Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định về Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp Giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    19417





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu24/2020/TT-BYT
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Y tế
      Ngày ban hành28/12/2020
      Người kýNguyễn Trường Sơn
      Ngày hiệu lực 01/02/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ Y TẾ
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 24/2020/TT-BYT

      Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020

       

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH VỀ PHIẾU CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TỬ VONG, CẤP GIẤY BÁO TỬ VÀ THỐNG KÊ TỬ VONG TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

      Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

      Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng: Vụ Pháp chế; Vụ Kế hoạch - Tài chính;

      Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp Giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định cách ghi Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong: Cấp, cấp lại Giấy báo tử và báo cáo thống kê số liệu tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp Giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong; cấp, cấp lại Giấy báo tử và báo cáo thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

      Điều 3. Thẩm quyền ký Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và cấp, cấp lại Giấy báo tử

      Thủ trưởng, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 2 Thông tư này có thẩm quyền ký Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và cấp, cấp lại Giấy báo tử. Thủ trưởng, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật có thể Ủy quyền bằng văn bản cho người khác ký Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và cấp, cấp lại Giấy báo tử. Người ủy quyền và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ủy quyền và văn bản do mình ký.

      Điều 4. Quy định về Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong

      1. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong chi sử dụng cho cơ quan y tế với mục đích thống kê, xây dựng kế hoạch, chính sách, nghiên cứu, phân tích cấu trúc dân cư, đánh giá công tác chăm sóc và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.

      2. Khi xác định tình trạng người bệnh đã tử vong bằng chết sinh học: ngừng thở, ngừng tim, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh tử vong có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo màu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

      3. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không cấp cho người thân thích của người tử vong mà được lưu cùng Bản kiểm thảo tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; làm cơ sở báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

      Điều 5. Quy định về việc cấp, cấp lại Giấy báo tử

      1. Cấp Giấy báo tử

      Sau khi xác định tình trạng người bệnh đã tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy báo tử quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Người thân thích của người tử vong theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy báo tử được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho người thân thích của người tử vong để làm thủ tục khai tử và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

      2. Cấp lại Giấy báo tử

      a) Trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy báo tử:

      Người thân thích của người tử vong làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy báo tử lần đầu cho người tử vong. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy báo tử có nhầm lẫn để hủy; đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bệnh án đang lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.

      Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ, chữ đệm, tên người tử vong, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, số định danh cá nhân của người tử vong thì gửi kèm bản phô tô một trong các giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn sau đây: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân thể hiện nội dung nhầm lẫn do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú) và mang theo bản chính các giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn để đối chiếu.

      b) Trường hợp mất, rách, nát Giấy báo tử:

      Người thân thích của người tử vong phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy báo tử lần đầu. Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy báo tử bị rách, nát; kiểm tra thông tin trong đơn và đối chiếu với bản Giấy báo tử lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp. Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.

      Điều 6. Mẫu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Giấy báo tử, Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử

      1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Mẫu giấy sau đây:

      a) Mẫu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục I;

      b) Mẫu Giấy báo tử tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh quy định tại Phụ lục II;

      c) Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử quy định tại Phụ lục III.

      2. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong là khổ giấy A4 (210 x 297 mm). Được in và ghi các thông tin liên quan đến người tử vong. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong sẽ được kèm theo và lưu cùng bệnh án của người tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

      3. Giấy báo tử được in sắn và đóng thành sổ. Kích thước của Sổ Giấy báo tử là khổ giấy A4 (210 x 297 mm). Mỗi trang trong sổ được chia thành 02 phần có nội dung giống nhau để ghi các thông tin liên quan đến người tử vong. Liên thứ nhất được giao cho người thân thích của người tử vong, liên thứ 02 giữ lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lưu trữ thông tin. Trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang sử dụng phần mềm quản lý thì không phải đóng thành sổ, nhưng phải bảo đảm in và cấp Giấy báo tử theo đúng mẫu quy định tại Thông tư này.

      4. Bộ Y tế có trách nhiệm cung cấp mẫu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mẫu Giấy báo tử trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự in ấn Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và Giấy báo tử để sử dụng.

      5. Cách ghi: Hướng dẫn cụ thể tại các Mẫu giấy ban hành kèm theo Thông tư này.

      Điều 7. Báo cáo thống kê số liệu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và Giấy báo tử

      1. Nội dung báo cáo thống kê về Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: số lượng Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các khó khăn, vướng mắc khi thực hiện lập Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong. Các thông tin có trong Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong sẽ được báo cáo đồng thời cùng với báo cáo thống kê về cấp Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

      2. Việc báo cáo thống kê số liệu cấp Giấy báo tử được quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế và Thông tư số 37/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành y tế.

      Điều 8. Hiệu lực thi hành

      Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.

      Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp

      Mẫu giấy báo tử do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

      Điều 10. Trách nhiệm thi hành

      1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm xây dựng tài liệu chuyên môn, tập huấn, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 2 Thông tư này triển khai các hoạt động ghi Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới; xây dựng hệ thống quản lý thông tin nguyên nhân tử vong tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

      2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 2 Thông tư này báo cáo thống kê số liệu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và Giấy báo tử theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành y tế.

      3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng y tế ngành và các đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để chỉ đạo thực hiện các quy định tại Thông tư này.

      Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.

       


      Nơi nhận:
      - UB Về các vấn đề xã hội Quốc hội (để giám sát);
      - Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐTCP);
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
      - Bộ Tư pháp (Cục đăng ký HTCTQT, Cục Kiểm tra VBQPPL);
      - Bộ trưởng (để báo cáo);
      - Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
      - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Các Bệnh viện trực thuộc Bộ; Y tế các Bộ, ngành;
      - Các Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTrB, Bộ Y tế; các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
      - BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Cổng TTĐT Bộ Y tế;
      - Lưu: VT, PC, KCB, KHTC.

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Nguyễn Trường Sơn

       

      PHỤ LỤC I

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020 ngày 28 tháng 12 năm 2020)

      PHIẾU CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TỬ VONG

      Thông tin chung về hành chính

      Họ và tên:…………………………………………………………………………………………………...

      Mã số người bệnh:…………………………………………………………………………………………

      Giới tính

      £ Nữ

      £ Nam

      £ Không rõ

      Ngày/tháng/năm sinh

       

       

       

       

       

       

       

       

      Ngày/tháng/năm tử vong

       

       

       

       

       

       

       

       

      Phần A: Thông tin về Y tế: Mục 1 và 2

      Mục 1.

      Chuỗi sự kiện

       

      Chẩn đoán nguyên nhân tử vong

      Khoảng thời gian ước tính từ khi khởi phát sự kiện đến khi tử vong

      nguyên nhân tử vong trực tiếp*

      a

       

       

      Chuỗi sự kiện (bệnh dòng dưới dẫn đến nguyên nhân của bệnh dòng trên)

      Dòng cuối cùng của chuỗi là nguyên nhân chính gây tử vong

      b

       

       

      c

       

       

       

      d

       

       

      Mục 2. Bệnh/tình trạng quan trọng khác góp phần vào tử vong

       

       

      Lưu ý: Đây không phải là hình thức tử vong, ví dụ: suy tim, suy hô hấp mà là bệnh, chấn thương hoặc biến chứng gây ra tử vong.

      Phần B: Các thông tin y tế khác

      1. Phẫu thuật có được thực hiện trong vòng 4 tuần qua?

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      1.1 Nếu có xin vui lòng ghi rõ ngày phẫu thuật (ngày,tháng,năm)

       

       

       

       

       

       

       

       

      1.2 Nếu có, vui lòng ghi rõ lý do phải phẫu thuật (bệnh hoặc tình trạng)

       

      2. Đã khám nghiệm tử thi?

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      Nếu có khám nghiệm tử thi, kết quả khám nghiệm tử thi có được sử dụng để ghi trong phiếu chẩn đoán NNTV?

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      3. Hình thức tử vong

      £ Bệnh

      £ Bị tấn công

      £ Không thể xác định

      £ Tai nạn

      £ Liên quan đến pháp luật (Chấp hành bản án tử hình hoặc bị lực lượng chức năng bắn chết khi phạm tội hoặc do bị trúng đạn...)

      £ Chờ điều tra

      £ Cố ý làm hại bản thân

      £ Chiến tranh

      £ Không biết

      Thông tin về nguyên nhân bên ngoài của chấn thương hoặc ngộ độc:

      Ngày bị chấn thương

       

       

       

       

       

       

       

       

      Mô tả nguyên nhân bên ngoài dẫn đến chấn thương (Nếu ngộ độc, vui lòng ghi rõ chất gây ngộ độc)

       

      4. Nơi xảy ra tử vong do nguyên nhân bên ngoài

      £ Tại nhà

      £ Khu dân cư

      £ Trường học, khu hành chính khác,

      £ Khu thể thao

      £ Trên đường đi

      £ Khu thương mại và dịch vụ

      £ Khu công nghiệp

      £ Nông trại

      £ Địa điểm khác (vui lòng ghi rõ):

      £ Không biết

      Tử vong thai nhi hoặc trẻ sơ sinh

      Đa thai

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      Sinh non

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      Nếu chết trong vòng 24h, ghi rõ số giờ sống sót sau sinh

       

      Cân nặng khi sinh (gram)

      Số tuần mang thai của thai kỳ

       

      Tuổi của mẹ (năm)

      Nếu là chết chu sinh, xin vui lòng cho biết tình trạng của người mẹ có ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh

       

      Người chết có đang mang thai không?

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      £ Tại thời điểm tử vong

      £ Trong vòng 42 ngày trước khi tử vong

      £ Từ 43 ngày đến 1 năm trước khi chết

      □ Không biết

      Việc mang thai có góp phần gây ra tử vong không?

      £ Có

      £ Không

      £ Không biết

      Kết luận: Chẩn đoán nguyên nhân chính gây tử vong: …………………………………………

      Mã TCD 10: ………………

      Người lập phiếu
      (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

      …..ngày….. tháng….. năm 20…..
      Thủ trưởng cơ quan/tổ chức báo tử
      (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)

      Lưu ý: Trường hợp bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn làm Phiếu chuẩn đoán nguyên nhân tử vong, trường hợp không rõ nguyên nhân tử vong thì ghi không xác định.

       

      HƯỚNG DẪN ĐIỀN PHIẾU CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TỬ VONG

      Thông tin chung về hành chính:

      - Họ và tên: Họ, chữ đệm, tên của người tử vong ghi bằng chữ in hoa, có dấu. Trường hợp trẻ sơ sinh tử vong chưa có tên thì ghi tên của cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ.

      - Giới tính: tích (ü) vào ô tương ứng

      - Ngày/tháng/năm sinh (năm dương lịch): ghi bằng số vào các ô tương ứng. Ví dụ: 15/01/1950

      - Ngày/tháng/năm tử vong (năm dương lịch): ghi bằng số vào các ô tương ứng. Ví dụ: 02/11/2020

      Phần A: Thông tin về y tế gồm 2 mục: Mục 1 để mô tả những bệnh có liên quan trong chuỗi các sự kiện trực tiếp dẫn đến tử vong với các cột bên phải về nguyên nhân tử vong, khoảng thời gian ước tính từ khi khởi phát sự kiện đến khi tử vong; Mục 2 là bệnh hoặc tình trạng quan trọng khác góp phần vào tử vong.

      *Cách ghi cột chẩn đoán nguyên nhân gây tử vong:

      Nguyên nhân chính gây tử vong là một bệnh, một tình trạng hay một hoàn cảnh tai nạn mà nếu không có nó thì bệnh nhân đã không tử vong. Khi một bệnh dẫn đến nhiều biến chứng liên tiếp để gây tử vong, thì nguyên nhân chính gây tử vong là bệnh ban đầu.

      Thuật ngữ “chuỗi sự kiện” đề cập đến hai hoặc nhiều bệnh được ghi vào các dòng b, c hoặc d ở Mục 1.; Mỗi bệnh ghi ở dòng phía dưới là nguyên nhân có thể của bệnh ghi ở dòng phía trên (mối quan hệ nhân quả giữa 2 bệnh).

      • Nếu chỉ có một nguyên nhân tử vong, chỉ cần điền nguyên nhân vào dòng thứ nhất (a), lấy nguyên nhân này là nguyên nhân chính.

      Ví dụ: tử vong do tự tử hoặc do đánh nhau

      • Nếu có nhiều nguyên nhân tử vong:

      Nguyên nhân trực tiếp điền vào (a), nguyên nhân gây ra (a) được ghi vào dòng (b), và tương tự như vậy cho dòng tiếp sau. Như vậy nguyên nhân khởi đầu chuỗi sự kiện dẫn đến tử vong sẽ được điền vào dòng dưới cùng.

      *Cách ghi cột khoảng thời gian ước tính từ khi khởi phát đến khi tử vong:

      Khoảng thời gian là thời gian từ khi khởi phát của mỗi tình trạng/bệnh được ghi trên giấy chứng nhận và ngày tử vong.

      Ví dụ về việc ghi thông tin Phần A của phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong:

      Phần A: Thông tin y tế: Mục 1 và Mục 2

      Mục 1

      - Nguyên nhân/bệnh trực tiếp dẫn đến tử vong ghi vào dòng (a)

      - Tình trạng bệnh  tật/nguyên nhân dẫn đến tình trạng bên trên (nguyên nhân trung gian)

      - Nguyên nhân chính gây tử vong được ghi ở dòng suối cùng của chuỗi sự kiện

       

      Nguyên nhân

      Khoảng thời gian từ khi khởi phát bệnh đến khi tử vong

      a

      Xuất huyết não

      4 tiếng

      b

      Ung thư di căn nào

      4 tháng

      c

      Ung thư vú.

      5 năm

      d

        …………………………………………..

       

      Mục 2 Các tình trạng, điều kiện sức khỏe khác góp phần dẫn đến tử vong (khoảng thời gian, xuất hiện tình trạng bệnh ghi trong dấu ngoặc đơn)

      Tăng huyết áp (3 năm), Tiểu đường (10 năm)

      * Chẩn đoán nguyên nhân chính gây tử vong: Ung thư vú

      Phần A - Mục 2 ghi thông tin về bất kỳ bệnh điển hình nào khác góp phần vào hậu quả tử vong nhưng không liên quan trực tiếp đến bệnh hoặc tình trạng bệnh gây ra tử vong.

      Phần B- Các thông tin y tế khác của giấy chứng nhân tử vong để thu thập các thông tin liên quan đến phẫu thuật (nếu tử vong liên quan đến phẫu thuật), thông tin về hình thức tử vong, nơi xảy ra tử vong do nguyên nhân bên ngoài, tử vong đối với thai nhi và trẻ sơ sinh và thông tin liên quan đến tử vong mẹ. Tích chọn vào ô tương ứng

      Phần Kết luận: Ghi rõ chẩn đoán nguyên nhân chính gây tử vong và mã ICD 10 tương ứng, Trường hợp người bệnh tử vong trên đường chuyển tuyến/ được chuyển từ nơi khác đến thì đơn vị được chuyển đến không xác định được nguyên nhân tử vong sẽ ghi là không xác định

      Cuối cùng ghi rõ người lập biểu.

      Thủ trưởng cơ quan khám chữa bệnh ký, đóng dấu./.

       


      BỘ Y TẾ

       

      SỐ THEO DÕI CẤP GIẤY BÁO TỬ
      (Ban hành kèm theo Thông tư số 24/….. ngày 28 tháng 12 năm 2020)
      BYT/BT-2020

                          Phụ lục số II

       

      Tỉnh: ……………………………………………………………

      Huyện: ………………………………………………………………..

      Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………….

      Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ………………………………………

      Quyển số: ………………………………………

      Năm 20 ………………………………………………………

       

      Cơ sở KCCB(1)

      Mẫu BYT/BT-2020

      Số:……………………………
      Quyển số
      ………..………….

       

       

      Cơ sở KCCB(1)

      Mẫu BYT/BT-2020

      Số:……………………………
      Quyển số
      ………..………….

      GIẤY BÁO TỬ
      (Ban hành kèm theo Thông tư số ……/2020/TT-BYT ngày .... tháng .... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

      Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh báo tử(1): ………………………………

      Địa chỉ(2):………………………………………………………………….

      Xin thông báo như sau:

      Họ và tên người tử vong(3): …………………………………………….

      Ngày, tháng, năm sinh(4): …………../…………………/………………

      Giới tính(5):………….. Dân tộc(6):…………… Quốc tịch(7): …………

      Nơi thường trú, tạm trú(8)……………………………………………….

      Mã số định danh cá nhân (nếu có)(9)………………………………….

      Giấy tờ tùy thân số(10)

      ……………………………………………………………………………..

      Ngày cấp: …../…../….. Nơi cấp: …………………………………….

      Đã tử vong vào lúc:...giờ...phút, ngày....tháng.... năm...(11)

      Nguyên nhân tử vong(12): ……………………………………………….

       …..,ngày ... tháng .... năm 20 …..

      GIẤY BÁO TỬ
      (Ban hành kèm theo Thông tư số ……/2020/TT-BYT ngày .... tháng .... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

      Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh báo tử(1): ………………………………

      Địa chỉ(2):………………………………………………………………….

      Xin thông báo như sau:

      Họ và tên người tử vong(3): …………………………………………….

      Ngày, tháng, năm sinh(4): …………../…………………/………………

      Giới tính(5):………….. Dân tộc(6):…………… Quốc tịch(7): …………

      Nơi thường trú, tạm trú(8)……………………………………………….

      Mã số định danh cá nhân (nếu có)(9)………………………………….

      Giấy tờ tùy thân số(10)

      ……………………………………………………………………………..

      Ngày cấp: …../…../….. Nơi cấp: …………………………………….

      Đã tử vong vào lúc:...giờ...phút, ngày....tháng.... năm...(11)

      Nguyên nhân tử vong(12): ……………………………………………….

       …..,ngày ... tháng .... năm 20 …..

      Người thân thích
      (Ký, ghi rõ họ tên)

      Người ghi giấy
      (Ký, ghi rõ chức danh)

      Thủ trưởng CS KBCB(13)
      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

      Người thân thích
      (Ký, ghi rõ họ tên)

      Người ghi giấy
      (Ký, ghi rõ chức danh)

      Thủ trưởng CS KBCB(13)
      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

      Lưu ý:

      Giấy báo tử cấp lần đầu: Số            Quyển số             (nếu cấp lại)

      Tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu: Có £             Không £

      Lưu ý:

      Giấy báo tử cấp lần đầu: Số            Quyển số             (nếu cấp lại)

      Tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu: Có £             Không £

       

       


      HƯỚNG DẪN CÁCH GHI GIẤY BÁO TỬ

      Hướng dẫn cách ghi Giấy báo tử

      Mẫu giấy báo tử là một loại giấy tờ được cấp cho người thân thích của người tử vong để đi khai tử. Theo quy định bất kỳ trường hợp nào tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả trường hợp người tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu thì Thủ trưởng, người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người được ủy quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thủ trưởng) có trách nhiệm cấp giấy báo tử.

      Cách điền mẫu giấy báo tử như sau:

      Chú thích:

      (1) Ghi rõ tên cơ quan cấp Giấy báo tử.

      (2) Địa chỉ cơ quan cấp giấy báo tử: Ghi xã/huyện/tỉnh

      Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

      (3) Họ và tên người tử vong: ghi theo thứ tự họ - chữ đệm - tên, viết bằng chữ in hoa, có dấu.

      (4) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi ngày, tháng, năm sinh của người tử vong năm dương lịch

      (5) Ghi Nam hoặc Nữ

      (6) Dân tộc: Ghi rõ tên dân tộc của người chết như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa hoặc các dân tộc khác.

      (7) Quốc tịch: Ghi rõ quốc tịch của người chết

      (8) Trường hợp người tử vong đang sống tạm trú tại địa bàn khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì tại mục này phải ghi rõ là tạm trú. Ví dụ: Tạm trú tại Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang.

      Trường hợp người nước ngoài có đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam thì ghi giống như người Việt Nam.

      (9) Ghi rõ mã số định danh cá nhân, nếu có

      (10) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

      (11) Đã tử vong vào lúc: ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm tử vong (Dương lịch) bằng số và bằng chữ; trường hợp không rõ giờ, phút tử vong thì bỏ trống

      (12) Nguyên nhân tử vong: Ghi nguyên nhân chính gây ra tử vong. Đối với trường hợp chưa xác định được NNTV( tử vong trên đường đi cấp cứu...) thì ghi không rõ.

      (13) Ghi rõ họ tên, chức vụ Thủ trưởng và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

      Lưu ý: Trường hợp bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu:

      - Nếu phát hiện bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đến có trách nhiệm cấp giấy báo tử và tích chọn vào ô Tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu.

      - Nếu phát hiện bệnh nhân tử vong khi đang trên đường đi từ một cơ sở khám, chữa bệnh này đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi bệnh nhân chuyển đi có trách nhiệm cấp giấy báo tử và tích chọn vào ô Tử vong khi đang trên đường đi cấp cứu.

       

      PHỤ LỤC III

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020 ngày 28 tháng 12 năm 2020)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY BÁO TỬ

      Kính gửi:(1)………………………………………………..

      Họ, chữ đệm, tên người đề nghị(2): ………………………………………………………………….

      Nơi cư trú:(3) ……………………………………………………………………………………………..

      ………………………………………………………………………………………………………………

      Giấy tờ tùy thân:(4) ……………………………………………………………………….………………

      ……………………………………………………………………………………………………………….

      Quan hệ với người đã tử vong:

      Đề nghị cơ sở khám bệnh chữa bệnh cấp lại Giấy báo tử cho người có tên dưới đây:

      Họ, chữ đệm, tên: ………………………………………………………………………………………..

      Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………..

      Giới tính:………………….. Dân tộc:…………………….. Quốc tịch: ………………………………..

      Nơi cư trú:(3) ……………………………………………………………………………………………..

      ………………………………………………………………………………………………………………..

      Giấy tờ tùy thân: (4) ………………………………………………………………………………………

      ……………………………………………………………………………………………………………….

      Đã tử vong vào lúc:…….. giờ…….. phút, ngày………… tháng……….… năm………………….

      Nguyên nhân tử vong: …………………………………………………………………………………..

      Đã được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp Giấy báo tử

      Số…… Quyển số….. ngày…… tháng……. năm…… (5)

      Đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp lại Giấy báo tử vì:

      1- Có nhầm lẫn về thông tin được ghi trong giấy báo tử(6) £

      Ghi cụ thể sự nhầm lẫn:

      ………………………………………………………………………………………………………………

      ………………………………………………………………………………………………………………

      Giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn:

      ………………………………………………………………………………………………………………

      ……………………………………………………………………………………………………………..

      2- Bị mất/ rách/ nát (5)                     £

      Ghi cụ thể sự mất/rách/nát

      ……………………………………………………………………………………………………………..

      ……………………………………………………………………………………………………………..

      ………………………………………………………………………………………………………………

      Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

       

       

      Làm tại:…………….ngày……tháng…..năm……
      Người đề nghị
      (Ký, ghi rõ
      họ, chữ đệm, tên)

      …………………………

      Chú thích:

      (1) Ghi rõ tên cơ quan cấp lại Giấy báo tử.

      (2) Ghi rõ họ tên người thân thích của người đã tử vong (người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời)

      (3) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

      (4) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

      (5) Ghi theo Thông tin của Giấy báo tử được cấp lần đầu tiên mà bị nhầm lẫn hoặc mất/rách/nát

      (6) Đề nghị đánh dấu X vào ô có nhầm lẫn hoặc mất/rách/nát.

       

       

       




      PHPWord



      MINISTRY OF HEALTH
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence – Freedom – Happiness
      ----------------

      No. 24/2020/TT-BYT

      Hanoi, December 28, 2020

       

      CIRCULAR

      MEDICAL CERTIFICATE OF CAUSE OF DEATH, DEATH CERTIFICATE AND MORTALITY STATISTICS IN MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT ESTABLISHMENTS

      Pursuant to Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Health;

      Pursuant to Decree No.123/2015/ND-CP dated November 15, 2015 of Government on elaborating to Law on Civil Status;

      At the request of Director General of Department of Legal Affairs; Department of Planning – Finance;

      Minister of Health promulgates Circular on medical certificate of cause of death, death certificate and mortality statistics in medical examination and treatment establishments:

      Article 1. Scope

      This Circular prescribes how to specify medical certificate of cause of death; issuance and reissuance of death certificate and mortality statistic reports in medical examination and treatment establishments.

      Article 2. Regulated entities

      This Circular applies to medical examination and treatment establishments licensed for operation according to Law on Medical Examination and Treatment; agencies, organizations and individuals related to medical certificate of cause of death; issuance and reissuance of death certificates and mortality statistic reports in medical examination and treatment establishments.

      Article 3. Entitlement for signing medical certificate of cause of death and issuing, reissuing death certificate

      Heads and individuals responsible for specialized and technical affairs in medical examination and treatment establishments specified under Article 2 of this Circular shall have the power to sign medical certificates of cause of death and issue, reissue death certificate. Heads and individuals responsible for specialized and technical affairs may authorize other individuals in writing to sign medical certificate of cause of death and issue, reissue death certificate. Authorizing individuals and authorized individuals must be legally responsible for authorization and signed documents.

      Article 4. Regulations on medical certificate of cause of death

      1. Medical certificate of cause of death shall only be used by medical agencies for producing statistical reports, developing, plans, policies, conducting research, analyzing population structures, assessing implementation and provision of healthcare services for the general public.

      2. Upon identifying patients having a biological death: absent breathing or cardiac arrest, medical examination and treatment establishments where the patients decease are responsible for specifying all contents classified by color in medical certificate of cause of death under Annex I attached to this Circular.

      3. Medical certificate of cause of death in medical examination and treatment establishments shall not be given to relatives of the deceased but stored together with patient mortality meeting minutes in medical examination and treatment establishments which serve as the basis for statistical reports as per the law.

      Article 5. Regulations on issuance and reissuance of death certificate

      1. Issuance of death certificate

      After verifying death of patients, medical examination and treatment establishments are responsible for filling in death certificate according to Annex II attached to this Circular.  Relatives of the deceased patients according to Clause 19 Article 3 of Law on Marriage and Family are responsible for reading and examining specified information before signing. Death certificates shall be made into 2 copies with equal legitimacy, 1 copy shall be given to relatives of the deceased patients for death declaration, 1 copy shall be stored at medical examination and treatment establishments;

      2. Reissuance of death certificate

      a) In case of errors when filling in death certificate:

      Relatives of the deceased patients shall prepare application for reissuance of death certificate according to Annex III attached to this Circular together with documents proving errors in previously issued death certificates and submit to medical examination and treatment establishments that issued the original death certificates. Within 1 working day from the date on which adequate documents are received, medical examination and treatment establishments are responsible for recalling the erroneous death certificates for disposal; application and proving documents shall be kept with medical records stored at medical examination and treatment establishments. Reissued death certificates must specify number and book number of the original death certificates and mark the reissued death certificates as “Cấp lại” (Reissued).  In case verification is required, verification must be conducted within 5 working days.

      Documents proving errors: in case of errors in family name, middle name, first name, date of birth, nationality, passport number, ID number, Citizen Identity Card number or personal identification number of the deceased patients, attach copies of any of following documents: passport, ID card, Citizen Identity Card or other documents containing photos and personal information which proves the correct information issued by competent authorities and remains valid (family register, temporary residence registry, residence documents) and master registers of aforementioned documents for comparison. 

      b) In case of loss or damage of death certificates:

      Relatives of the deceased patients shall prepare application for reissuance of death certificate according to Annex III attached to this Circular and submit to medical examination and treatment establishments that issued the original death certificates. Within 1 working day from the date on which application for reissuance of death certificates is received, medical examination and treatment establishments are responsible for recalling damaged death certificates, examining information in the application and comparing with the death certificates stored at medical examination and treatment establishments which have issued the death certificates. Reissued death certificates must specify number and serial number of the original death certificates and mark the reissued death certificates as “Cấp lại” (Reissued).  In case verification is required, verification must be conducted within 5 working days.

      Article 6. Forms of medical certificate of cause of death at medical examination and treatment establishments, death certificate and application for reissuance of death certificate

      1. Following forms are attached to this Circular:

      a) Form of medical certificate of cause of death at medical examination and treatment establishments is specified under Annex I;

      b) Form of death certificates at medical examination and treatment establishments is specified under Annex II;

      c) Application for reissuance of death certificate is specified under Annex III.

      2. Medical certificate of cause of death shall be in A4 (210 x 297 mm) format. Printed and specifying information related to the deceased patients. Medical certificate of cause of death shall be attached and stored together with medical records of the deceased patients at medical examination and treatment establishments.

      3. Death certificates shall be printed and compiled into books. Death certificates shall be in A4 (210 x 297 mm) format. Each page shall be separated into 2 equivalent sections to record information related to deceased patients. The first section shall be handed to relatives of deceased patients, the second section shall be kept at medical examination and treatment establishments. In case medical examination and treatment establishments are employing management software, they the establishments are not required to compile into books but are required to print and issue death certificates using form under this Circular.

      4. Ministry of Health is responsible for providing form of medical certificate of cause of death at medical examination and treatment establishments and form of death certificates on website of Ministry of Health. Medical examination and treatment establishments shall print medical certificate of cause of death and death certificates for use.

      5. Specific instructions are included in the forms attached to this Circular.

      Article 7. Statistical reports on figures of medical certificate of cause of death and death certificates

      1. Statistical reports on medical certificate of cause of death at medical examination and treatment establishments include: number of medical certificate of cause of death of medical examination and treatment establishments; difficulties that arise when producing medical certificate of cause of death. Information in medical certificate of cause of death shall be reported simultaneously with statistical reports on issuance of death certificates according to Clause 2 of this Article.

      2. Preparation of statistical reports on figures of death certificates is specified under Circular No. 20/2019/TT-BYT dated July 31, 2019 of Minister of Health on basic statistical indicator system in medical sector and Circular No. 37/2019/TT-BYT dated December 30, 2019 of Minister of Health on statistical report regimes in medical sector.

      Article 8. Entry into force

      This Circular comes into force from January 2, 2021.

      Article 9. Transition clauses

      Death certificates issued by medical examination and treatment establishments before the effective date of this Circular shall remain valid until the end of December 31, 2021.

      Article 10. Responsibility for implementation

      1. Vietnam Administration of Medical Services is responsible for developing specialized documents, training and guiding medical examination and treatment establishments specified under article 2 of this Circular to fill in medical certificate of cause of death according to instruction of World Health Organization; developing management system for cause of death information at medical examination and treatment establishments. 

      2. the Department of Planning—Finance is responsible for guiding medical examination and treatment establishments specified under Article 2 of this Circular to produce statistical reports on figures of medical certificate of cause of death and death certificates according to regulations and law on statistical report regimes in medical sector.

      3. Heads of entities affiliated to Ministry of Health; directors of Departments of Health of provinces and central-affiliated cities, heads of medical entities and relevant entities within their functions and tasks shall direct implementation of this Circular.

      Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health (Department of Planning - Finance, Vietnam Administration of Medical Services)./.

       

       

      PP. MINISTER
      DEPUTY MINISTER

      Nguyen Truong Son

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định về Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp Giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu24/2020/TT-BYT
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Y tế
                              Ngày ban hành28/12/2020
                              Người kýNguyễn Trường Sơn
                              Ngày hiệu lực 01/02/2021
                              Tình trạng Còn hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Nghị quyết 46/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
                                                    • Công văn 924/SGDĐT-VP năm 2021 về tiêu chí đánh giá thi đua các trường trung học phổ thông năm học 2020-2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
                                                    • Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
                                                    • Quyết định 3738/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên
                                                    • Quyết định 3312/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quy hoạch – Kiến trúc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
                                                    • Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về phát triển Y, Dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y học hiện đại thành phố Hà Nội đến năm 2030
                                                    • Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
                                                    • Quyết định 03/2020/QĐ-UBND bổ sung Khoản 1 Điều 1 Quyết định 72/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm, giá thuê mặt nước, thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ