Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 28/2012/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    354314
    Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia
    Số hiệu26/2012/TT-BLĐTBXH
    Loại văn bảnThông tư
    Cơ quanBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
    Ngày ban hành12/11/2012
    Người kýNguyễn Trọng Đàm
    Ngày hiệu lực 26/12/2012
    Tình trạng Còn hiệu lực

    BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    Số: 26/2012/TT-BLĐTBXH

    Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2012

     

    THÔNG TƯ

    HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2012/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGƯỜI KHUYẾT TẬT

    Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2012/NĐ-CP);

    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội;

    Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về xác định tỷ lệ lao động là người khuyết tật; hồ sơ, thủ tục và trình tự để công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng ưu đãi; xác định mức trợ cấp xã hội, chăm sóc hàng tháng; mức hỗ trợ người khuyết tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã; điều kiện, thẩm quyền đưa người khuyết tật đang nuôi dưỡng và chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình.

    Điều 2. Xác định tỷ lệ lao động là người khuyết tật

    1. Tỷ lệ % lao động là người khuyết tật được sử dụng tại cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây được gọi tắt là CS SXKD) được tính bằng tổng số lao động là người khuyết tật bình quân trong năm chia cho tổng số lao động bình quân trong năm của cơ sở sản xuất, kinh doanh nhân với 100.

    Tỷ lệ % lao động là người khuyết tật được sử dụng tại CS SXKD:

    =

    Tổng số lao động là người khuyết tật bình quân trong năm

    x

    100

    Tống số lao động bình quân trong năm của CS SXKD

    Ví dụ: Doanh nghiệp A có số lao động trên danh sách trả lương, trả công tháng 1 năm 2011 là 200 lao động (trong đó có 61 người khuyết tật); tháng 4 năm 2011 tuyển thêm 12 lao động (trong đó có 03 người khuyết tật); tháng 10 có 3 lao động nghỉ việc (trong đó có 01 người khuyết tật); tháng 12 có 3 lao động nghỉ việc.

    Số lao động bình quân trong năm 2011 được xác định bằng:

    200 lao động +

    (12 lao động x 9 tháng) - (3 lao động x 3 tháng) - (3 lao động x 1 tháng)

    12 tháng

    = 200 lao động + 8 lao động = 208 lao động.

    Số lao động là người khuyết tật bình quân trong năm 2011 được xác định bằng:

    61 lao động +

    (3 lao động x 9 tháng) - (1 lao động x 3 tháng)

    = 63 lao động

    12 tháng

    Như vậy, tỷ lệ % lao động là người khuyết tật được sử dụng tại doanh nghiệp A được tính bằng: (63 lao động : 208 lao động) x 100 = 30,28%.

    2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng một số chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

    Điều 3. Hồ sơ, thủ tục và trình tự công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng ưu đãi

    1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất, kinh doanh;

    b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở;

    c) Danh sách lao động là người khuyết tật và bản sao Giấy xác nhận khuyết tật của những người khuyết tật có trong danh sách;

    d) Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người khuyết tật đang làm việc.

    2. Thủ tục và trình tự công nhận:

    a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

    b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật hoặc có văn bản thông báo lý do không đủ điều kiện để công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật.

    3. Gia hạn Quyết định công nhận:

    a) Quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật có thời hạn là 24 (hai mươi bốn) tháng.

    b) Trong thời gian 01 (một) tháng trước khi hết thời hạn của Quyết định công nhận, Cơ sở sản xuất, kinh doanh gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) 01 bộ hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đề nghị gia hạn Quyết định công nhận. Hồ sơ gồm:

    - Quyết định công nhận đã được cấp (bản copy);

    - Công văn đề nghị gia hạn, trong đó nêu rõ tổng số lao động hiện có của Cơ sở, số lượng lao động là người khuyết tật; kèm theo Danh sách lao động là người khuyết tật, có ghi chú rõ về những trường hợp là người khuyết tật mới vào làm việc tại Cơ sở kể từ sau khi Cơ sở được cấp Quyết định công nhận (nếu có);

    - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật và Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người khuyết tật mới vào làm việc tại Cơ sở kể từ sau khi Cơ sở được cấp Quyết định công nhận (nếu có).

    c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và quyết định gia hạn cho Cơ sở, thời gian gia hạn là 24 (hai mươi bốn) tháng; hoặc có văn bản thông báo lý do không đủ điều kiện để gia hạn.

    Điều 4. Xác định trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật sống tại gia đình, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

    1. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương áp dụng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật theo quy định hiện hành.

    Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, 25 tuổi bị khuyết tật đặc biệt nặng, cư trú tại tỉnh B có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Hệ số để tính trợ cấp xã hội hàng tháng của ông A là 2,0 (hệ số đối với người khuyết tật đặc biệt nặng). Mức trợ cấp hàng tháng của ông A là:

    180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng

    Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, 81 tuổi bị khuyết tật đặc biệt nặng, cư trú tại tỉnh C có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Hệ số để tính trợ cấp xã hội hàng tháng của ông B là 2,5 (hệ số đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi). Mức trợ cấp hàng tháng của ông B là:

    180.000 đồng x 2,5 = 450.000 đồng

    Ví dụ 3: Cháu Nguyễn Văn D, 4 tuổi bị khuyết tật đặc biệt nặng cư trú tại tỉnh C có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Hệ số để tính trợ cấp xã hội hàng tháng của cháu D là 2,5 (hệ số đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em). Mức trợ cấp hàng tháng của cháu D là:

    180.000 đồng x 2,5 = 450.000 đồng

    Ví dụ 4: Ông Nguyễn B, 35 tuổi bị khuyết tật nặng, cư trú tại tỉnh H có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Hệ số để tính trợ cấp xã hội hàng tháng của ông B là 1,5 (hệ số đối với người khuyết tật nặng). Mức trợ cấp hàng tháng của ông B là: 180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng

    Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn Y, 80 tuổi bị khuyết tật nặng, cư trú tại tỉnh Y có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Hệ số để tính trợ cấp xã hội hàng tháng của ông Y là 2,0 (hệ số đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi). Mức trợ cấp hàng tháng của ông Y là:

    180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng

    Ví dụ 6: Cháu Nguyễn Văn Đ, 5 tuổi bị khuyết tật nặng cư trú tại tỉnh C có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Hệ số để tính trợ cấp xã hội hàng tháng của cháu Đ là 2,0 (đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em). Mức trợ cấp hàng tháng của cháu Đ là: 180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.

    2. Đối với các địa phương áp dụng mức chuẩn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng được xác định như sau:

    Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

    =

    Mức chuẩn của tỉnh, thành phố TW

    x

    Hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP

    Ví dụ 1: Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng của tỉnh Y là 200.000 đồng/người/tháng. Ông Trần Văn Ân, 66 tuổi, bị khuyết tật đặc biệt nặng, cư trú tại tỉnh Y. Ông Trần Văn Ân được hưởng hệ số trợ cấp xã hội cao nhất là 2,5 (hệ số đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi). Mức trợ cấp hàng tháng của ông Trần Văn Ân là: 200.000 đồng x 2,5 = 500.000 đồng.

    Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thanh An, 20 tuổi, bản thân bà An là người đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2012/NĐ-CP; nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một người khuyết tật đặc biệt nặng cư trú tại tỉnh C có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 200.000 đồng. Bà An được hưởng trợ cấp cho người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng hệ số 1,5. Mức trợ cấp hàng tháng của bà An là:

    200.000 đồng x 1,5 = 300.000 đồng

    3. Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:

    Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A, 22 tuổi bị khuyết tật đặc biệt nặng đang mang thai, cư trú tại tỉnh B có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng; cách tính như sau:

    - Trợ cấp đối với người khuyết tật đặc biệt nặng

    180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng

    - Trợ cấp đối với khuyết tật đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi: 180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng

    Tống các khoản trợ cấp bà A được hưởng hàng tháng như sau:

    360.000 đ + 270.000 đ = 630.000 đồng

    Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị B, 30 tuổi, bản thân bà B là người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi, cư trú tại tỉnh C có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Bà B được hưởng 2 chế độ như sau:

    - Trợ cấp đối với người khuyết tật nặng:

    180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng

    - Trợ cấp đối với người khuyết tật đặc biệt nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi:

    180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng

    Tổng các khoản trợ cấp chị B được hưởng hàng tháng như sau:

    270.000 đồng + 360.000 đồng = 630.000 đồng

    Điều 5. Hỗ trợ mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày đối với người khuyết tật đặc biệt nặng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội

    1. Người khuyết tật đặc biệt nặng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội được cấp:

    a) Chăn, màn sử dụng định kỳ 5 năm/lần;

    b) Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần mùa hè, một bộ quần áo mùa đông, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng và một kg (kilôgam) xà phòng.

    c) Băng vệ sinh phụ nữ: 2 gói/người/tháng.

    d) Thuốc chữa bệnh thông thường khi bị ốm.

    e) Dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng: Tuỳ thuộc dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật, người khuyết tật được cấp:

    - Nạng, nẹp: 1 năm/1 lần;

    - Chân, tay giả: 3 năm/lần;

    - Xe lăn, xe lắc: cấp một lần.

    2. Căn cứ vào định mức hiện vật hỗ trợ tư trang, vật dụng phục vụ thường ngày, chi phí sửa chữa dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng, cơ sở bảo trợ xã hội lập dự toán hàng năm trên cơ sở giá cả thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 6. Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã

    1. Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành lập. Thành phần Hội đồng bao gồm:

    a) Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân) là Chủ tịch Hội đồng;

    b) Công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội;

    c) Trạm trưởng trạm y tế;

    d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức của người khuyết tật (nếu có).

    2. Hoạt động của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã:

    a) Khi có đơn đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hoặc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật, Chủ tịch Hội đồng triệu tập các thành viên họp để tiến hành các quy trình, thủ tục xét duyệt trợ cấp xã hội đối với đối tượng;

    b) Cuộc họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số thành viên của Hội đồng tham dự. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự được phải có trách nhiệm ủy quyền người thay thế;

    c) Kết luận của Hội đồng được thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng, ý kiến thiểu số được bảo lưu trong Biên bản họp của Hội đồng. Kết luận của Hội đồng được thể hiện bằng văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký;

    d) Thời gian hoạt động của Hội đồng theo nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân cấp xã;

    đ) Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Điều 7. Điều kiện, thẩm quyền đưa người khuyết tật đặc biệt nặng đang nuôi dưỡng và chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình

    1. Người khuyết tật đặc biệt nặng đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội được đưa về sống tại gia đình khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:

    a) Người khuyết tật tự nguyện đề nghị được sống ở cộng đồng;

    b) Có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;

    2. Thẩm quyền quyết định đưa người khuyết tật ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.

    Điều 8. Tổ chức thực hiện

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý theo dõi thực hiện chế độ, báo cáo đối tượng người khuyết tật theo quy định hiện hành đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

    2. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:

    a) Tờ khai thông tin của người khuyết tật (mẫu số 01);

    b) Tờ khai thông tin của hộ gia đình có người khuyết tật (mẫu số 02);

    c) Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật (mẫu số 03);

    d) Đơn nhận nuôi dưỡng chăm sóc người khuyết tật (mẫu số 04);

    đ) Quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (mẫu số 05).

    Điều 9. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 12 năm 2012

    2. Những quy định có liên quan đến người khuyết tật và người tâm thần tại Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.

    3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để xem xét, hướng dẫn./.

     

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư TW;
    - Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - VP Quốc hội;
    - VP Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
    - Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
    - Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
    - Lưu: VT, BTXH.

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Nguyễn Trọng Đàm

     

    MẪU SỐ 01

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    TỜ KHAI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT

    Phần I

    CÁ NHÂN NGƯỜI KHUYẾT TẬT

    1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):................................................................................

    2. Sinh ngày ….. tháng …… năm ………….

    3. Giới tính: …………………….

    4. Nơi đăng ký thường trú hiện nay: .......................................................................

    .................................................................................................................................

    5. Nơi sinh: ..............................................................................................................

    6. Dân tộc:................................................................................................................

    7. Dạng tật

    7.1. Khuyết tật vận động

    □

    7.4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần

    □

    7.2. Khuyết tật nghe, nói

    □

    7.5. Khuyết tật trí tuệ

    □

    7.3. Khuyết tật nhìn

    □

    7.6. Khuyết tật khác (ghi rõ)……

    □

    8. Mức độ khuyết tật

    □

     

     

    8.1. Đặc biệt nặng

    □

     

     

    8.2. Nặng

    □

     

     

    8.3. Nhẹ

    □

     

     

    9. Đang hưởng chế độ nào sau đây:

    Loại hình

    Mức/tháng (1000 đ)

    9.1. Đang hưởng lương hưu hàng tháng

     

    9.2. Trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng

     

    9.3. Trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng

     

    9.4. Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng

     

    9.5. Các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác

     

    10. Thuộc hộ gia đình nghèo hay không nghèo:.....................................................

    11. Các loại giấy tờ kèm theo Tờ khai này (nếu có, ghi cụ thể):

    .................................................................................................................................

    Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai man tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

     

     

    Ngày …. tháng … năm 20…
    (Người khai ký, ghi rõ họ tên)

     

    Phần II

    KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ CẤP XÃ HỘI CẤP XÃ

    Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội xã/phường/thị trấn: ………… đã xem xét hồ sơ, xác minh thông tin cá nhân của …………………………………………………………và họp ngày …… tháng ….. năm ……………… thống nhất kết luận về thông tin của Ông (bà) khai như sau:

    1. Về kê khai thông tin của người khuyết tật: (đầy đủ, chính xác, còn thiếu, giấy tờ bổ sung...):.....

    ...............................................................................................................................................

    2. Kết luận ông (bà) ………………………… thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật    

    ...............................................................................................................................................

    ...............................................................................................................................................

    ...............................................................................................................................................

     


    Thư ký Hội đồng
    (Ký, ghi rõ họ tên)

    Ngày …. tháng …. năm 20…
    Chủ tịch Hội đồng
    (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

     

    MẪU SỐ 02

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    TỜ KHAI THÔNG TIN CỦA HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

    1. Họ và tên chủ hộ: ................................................................................................

    2. Dân tộc

    3. Năm sinh:

    4. Giới tính:

    5. Số nhân khẩu trong hộ: …………………… người

    1. Số người trong độ tuổi lao động: ………. người

    2. Số người có việc làm: …………. người

    6. Số người khuyết tật (NKT) trong hộ: ……………… người

    1. Số NKT sống trong cơ sở xã hội: ………. người

    2. Số NKT đang sống ở nhà: ……… người

    7. Hộ thuộc hộ nghèo

    1. Có

    □

    2. Không

    □

     

    8. Hộ thuộc hộ người có công

    2. Có

    □

    2. Không

    □

     

     

     

     

     

     

     

     

    9. NKT, hộ gia đình NKT được hưởng loại chính sách nào sau đây:

    Loại chính sách

     

    1. Trợ cấp xã hội/nuôi dưỡng trong cơ sở BTXH

     

    2. Hỗ trợ khám, chữa bệnh, CSSK

     

    3. Hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng

     

    10. Các loại giấy tờ kèm theo tờ khai này (nếu có, ghi cụ thể):

    ..................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng sự thật tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

     

     

    Ngày …. tháng … năm 20…
    (Người khai ký, ghi rõ họ tên)

     

    MẪU SỐ 03

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    TỜ KHAI CỦA NGƯỜI NHẬN NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT

    1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):

    2. Sinh ngày ….. tháng …. năm ……………..

    3. Giới tính: ……………………

    4. Nơi đăng ký thường trú hiện nay:..........................................................................

    ...................................................................................................................................

    5. Nơi sinh: ...............................................................................................................

    6. Dân tộc: ................................................................................................................

    7. Thuộc hộ gia đình:.................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    8. Các loại giấy tờ kèm theo Tờ khai này (nếu có, ghi cụ thể):

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    ...................................................................................................................................

    Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng sự thực tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

     


    Xác nhận của UBND xã

    Ngày …. tháng …. năm 20…
    (Người khai ký, ghi rõ họ tên)

     

    MẪU SỐ 04

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    ĐƠN NHẬN NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT

    Kính gửi:

    - Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ……….
    - Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) ………

     

    Tên tôi là ………………………… sinh năm ……………………… hiện đang cư trú tại (ghi rõ địa chỉ) ……………………………………………………………………………………………………… Bản thân và gia đình có đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định tại Điều ...Thông tư số      /2012/TT-BLĐTBXH ngày    tháng    năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật và các quy định của pháp luật có liên quan khác; đồng thời ông (bà) …………………………………… là người khuyết tật thuộc diện được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhưng có nguyện vọng được sống tại cộng đồng do tôi nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Vậy tôi làm đơn này đề nghị cho tôi được nhận nuôi dưỡng, chăm sóc ông (bà) ………………... và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố ……………………………….. xem xét trợ cấp xã hội hằng tháng cho ông (bà) ………………………………………….. theo quy định.

    Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật theo quy định hiện hành của Nhà nước.

     

     

    Ngày      tháng       năm 20…
    Người viết đơn
    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Ngày      tháng    năm 20….
    Ý kiến của người khuyết tật
    (Ghi rõ ý kiến đồng ý, ký và ghi họ tên)

    Ngày    tháng    năm 20…
    Xác nhận của UBND cấp xã

    Ủy ban nhân dân …………. xác nhận đơn trên là đúng và ông/bà ……… có đầy đủ điều kiện để nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định, đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét đơn để trợ cấp xã hội cho đối tượng theo quy định

    TM.UBND xã
    (ký tên, đóng dấu)

     

    MẪU SỐ 05

    (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012)

    UBND TỈNH, TP...
    SỞ LAO ĐỘNG TB&XH
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    Số: ……../QĐ-LĐTBXH

    …….., ngày     tháng     năm 2012

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật

    GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

    Căn cứ Luật người khuyết tật;

    Căn cứ Nghị định số 28/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật người khuyết tật;

    Căn cứ Thông tư số ..../2012/TT-BLĐTBXH ngày ... tháng ... năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/NĐ-CP;

    Căn cứ hồ sơ của ……………… và đề nghị của Trưởng Phòng Bảo trợ xã hội,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Công nhận ……………………………………………………………………………….…, địa chỉ ………………………………………………………….. là cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật (tổng sổ lao động là ..... người, trong đó có ……………………. người khuyết tật, chiếm tỷ lệ …..%);

    ……………………………………………………………. được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 9, Nghị định số 28/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.

    Điều 2. ………………………………………………………………….. có trách nhiệm:

    - Hoạt động đúng Giấy phép kinh doanh số …………………………. ngày ……../....../2012 do…… …………. cấp (lần thứ ....) và Quy chế hoạt động của cơ sở đã được ban hành.

    - Bảo đảm thường xuyên có trên 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật làm việc và có thu nhập ổn định;

    - Hàng năm báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh về Sở Lao động TB&XH (qua phòng Bảo trợ xã hội); địa chỉ: số …………., xã (phường), quận (huyện)……………, tỉnh (TP)…………. .      

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực 24 tháng, kể từ ngày    tháng    năm 20....đến ngày    tháng     năm 20....

    Điều 4. Các ông, bà Trưởng phòng Bảo trợ xã hội, Trưởng phòng Lao động TB&XH huyện …………, Giám đốc Cơ sở ……………… và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

     

     

    Nơi nhận:
    - Như điều 4;
    - UBND quận (huyện) …..
    - Chi cục Thuế quận (huyện) ………
    - Lưu: VT, BTXH.

    GIÁM ĐỐC
    (Ký tên, đóng dấu)

     

    PHPWord

    THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
    --------

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
    Independence - Freedom – Happiness
    ----------------

    No. 26/2012/TT-BLDTBXH

    Hanoi, November 12, 2012

     

    CIRCULAR

    GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 28/2012/ND-CP OF APRIL 10, 2012, DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON PERSONS WITH DISABILITIES

    Pursuant to the June 17, 2010 Law on Persons with Disabilities; Pursuant to the Government’s Decree No. 28/2012/ND-CP of April 10, 2012, detailing and guiding a number of articles of the Law on Persons with Disabilities (below referred to as Decree No. 28/2012/ND-CP);

    At the proposal of the Director General of the Social Protection Department;

    The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgates the Circular guiding a number of articles of Decree No. 28/2012/ND-CP as follows:

    Article 1. Scope of regulation

    This Circular provides the determination of the rate of employees with disabilities; dossiers, procedures and order for recognition of production and business establishments employing persons with disabilities accounting for at least 30% of their total employees for enjoyment of incentives; the determination of levels of monthly social allowance and caretaking allowance; levels of allowance for persons with disabilities living in social protection centers; commune-level social allowance approval councils; conditions and competence to send persons with disabilities living in social protection centers to families.

    Article 2. Determination of the rate of employees with disabilities

    1. The percentage of employees with disabilities of a production and business establishment equals the average total annual number of employees with disabilities divided by the average total annual number of employees of that establishment multiplied by 100.

    The percentage of employees with disabilities of a production and business establishment:

    =

    The average total annual number of employees with disabilities

     

    The average total annual number of employees of the production and business establishment

    For example: In 2011, enterprise A had 200 employees on its January payroll (including 61 persons with disabilities); it had 12 more employees (including 3 persons with disabilities) in April; 3 employees (including 1 person with disabilities) and another 3 quit their job in October and December respectively.

    The average number of employees in 2011 equals:

    200 employees + [(12 employees x 9 months) - (3 employees x 3 months) - (3 employees x 1 month)]/12 months = 200 employees + 8 employees = 208 employees

    The average number of employees with disabilities in 2011 equals:

    61 employees + [(3 employees x 9 months) - (1 employee x 3 months)]/ 12 months = 63 employees

    So, the percentage of employees with disabilities of enterprise A is: (63 employees: 208 employees) x 100 = 30.28%

    2. Production and business establishments employing persons with disabilities accounting for at least 30% of their total employees are entitled to incentive policies of the State specified in Clause 1, Article 9 of Decree No. 28/2012/ND-CP.

    Article 3. Dossiers, procedures and order for recognition of production and business establishments employing persons with disabilities accounting for at least 30% of their total employees for enjoyment of incentives

    1. A dossier of request for recognition comprises:

    a/ A written request of the production and business establishment;

    b/ A copy of the establishment decision or operation license of the establishment;

    c/ A list of employees with disabilities and copies of their disability certificates;

    d/ Copies of labor contracts or recruitment decisions of the employees with disabilities.

    2. Recognition procedures and order:

    a/ The production and business establishment employing persons with disabilities accounting for at least 30% of its total employees shall prepare 1 dossier as prescribed in Clause 1 of this Article and send it (directly or by post) to the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.

    b/ Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise the dossier and issue a decision on recognition of the production and business establishment employing persons with disabilities accounting for at least 30% of its total employees or issue a written reply stating the reason for the establishment’s ineligibility.

    3. Renewal of recognition decisions:

    a/ A decision on recognition of a production and business establishment employing persons with disabilities accounting for at least 30% of its total employees is valid for 24 (twenty-four) months.

    b/ At least 1 (one) month before the recognition decision expires, the production and business establishment shall send (directly or by post) 1 dossier of request for renewal of that decision to the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs. A dossier comprises:

    - A copy of the recognition decision;

    - A written request for renewal, clearly stating the establishment’s current total number of employees and number of employees with disabilities together with a list of employees with disabilities which clearly indicates those recruited since the establishment obtained the recognition decision (if any);

    - Copies of disability certificates and labor contracts or recruitment decisions of employees with disabilities recruited since the establishment obtained the recognition decision (if any).

    c/ Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise the dossier and issue a decision on renewal of the recognition decision of the establishment for 24 (twenty-four) months; or issue a written reply stating the reason for the establishment’s ineligibility.

    Article 4. Determination of monthly social allowance for persons with disabilities living in families and levels of monthly caretaking allowance

    1. For provinces and centrally run cities, ministries, sectors and central mass organizations, to apply the standard monthly social allowance for persons with disabilities according to current regulations.

    Example 1: Mr. Nguyen Van A, 25, is a person with exceptionally serious disabilities residing in province B which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. The coefficient for calculating Mr. A’s monthly social allowance is 2.0 (applicable to persons with exceptionally serious disabilities). The monthly allowance for Mr. A is:

    VND 180,000 x 2.0 = VND 360,000

    Example 2: Mr. Nguyen Van B, 81, is a person with exceptionally serious disabilities residing in province C which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. The coefficient for calculating Mr. B’s monthly social allowance is 2.5 (applicable to elderly persons with exceptionally serious disabilities). The monthly allowance for Mr. B is:

    VND 180,000 x 2.5 = VND 450,000

    Example 3: Nguyen Van D, 4, is a person with exceptionally serious disabilities residing in province C which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. The coefficient for calculating D’s monthly social allowance is 2.5 (applicable to children with exceptionally serious disabilities). The monthly allowance for D is:

    VND 180,000 x 2.5 = VND 450,000

    Example 4: Mr. Nguyen B, 35, is a person with serious disabilities residing in province H which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. The coefficient for calculating Mr. B’s monthly social allowance is 1.5 (applicable to persons with serious disabilities). The monthly allowance for Mr. B is:

    VND 180,000 x 1.5 = VND 170,000

    Example 5: Mr. Nguyen Van Y, 80, is a person with serious disabilities residing in province Y which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. The coefficient for calculating Mr. Y’s monthly social allowance is 2.0 (applicable to elderly persons with serious disabilities.) The monthly allowance for Mr. Y is:

    VND 180,000 x 2.0 = VND 360,000

    Example 6: Nguyen Van D, 5, is a person with serious disabilities residing in province C which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. The coefficient for calculating D’s monthly social allowance is 2.0 (applicable to elderly persons and children with serious disabilities.) The monthly allowance for D is:

    VND 180,000 x 2.0 = VND 360,000

    2. For localities which apply standard levels set by chairpersons of provincial-level People’s Committees, monthly social allowance shall be determined as follows:

    Monthly social allowance

    =

    Standard level of the province or centrally run city

    x

    Corresponding coefficient prescribed in Decree No. 28/2012/ND-CP

    Example 1: The standard social allowance of province Y is VND 200,000/month/person. Mr. Tran Van An, 66, is a person with exceptionally serious disabilities and resides in province Y. Mr. Tran Van An is entitled to the highest social allowance coefficient of 2.5 (applicable to elderly persons with exceptionally serious disabilities). The monthly allowance for Mr. Tran Van An is: VND 200,000 x 2,5 = VND 500,000.

    Example 2: Ms. Nguyen Thanh An, 20, who satisfies the conditions specified in Article 19 of Decree No. 28/2012/ND-CP, nurses a person with exceptionally serious disabilities and resides in province C which applies the monthly social allowance of VND 200,000. Ms. An is entitled to the allowance for persons nursing persons with exceptionally serious disabilities with the coefficient of 1.5. The monthly allowance for Ms. An is:

    VND 200,000 x 1.5 = VND 300,000

    3. Monthly caretaking allowance for persons with exceptionally serious disabilities and persons with serious disabilities who are pregnant or raising children under 36 months old:

    Example 1: Ms. Nguyen Thi A, 22, is a pregnant person with exceptionally serious disabilities and resides in province B which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. Her allowance is calculated as follows:

    - Allowance for persons with exceptionally serious disabilities

    VND 180,000 x 2.0 = VND 360,000

    - Allowance for persons with exceptionally serious disabilities who are pregnant or raising 1 child under 36 months old:

    VND 180,000 x 1.5 = VND 270,000

    The total monthly allowance receivable by Ms. A is: VND 360,000 + VND 270,000 = VND 630,000

    Example 2: Ms. Nguyen Thi B, 30, is a persons with serious disabilities who is pregnant and raising a child under 36 months old and resides in province C which applies the standard monthly social allowance of VND 180,000. Ms. B is entitled to 2 allowances as follows:

    - Allowance for persons with serious disabilities: VND 180,000 x 1.5 = VND 270,000

    - Allowance for persons with exceptionally serious disabilities who are pregnant and raising a child under 36 months old:

    VND 180,000 x 2.0 = VND 360,000

    The total monthly allowance receivable by Ms. B is: VND 270,000 + VND 360,000 = VND 630,000 Article 5. Support for purchase of personal articles and utilities for daily life activities of persons with exceptionally serious disabilities living in social protection centers

    1. Persons with exceptionally serious disabilities living in social protection centers may receive:

    a/ Blankets and mosquito nets once every 5 years;

    b/ Annually, 2 mats, 2 summer suits, 1 winter suit, 2 sets of underwear, 2 face towels, 2 pairs of plastic slippers, 2 toothbrushes. Quarterly, 1 toothpaste and 1 kilo of soap.

    c/ 2 packs of sanitary napkins/person/month. d/ Common drugs when getting sick.

    e/ Functional rehabilitation tools and devices: Depending on their type and degree of disability, persons with disabilities may receive:

    - Crutches: Once a year;

    - Artificial limbs: Once every 3 years;

    - Wheelchairs: One time.

    2. Based on the norms on articles and utilities for daily life activities and expenses for repairing functional rehabilitation tools and devices, social protection centers shall make annual estimates based on actual prices and submit them to competent authorities for approval.

    Article 6. Commune-level social allowance approval councils

    A social allowance approval council, which is established by the chairperson of the People’s Committee, is composed of:

    a/ The chairperson, who is the chairperson (or vice chairperson) of the People Committee;

    b/ The civil servant in charge of labor, war invalid and social affairs;

    c/ The head of the health center;

    d/ The heads or deputy heads of the Vietnam Fatherland Front Committee, Vietnam Women Union, Ho Chi Minh Communist Youth Union and the organization of persons with disabilities (if any).

    2. Operation of the commune-level social allowance approval council:

    a/ When a person with disabilities or his/her lawful representative makes a written request for enjoyment of social allowance or adjustment of the level of enjoyment of social allowance, the council chairperson shall convene council members to a meeting to carry out the processes and procedures to consider and approve social allowance for the person concerned;

    b/ This meeting must be chaired by the council chairperson and be valid only when it is attended by at least two-thirds of its members. In case the council chairperson cannot attend the meeting, he/she shall authorize another person to do so;

    c/ Conclusions of the council must be approved by majority vote. In case the votes are equal, the decision must be made in favor of the council chairperson’s vote. Minor opinions must be reserved in the council meeting minutes. The council’s conclusions must be made in writing and signed by the council chairperson;

    d/ The term of operation of the council follows the term of office of the commune-level People’s Committee;

    e/ The commune-level social allowance approval council may use the seal of the commune-level People’s Committee.

    Article 7. Conditions and competence to send persons with exceptionally serious disabilities living in social protection centers to families

    1. A person with exceptionally serious disabilities who is living in a social protection center may be sent to a family when he/she fully meets the following conditions:

    a/ He/she voluntarily requests to live in the community;

    b/ He/she is nursed by a person who satisfies the conditions specified in Article 19 of Decree No. 28/2012/ND-CP.

    2. The competence to discharge persons with disabilities from social protection centers complies with Article 24 of the Government’s Decree No. 68/2008/ND-CP of May 30, 2008, providing conditions and procedures for the formation, organization, operation and dissolution of social protection centers.

    Article 8. Organization of implementation

    1. Commune-level People’s Committees, and district-level Divisions and provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall manage and monitor the implementation of regimes for, and report on, persons with disabilities under current regulations on social protection beneficiaries.

    2. To promulgate together with this Circular the following forms:

    a/ Declaration of information on person with disabilities (form No. 1);

    b/ Declaration of information on family having members with disabilities (form No. 2);

    c/ Declaration of information on person nursing person with disabilities (form No. 3);

    d/ Application for nursing person with disabilities (form No. 4);

    e/ Decision on recognition of production and business establishment employing persons with disabilities accounting for at least 30% of its total employees (form No. 5).

    (These forms are not translated).

    Article 9. Effect

    1. This Circular takes effect on December 26, 2012.

    2. Provisions related to persons with disabilities and persons with mental disorder of Circular No. 24/2010/TTLT-BLDTBXH-BTC of August 18, 2010, guiding a number of articles of the Government’s Decree No.67/2007/ND-CP of April 13, 2007, on support policies for social protection beneficiaries, and Decree No. 13/2010/ND-CP of February 27, 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 67/2007/ND-CP of April 13, 2007, on support policies for social protection beneficiaries, cease to be effective on the effective date of this Circular.

    3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and guidance.-

     

     

     

    FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
    DEPUTY MINISTER




    Nguyen Trong Dam

     

    ---------------

    This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn bản liên quan

    Được hướng dẫn

    • Thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 28/2012/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
    • Thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 28/2012/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

    Bị hủy bỏ

      Được bổ sung

        Đình chỉ

          Bị đình chỉ

            Bị đinh chỉ 1 phần

              Bị quy định hết hiệu lực

                Bị bãi bỏ

                  Được sửa đổi

                    Được đính chính

                      Bị thay thế

                        Được điều chỉnh

                          Được dẫn chiếu

                            Văn bản hiện tại
                            Số hiệu26/2012/TT-BLĐTBXH
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
                            Ngày ban hành12/11/2012
                            Người kýNguyễn Trọng Đàm
                            Ngày hiệu lực 26/12/2012
                            Tình trạng Còn hiệu lực
                            Văn bản có liên quan

                            Hướng dẫn

                              Hủy bỏ

                                Bổ sung

                                  Đình chỉ 1 phần

                                    Quy định hết hiệu lực

                                      Bãi bỏ

                                      • Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành

                                      Sửa đổi

                                      • Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

                                      Đính chính

                                        Thay thế

                                          Điều chỉnh

                                            Dẫn chiếu

                                              Văn bản gốc PDF

                                              Tải xuống văn bản gốc định dạng PDF chất lượng cao

                                              Tải văn bản gốc
                                              Định dạng PDF, kích thước ~2-5MB
                                              Văn bản Tiếng Việt

                                              Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng Tiếng Việt

                                              Tải văn bản Tiếng Việt
                                              Định dạng DOCX, dễ chỉnh sửa
                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 08/08/2021)

                                              Xem văn bản Bãi bỏ

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Mẫu này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Mẫu này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Mẫu này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH

                                              Xem văn bản Sửa đổi

                                              Hướng dẫn

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Dẫn chiếu

                                              Xem văn bản Được hướng dẫn

                                              Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                              • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                 Tư vấn nhanh với Luật sư
                                              -
                                              CÙNG CHUYÊN MỤC
                                              • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                              • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                              • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                              • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
                                              • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
                                              • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2025/BGTVT về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
                                              • Công văn 12299/QLD-VP năm 2021 về tiếp nhận hồ sơ, công văn đăng ký thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành
                                              • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
                                              • Thông báo 263/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc với các Bộ, ngành và các địa phương về triển khai khôi phục các đường bay nội địa phục vụ hành khách đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                              • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                              • Công văn 3431/UBND-ĐT năm 2021 triển khai biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 khi mở lại một số đường bay thương mại về sân bay Quốc tế Nội Bài do thành phố Hà Nội ban hành
                                              • Công văn 3419/UBND-KGVX năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do thành phố Hà Nội ban hành
                                              BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                              • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
                                              • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
                                              • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
                                              • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
                                              • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
                                              • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
                                              • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
                                              • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
                                              • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
                                              • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
                                              • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                              • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                              LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                              • Tư vấn pháp luật
                                              • Tư vấn luật tại TPHCM
                                              • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                              • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                              • Tư vấn pháp luật qua Email
                                              • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                              • Tư vấn luật qua Facebook
                                              • Tư vấn luật ly hôn
                                              • Tư vấn luật giao thông
                                              • Tư vấn luật hành chính
                                              • Tư vấn pháp luật hình sự
                                              • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                              • Tư vấn pháp luật thuế
                                              • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                              • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                              • Tư vấn pháp luật lao động
                                              • Tư vấn pháp luật dân sự
                                              • Tư vấn pháp luật đất đai
                                              • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                              • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                              • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                              • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                              • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                              LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                              • Tư vấn pháp luật
                                              • Tư vấn luật tại TPHCM
                                              • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                              • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                              • Tư vấn pháp luật qua Email
                                              • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                              • Tư vấn luật qua Facebook
                                              • Tư vấn luật ly hôn
                                              • Tư vấn luật giao thông
                                              • Tư vấn luật hành chính
                                              • Tư vấn pháp luật hình sự
                                              • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                              • Tư vấn pháp luật thuế
                                              • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                              • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                              • Tư vấn pháp luật lao động
                                              • Tư vấn pháp luật dân sự
                                              • Tư vấn pháp luật đất đai
                                              • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                              • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                              • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                              • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                              • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                              • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                              Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                              Tìm kiếm

                                              Duong Gia Logo

                                              • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                 Tư vấn nhanh với Luật sư

                                              VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                              Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                               Điện thoại: 1900.6568

                                               Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                              VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                              Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                               Điện thoại: 1900.6568

                                               Email: danang@luatduonggia.vn

                                              VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                              Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                               Điện thoại: 1900.6568

                                                Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                              Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                              Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                              • Chatzalo Chat Zalo
                                              • Chat Facebook Chat Facebook
                                              • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                              • location Đặt câu hỏi
                                              • gọi ngay
                                                1900.6568
                                              • Chat Zalo
                                              Chỉ đường
                                              Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                              Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                              Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                              Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                              • Gọi ngay
                                              • Chỉ đường

                                                • HÀ NỘI
                                                • ĐÀ NẴNG
                                                • TP.HCM
                                              • Đặt câu hỏi
                                              • Trang chủ