Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568

Thông tư 37/2017/TT-BYT quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • 21/08/2017
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    21/08/2017
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    94919
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu37/2017/TT-BYT
    Loại văn bảnThông tư
    Cơ quanBộ Y tế
    Ngày ban hành25/09/2017
    Người kýNguyễn Thanh Long
    Ngày hiệu lực 15/12/2017
    Tình trạng Còn hiệu lực

    BỘ Y TẾ
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: 37/2017/TT-BYT

    Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2017

     

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH BẢO ĐẢM AN TOÀN SINH HỌC TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM

    BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

    Căn cứ Nghị định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm,

    Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế,

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng,

    Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    Thông tư này quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm làm việc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người (sau đây gọi tắt là phòng xét nghiệm).

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khử nhiễm là quá trình làm sạch, khử trùng hoặc tiệt trùng để loại bỏ, tiêu diệt vi sinh vật; loại bỏ hay trung hòa những hóa chất nguy hiểm và chất phóng xạ.

    2. Làm sạch là quá trình loại bỏ bụi, chất hữu cơ trong phòng xét nghiệm bằng cách quét, hút, lau khô bụi, rửa, lau chùi bằng nước, chất tẩy rửa và một số hóa chất làm sạch.

    3. Khử trùng là quá trình sử dụng biện pháp vật lý hoặc hoá học để loại trừ hầu hết vi sinh vật nhưng chưa diệt được các loại bào tử.

    4. Tiệt trùng là quá trình tiêu diệt tất cả các loại vi sinh vật bao gồm cả bào tử.

    Điều 3. Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I

    1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:

    Người có trách nhiệm được phép vào, ra phòng xét nghiệm, những người khác khi ra, vào phòng xét nghiệm phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền và được hướng dẫn, giám sát.

    2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:

    a) Sử dụng quần, áo bảo hộ dài tay khi làm việc trong phòng xét nghiệm;

    b) Quần áo bảo hộ sử dụng trong phòng xét nghiệm phải được để riêng biệt;

    c) Không mặc quần áo bảo hộ sử dụng trong phòng xét nghiệm ra ngoài khu vực phòng xét nghiệm;

    d) Sử dụng găng tay phù hợp trong quá trình làm việc có khả năng tiếp xúc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người hoặc các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người; găng tay phải được đeo trùm ra ngoài áo bảo hộ;

    đ) Thay găng tay khi bị nhiễm bẩn, bị rách hoặc trong trường hợp cần thiết; tháo bỏ găng tay sau khi thực hiện xét nghiệm và trước khi rời khỏi phòng xét nghiệm; không dùng lại găng tay đã sử dụng; không sử dụng găng tay đang hoặc đã sử dụng trong phòng xét nghiệm khi đóng, mở cửa;

    e) Sử dụng giầy, dép kín mũi; không sử dụng giày gót nhọn trong phòng xét nghiệm;

    g) Phòng xét nghiệm phải thực hiện giám sát về y tế đối với nhân viên phòng xét nghiệm theo quy định của Luật lao động số 10/2012/QH13 và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.

    3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:

    a) Ánh sáng tại khu vực xét nghiệm theo quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc;

    b) Có nước sạch cung cấp cho khu vực xét nghiệm theo quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt;

    c) Các thiết bị phòng xét nghiệm phải có đủ thông tin và được ghi nhãn, quản lý, sử dụng, kiểm định và hiệu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;

    d) Khi lắp đặt và vận hành, các thiết bị phải bảo đảm các yêu cầu và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất;

    đ) Không sử dụng thiết bị phòng xét nghiệm vào mục đích khác.

    4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:

    a) Rửa tay theo quy trình thường quy hoặc sát khuẩn nhanh trước và sau khi thực hiện xét nghiệm, sau khi tháo bỏ găng tay, trước khi rời khỏi phòng xét nghiệm;

    b) Có và tuân thủ các quy trình xét nghiệm bảo đảm các thao tác được thực hiện theo cách làm giảm tối đa việc tạo các giọt bắn hoặc khí dung;

    c) Đóng gói mẫu bệnh phẩm để vận chuyển ra khỏi cơ sở xét nghiệm theo quy định tại Thông tư số 43/2011/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm;

    d) Không dùng bơm, kim tiêm để thay thế pipet hoặc vào bất kỳ mục đích khác ngoài mục đích tiêm, truyền hay hút dịch từ động vật thí nghiệm;

    đ) Không ăn uống, hút thuốc, cạo râu, trang điểm trong phòng xét nghiệm; không mang đồ dùng cá nhân, thực phẩm vào phòng xét nghiệm; không đeo hay tháo kính áp tròng, sử dụng điện thoại khi đang thực hiện xét nghiệm.

    5. Quy định về khử nhiễm, xử lý chất thải, phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học:

    a) Có và tuân thủ quy trình về khử nhiễm và xử lý chất thải y tế;

    b) Phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;

    c) Khử trùng bề mặt khu vực làm việc sau khi kết thúc thực hiện xét nghiệm hoặc khi tràn đổ mẫu bệnh phẩm chứa tác nhân gây bệnh;

    d) Tất cả thiết bị, dụng cụ phải được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng trước khi bảo dưỡng, sửa chữa hoặc vận chuyển ra khỏi phòng xét nghiệm;

    đ) Có và tuân thủ quy trình đánh giá nguy cơ sinh học, xử lý sự cố trong đó quy định việc thực hiện báo cáo tất cả các sự cố xảy ra trong phòng xét nghiệm;

    e) Lưu hồ sơ sự cố và biện pháp xử lý sự cố ít nhất 3 năm.

    Điều 4. Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II

    1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và có các biện pháp bảo đảm an ninh.

    2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Sử dụng thiết bị bảo vệ mắt và mặt (khẩu trang, kính, mặt nạ) khi thực hiện thao tác có nguy cơ tạo giọt bắn, khí dung trong khi thực hiện xét nghiệm mà không sử dụng tủ an toàn sinh học, các thao tác có nguy cơ văng bắn hóa chất hoặc có nguy cơ tiếp xúc với nguồn tia cực tím;

    b) Nhân viên thực hiện xét nghiệm phải được tiêm chủng hoặc sử dụng thuốc phòng bệnh liên quan tác nhân gây bệnh được thực hiện tại phòng xét nghiệm, trừ trường hợp tác nhân đó chưa có vắc xin hoặc thuốc phòng bệnh;

    c) Nhân viên phòng xét nghiệm mang thai; mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị suy giảm miễn dịch; tai nạn ảnh hưởng đến khả năng vận động tay, chân, có vết thương hở phải thông báo cho người phụ trách phòng xét nghiệm để được phân công công việc thích hợp.

    3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Cửa phòng xét nghiệm phải luôn đóng khi thực hiện xét nghiệm;

    b) Sử dụng thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm và kiểm định định kỳ theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

    4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này và quy định sau:

    Các thao tác kỹ thuật xét nghiệm có nguy cơ tạo giọt bắn và khí dung phải được thực hiện trong tủ an toàn sinh học trừ trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng các thiết bị xét nghiệm chuyên dụng hoặc sử dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.

    5. Quy định về khử nhiễm, xử lý chất thải, phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố về an toàn sinh học:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này và phải khử trùng hoặc tiệt trùng chất thải sử dụng trong quá trình xét nghiệm trước khi đưa vào hệ thống thu gom chất thải hoặc nơi lưu giữ tạm thời.

    Điều 5. Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III

    1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này và phải theo dõi, ghi chép việc vào, ra phòng xét nghiệm, bao gồm các thông tin sau: tên người và thời gian vào, ra phòng xét nghiệm.

    2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Sử dụng quần áo bảo hộ cá nhân đảm bảo che kín phía trước, mũ trùm đầu và bao giầy hoặc sử dụng bộ quần áo bảo hộ che toàn bộ cơ thể;

    b) Sử dụng 2 lớp găng tay khi thực hiện xét nghiệm;

    c) Trang bị bảo hộ cá nhân sử dụng nhiều lần phải được khử trùng trước khi sử dụng lại, quần áo bảo hộ phải được khử trùng trước khi giặt.

    3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và đáp ứng các quy định sau:

    a) Có và tuân thủ quy trình theo dõi, ghi chép áp suất khi vào, ra khu vực phòng xét nghiệm;

    b) Toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của phòng xét nghiệm phải được kiểm tra, bảo dưỡng tối thiểu một lần một năm.

    4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này và các thao tác kỹ thuật xét nghiệm phải được thực hiện trong tủ an toàn sinh học trừ trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng các loại thiết bị xét nghiệm chuyên dụng hoặc sử dụng thêm các biện pháp bảo vệ khác theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.

    5. Quy định về khử nhiễm, xử lý chất thải, phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Chất lây nhiễm phải được tiệt trùng trong phòng xét nghiệm;

    b) Toàn bộ phòng xét nghiệm phải được tiệt trùng ít nhất một lần một năm hoặc khi cần thiết;

    c) Có và thực hiện quy trình xử lý sự cố và tình huống khẩn cấp trong phòng xét nghiệm;

    d) Phải tiến hành diễn tập xử lý các sự cố ít nhất một lần một năm.

    Điều 6. Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV

    1. Quy định vào, ra phòng xét nghiệm:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

    2. Quy định về bảo hộ cá nhân và giám sát sức khỏe:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Khi vào phòng xét nghiệm, nhân viên phòng xét nghiệm phải thay toàn bộ quần áo mặc ở bên ngoài bằng trang phục bảo hộ chuyên dụng của phòng xét nghiệm tại phòng thay đồ; trước khi ra khỏi phòng xét nghiệm nhân viên phải tắm và cởi bỏ trang phục bảo hộ chuyên dụng của phòng xét nghiệm tại phòng thay đồ;

    b) Không được mang bất cứ đồ cá nhân nào, trừ kính mắt hoặc kính áp tròng, vào phòng xét nghiệm. Kính mắt hoặc kính áp tròng phải được khử nhiễm trước khi đưa ra khỏi phòng xét nghiệm.

    3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

    4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Khi nhân viên làm việc trong phòng xét nghiệm phải có nhân viên trực bên ngoài để giám sát và hỗ trợ trong tình huống khẩn cấp;

    b) Tất cả các thao tác xét nghiệm liên quan tới tác nhân gây bệnh phải thực hiện trong tủ an toàn sinh học cấp III;

    c) Có và tuân thủ quy trình liên lạc thường quy và khẩn cấp giữa nhân viên làm việc trong phòng xét nghiệm và nhân viên trực bên ngoài.

    5. Quy định về khử nhiễm, xử lý chất thải, phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố an toàn sinh học:

    Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:

    a) Vật tư và dụng cụ vận chuyển ra, vào phòng xét nghiệm bằng hộp vận chuyển có khử trùng bằng hóa chất hoặc được tiệt trùng bằng thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm hai cửa;

    b) Chất lây nhiễm đưa ra khỏi phòng xét nghiệm chỉ sau khi được đóng gói 02 lớp kín bằng vật liệu không vỡ, khử nhiễm thích hợp và được sự phê duyệt của người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học;

    c) Có và tuân thủ quy trình tiệt trùng áp dụng cho các loại thiết bị và dụng cụ không thể tiệt trùng bằng thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm hai cửa.

    Điều 7. Điều khoản tham chiếu

    Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

    Điều 8. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2017.

    2. Thông tư số 25/2012/TT-BYT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thực hành và an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    Điều 9. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục Y tế dự phòng là đơn vị đầu mối, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thực hiện việc:

    a) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt động bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm trên phạm vi toàn quốc;

    b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn các quy trình chuẩn trong phòng xét nghiệm.

    2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt động bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm trên địa bàn quản lý.

    3. Các cơ sở xét nghiệm có trách nhiệm:

    a) Xây dựng và phê duyệt các quy trình chuyên môn liên quan đến an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm của đơn vị;

    b) Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên phòng xét nghiệm theo quy định của pháp luật hiện hành;

    c) Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của đơn vị.

    Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết./.

     


    Nơi nhận:
    - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng Thông tin điện tử);
    - Bộ trưởng (để báo cáo);
    - Các Thứ trưởng (đ
    ể phối hợp chỉ đạo);
    - Bộ Tư pháp (Cục Ki
    ểm tra VBQPPL);
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - UBND các t
    ỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
    - Các đơn vị
    trực thuộc Bộ Y tế;
    - Y tế các Bộ, ngành;
    - Sở Y t
    ế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    - TTYTDP/Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành
    phố trực thuộc trung ương;
    - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
    - Lưu: VT, DP (03b
    ), PC(02b).

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG





    Nguyễn Thanh Long

     

     

    PHPWord

    MINISTRY OF HEALTH
    --------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
    Independence – Freedom - Happiness
    ----------------

    No: 37/2017/TT-BYT

    Hanoi, September 25, 2017

    CIRCULAR

    ON BIOSAFETY IN LABORATORIES

    MINISTER OF HEALTH

    Pursuant to the Decree No. 103/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on bio-safety in laboratories.

    Pursuant to the Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 of the Government defining functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Health.

    At the request of Director General of the Department of Preventive Medicine

    Minister of Health promulgates the Circular on bio-safety in laboratories.

    Article 1. Scope and regulated entities.

    This Circular stipulates the provisions on bio-safety in the laboratories where the staff work with microorganisms which are at risk of causing infectious diseases to human and with pathology specimens that carries microorganism with the same risk as mentioned above (hereinafter referred to as “laboratory”)

    Article 2. Definitions

    The following terms are construed as follow:

    1. Decontamination means the process of cleansing an object or substance to remove microorganisms; and remove or neutralize hazardous materials and radioactive substances.

    2. Cleansing means the process of removing dust and organic substances in the laboratory by vacuuming and cleaning with water, detergents, and other cleansing chemicals.

    3. Disinfection means the process using physical and/or chemical methods to remove most microorganisms but not necessarily remove spores.

    4. Sterilization means the process of removing all microorganisms including spores.

    Article 3: Regulations on biosafety level I practice.

    1. Entry and exit:

    Only authorized personnel may enter and exit the laboratory but other people must receive permission and guidance from the authorized personnel to do so.

    2. Personal protective equipment and health supervision:

    a. Use protective clothes with long sleeves while working in the laboratory

    b. Store protective clothes in the laboratory in a separate area.

    c. Do not wear protective clothes outside the laboratory

    d. Wear proper gloves while working with microorganisms which are at risk of causing infectious diseases to human and with pathology specimens that carries microorganism with the same risk as mentioned above; the gloves and sleeves shall overlap.

    dd. Replace dirty or torn medical gloves as required; remove the gloves after working with equipment materials and before leaving the laboratory; do not reuse the medical gloves; do not open and/or close the door with hands wearing medical gloves.

    e. Wear shoes and sandals that cover the toes; do not wear high heels in the testing laboratory.

    g. The laboratory has the responsibility to provide health supervision for the laboratory staff in accordance with the Labor Code No. 10/2012/QH13 and the Decree No. 45/2013/ND-CP dated October 5, 2013 of the Government.

    3. Working area and equipment use:

    a. The light in the laboratory shall be used in accordance with the national technical regulation on lighting – the acceptable level of light at workplace.

    b. There shall be clean water provided for the laboratory in accordance with Circular No. 05/2009/TT-BYT dated June 17, 2009 of the Minister of Health on national technical regulation on domestic water quality.

    c. The equipment using at the laboratory shall have adequate information and shall be labeled, managed, used, tested, and calibrated in accordance with Decree No. 36/2016/ND-CP dated May 15, 2016 of the Government on managing healthcare equipment.

    d. During the placement and operation process, the equipment shall meet the requirements and technical specifications of the producer.

    dd. Do not use the laboratory equipment for other purposes.

    4. Regulations on working in the laboratory:

    a. Wash hands thoroughly or use antiseptics before and after performing the test, after removing the gloves and before leaving the laboratory.

    b. Establish and follow the testing procedures to ensure that the test is carried out properly to limit the splashing of droplets or aerosol.

    c. Pack the specimens to transport them out of the laboratory in accordance with Circular No. 43/2011/TT-BYT dated December 05, 2011 of the Minister of Health on stipulating the management of infectious specimens.

    d. Do not replace pipets with syringes or use them in other purposes aside from injecting or expelling liquid or gases in and out of the laboratory animals' bodies.

    dd. Do not eat, drink, smoke, shave and/or make up in the laboratory; Do not bring personal belongings and/or foods into the laboratory; Do not insert or remove contact-lenses and do not use mobile phones while performing the tests.

    5. Regulations on decontamination, waste disposal and on prevention, handling and remediation of bio-safety problems.

    a. Establish and follow the procedures for decontamination and waste disposal.

    b. Classify, collect, store, transport and dispose wastes in accordance with the Joint Circular No. 58/2015/TTLT-BYTBTNMT dated December 31, 2015 of the Ministry of Health and Ministry of Natural Resources and Environment on management of medical wastes.

    c. Disinfect the surfaces of the workplace after finishing the test or after dropping the infectious specimens.

    d. All equipment shall be cleaned and disinfected properly before being maintained, fixed or transported out of the laboratory.

    dd. Establish and follow the procedures for evaluating bio-risk and for handling accidents. The procedures shall also include the need to summarize and report all information regarding the accidents in the laboratory.

    e. Retain the documents on laboratory accidents and responses for at least 3 years.

    Article 4: Regulations on biosafety level II practice

    1. Entry and exit:

    The bio-safety laboratory level II shall meet all the requirements stipulated in Clause 1, Article 3 in this Circular and shall also have security methods.

    2. Personal protective equipment and health supervision:

    The bio-safety laboratory level II shall meet all the requirements stipulated in Clause 2, Article 3 hereof and the following provisions:

    a. Use eye and face protection equipment (safety masks, goggles/glasses) while performing actions at risk of splashing droplets and/or arousal but without using bio-safety cabinet, and actions at risk of spilling chemicals or actions that cause exposure to ultraviolet light.

    b. The laboratory employee shall get vaccinated or take medicines that are prescribed for the diseases related to the infectious specimens used in the laboratory except the diseases that have no vaccines yet.

    c. Any laboratory employee who is pregnant, diagnosed with a disease or who has immune deficiency, and/or who has accidents that affect his/her abilities to move arms, legs or who has open worm shall notify the head of the laboratory to be assigned appropriate task.

    3. Working area and equipment use:

    The bio-safety laboratory level II shall meet all the requirements stipulated in Clause 3, Article 3 hereof and the following provisions:

    a. The door shall always be closed during the test.

    b. Use steam sterilizer equipment and inspect this equipment in accordance with Circular No. 07/2014/TT-BLDTBXH dated March 06, 2014 of the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs on promulgating 27 procedures for safety inspection of equipment and machinery with strict requirements for occupational safety.

    4. Regulations on working in the laboratory:

    The bio-safety laboratory level II shall meet all the requirements stipulated in Clause 4, Article 3 hereof and the following provisions:

    Any practices that cause splashing of droplets and aerosol shall be performed in the bio-safety cabinet except in some cases where the staff use specialty laboratory equipment or other protective methods stipulated in Circular No. 41/2016/TT-BYT dated November 14, 2016 of the Ministry of Health on promulgating a list of microorganisms that cause infectious diseases and are classified into high-risk groups and bio-safety levels.

    5. Regulations on decontamination, waste disposal and on prevention, handling and remediation of bio-safety problems.

    The bio-safety laboratory level II shall meet all the requirements stipulated in Clause 5, Article 3 hereof and shall also disinfect or sterilize any wastes used during the test before taking them to the waste collection system or temporary waste storage.

    Article 5: Regulations on biosafety level III practice

    1. Entry and exit:

    The bio-safety laboratory level III shall meet all the requirements stipulated in Clause 1, Article 4 hereof and shall also keep track of the people coming in and out of the laboratory including the following details: the person's name, time coming in and out of the laboratory.

    2. Personal protective equipment and health supervision:

    The bio-safety laboratory level III shall meet all requirements on personal protective equipment and health supervision which are stipulated in Clause 2, Article 4 hereof and the following provisions:

    a. Use protective clothes that cover the front of the body, hats, enclosed shoes or use protective clothes that cover the entire body.

    b. Wear double gloves while performing the test:

    c. Any used protective clothes shall be disinfected before re-using them. Protective clothes shall be disinfected before wash.

    3. Working area and equipment use:

    The bio-safety laboratory level III shall meet all the requirements stipulated in Clause 3, Article 4 hereof and the following provisions:

    a. Establish and follow the time tracking procedures for coming in and out of the laboratory.

    b. The infrastructure and equipment of the laboratory shall be checked and maintained at least once a year.

    4. Regulations on working in the laboratory:

    The bio-safety laboratory level III shall meet all the requirements stipulated in Clause 4, Article 4 hereof, and the laboratory practices shall be performed in the bio-safety cabinet except in some cases where the staff use specialty laboratory equipment or other protective methods stipulated in Circular No. 41/2016/TT-BYT dated November 14, 2016 of the Minister of Health on promulgating a list of microorganisms that cause infectious diseases and are classified into high-risk groups and bio-safety levels.

    5. Regulations on decontamination, waste disposal and on prevention, handling and remediation of bio-safety problems.

    The bio-safety laboratory level III shall meet all the requirements stipulated in Clause 5, Article 4 hereof and the following provisions:

    a. Infectious substance shall be sterilized in the laboratory.

    b. The entire laboratory shall be disinfected at least once a year or when necessary.

    c. Establish and follow the procedures for handling accidents or emergency situations in the laboratory.

    d. Practice the procedures for handling accidents at least once a year.

    Article 6: Regulations on biosafety level IV practice.

    1. Entry and exit:

    The bio-safety laboratory level IV shall meet all the requirements stipulated in Clause 1, Article 5 hereof:

    2. Personal protective equipment and health supervision:

    The bio-safety laboratory level IV shall meet all the requirements stipulated in Clause 2, Article 5 hereof and the following provisions:

    a. When entering the laboratory, the employee shall change his/her clothes entirely into protective clothes at the changing room; before exiting the laboratory, the employee shall take a shower and take off protective clothes at the changing room.

    b. Do not bring any personal belongings except glasses or contact-lenses when entering the laboratory

    3. Working area and equipment use:

    The bio-safety laboratory level IV shall meet all the requirements stipulated in Clause 3, Article 5 in this Circular:

    4. Regulations on working in the laboratory:

    The bio-safety laboratory level IV shall meet all the requirements stipulated in Clause 4, Article 5 hereof and the following provisions:

    a. If there is an employee working in the laboratory, there shall be another employee standing outside to supervise and support him/her during emergency situations.

    b. All the laboratory practices which are related to the infectious diseases shall be carried out in the bio-safety cabinet level III.

    c. The employee working in the laboratory and the one supporting outside shall follow the contact procedures properly.

    5. Regulations on decontamination, waste disposal and on prevention, handling and remediation of bio-safety problems

    The bio-safety laboratory level IV shall meet all the requirements stipulated in Clause 5, Article 5 hereof and the following provisions:

    a. Materials and equipment shall be transported inside and outside the laboratory using transportation containers which are disinfected with chemicals or sterilized with steam sterilizer equipment.

    b. The infectious substance transported out of the laboratory shall be packed with two covers of uneasily broken materials which are decontaminated and approved as bio-safety materials by the responsible person.

    c. Establish and follow the procedures for sterilization of equipment that cannot be sterilized by using steam sterilizer.

    Article 7. Terms of reference.

    In cases where the reference documents used in this Circular are replaced or amended, the replacing or amending document shall apply.

    Article 8. Effect

    1. This circular comes into force from December 15, 2017.

    2. The Circular No. 25/2012/TT-BYT dated November 29, 2012 of the Minister of Health on promulgating national technical regulation on bio-safety in laboratories shall no longer be valid from the day this Circular comes into force.

    Article 9. Implementation responsibilities

    1. The Department of Preventive Medicine shall take charge and cooperate with the relevant Departments or units in:

    a. Provide instructions on, inspecting and evaluating biosafety in laboratories nationwide.

    b. Develop manuals of standard procedures for the laboratories.

    2. The Departments of Health of provinces shall provide instructions on, inspect and evaluate bio-safety of laboratories in their provinces.

    3. The laboratories shall:

    a. Develop and approve professional procedures which are related to bio-safety in the laboratories.

    b. Provide training and re-training programs for employees in accordance with the current regulations.

    c. Comply with the provisions hereof and take full responsibility before the law for the unit's activities.

    Any issue that arises during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health for consideration.

     

    PP MINISTER
    DEPUTY MINISTER




    Nguyen Thanh Long

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản gốc đang được cập nhật.
    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại
                              Số hiệu37/2017/TT-BYT
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Y tế
                              Ngày ban hành25/09/2017
                              Người kýNguyễn Thanh Long
                              Ngày hiệu lực 15/12/2017
                              Tình trạng Còn hiệu lực
                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ