ For livestock feeds and raw materials for the production thereof not on the above-said list, when being imported, the assay permits of the Department for Agriculture and Forestry Promotion of the Ministry of Agriculture and Rural Development are required separately for each kind. Basing itself on the assay results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall add them to the list of livestock feeds and raw materials for the production thereof, permitted to be imported into Vietnam.

      7. The import of fertilizer and fertilizer preparations

      a/ For fertilizer and fertilizer preparations on the list of fertilizers permitted for use and circulation in Vietnam, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development under Decisions No.123/1998/QD-BNN-KHCN of August 25, 1998, No.219/1998/QD-BNN-KHCN of December 30, 1998 and No.12/2000/QD-BNN-KHCN of February 15, 2000, when importing them, enterprises shall only have to fill in the customs procedures at border-gates.

      b/ For fertilizers and fertilizer preparations outside the above-said list, the Department for Agriculture and Forestry Promotion of the Ministry of Agriculture and Rural Development shall grant assay permits prescribed for each kind upon their import. Basing itself on the assay results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall add them to the list of fertilizers permitted for use and circulation in Vietnam.

      8. The export and import of gene sources of cultivation plants, livestock and micro-organisms in service of scientific and technical research and exchange

      The export and/or import of all objects being gene sources of cultivation plants, livestock and micro-organisms and new bio-products used in agriculture for scientific and technical research, experiment and exchange purposes must be permitted in writing by the Department for Agriculture and Forestry Promotion of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

      Chapter III

      IMPLEMENTATION PROVISIONS

      1. Agencies to receive and settle dossiers of application for export permits, import permits or assay permits are located at the following addresses:

      a/ Local ranger sub-departments: For cases prescribed at Point b, Clause 1.2, Section 1, Chapter II;

      b/ The Ranger Department (No.2 Ngoc Ha street, Ba Dinh district, Ha Noi city, telephone: 7335674, facsimile: 7335685): For cases prescribed at Point a, Clause 1.2, Section 1, and Clauses 2.2 and 2.3, Section 2, Chapter II;

      c/ The Department for Agriculture and Forestry Promotion (No.2 Ngoc Ha street, Ba Dinh district, Ha Noi city, telephone: 8234651, facsimile: 8236403) or the representative office of the Department for Agriculture and Forestry Promotion in Ho Chi Minh City (No.12 Phung Khac Khoan street, Ho Chi Minh City, telephone: 088.243870 and 088.293280): For cases prescribed at Points b and c, Clause 3.2, Section 3 (except for cultivation plant and livestock breeds specified in Decree No.18/HDBT of January 17, 1992 and the regulations of CITES, for which dossiers must be sent to the Ranger Department), Point c, Section 6; Point b, Section 7 and Section 8, Chapter II;

      d/ The Veterinary Department (Phuong Mai ward, Dong Da district, Ha Noi city, telephone: 8696788, facsimile: 8691311) or the resident office of the Veterinary Department in Ho Chi Minh City (No.521 Hoang Van Thu street, Tan Binh district, Ho Chi Minh City, telephone: 08.8444024, facsimile: 08.8569050): For cases prescribed at Points b and c, Section 4, Chapter II;

      e/ The Plant Protection Department (No.149, Ho Dac Di street, Dong Da district, Ha Noi city, telephone: 8519451, facsimile: 5330043) or the representative office of the Plant Protection Department in Ho Chi Minh City (No.28 Mac Dinh Chi street, District I, Ho Chi Minh City, telephone: 8221413, facsimile: 8244187): For cases prescribed at Point c and d, Section 5, Chapter II.

      2. Dossier form: Dossiers shall be made according to the dossier form set by the specialized management bodies of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

      3. The time limit for settling dossiers: Within 7 working days after receiving valid dossiers, the dossier-receiving agencies defined in Section 1 of this Chapter shall have to give their written replies.

      4. Implementation effect

      This Circular replaces Circular No.41/2000/TT-BNN-KH of April 13, 2000 of the Ministry of Agriculture and Rural Development guiding the export and import of goods subject to specialized management by the agriculture service.

      This Circular takes effect after its signing.

      Any problems arising in the course of implementation should be reported by the concerned organizations and individuals to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration and solution.

       

       

      MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

      Le Huy Ngo

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu62/2001/TT-BNN
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                                Ngày ban hành05/06/2001
                                Người kýLê Huy Ngọ
                                Ngày hiệu lực 05/06/2001
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
                                                      • Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021-2022
                                                      • Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
                                                      • Công văn 1985/CTHN-TTHT năm 2021 về bù trừ công nợ và nghĩa vụ thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Nghị quyết 1098/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
                                                      • Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
                                                      • Quyết định 1168/QĐ-BTTTT năm 2020 về quy trình tạm thời để thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường áp dụng cho các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông
                                                      • Kế hoạch 4594/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ