Số hiệu | 19-LĐTBXH/TT |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Ngày ban hành | 02/08/1997 |
Người ký | Trần Đình Hoan |
Ngày hiệu lực | 17/08/1997 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ LAO ĐỘNG, | CỘNG HOÀ XÃ HỘI |
Số: 19-LĐTBXH/TT | Hà Nội, ngày 02 |
Căn cứ Điều 107 Bộ Luật Lao động
và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường
cho người bị tai nạn lao động như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
Đối tượng được bồi thường tai nạn
lao động là ngưòi lao động (bao gồm cả người học nghề, tập nghề) bị tai nạn
trong quá trình lao động hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ
đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
sau đây:
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác;
- Các cá nhân có sử dụng lao động
để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giúp việc gia đình;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao;
- Các đơn vị kinh doanh, dịch vụ
thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân
dân, các doanh nghiệp của lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp
- Các cơ quan, tổ chức chính trị,
xã hội, đoàn thể nhân dân;
- Các cơ quan, tổ chức nước
ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
Người nước ngoài làm việc trong
các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm
vi áp dụng Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
II- TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Người sử dụng lao động (người
trực tiếp ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động) thuộc các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định ở mục I nói trên có trách nhiệm bồi thường
cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân
nhân người chết do tai nạn lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ
luật Lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính
phủ.
2- Trường hợp người sử dụng lao
động đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động tại các cơ quan bảo hiểm
thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử dụng lao động.
Trong trường hợp số tiền mà cơ quan bảo hiểm bồi thường cho người bị tai nạn
lao động thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy định thì người sử dụng lao động phải
trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân cuả
người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất cũng bằng mức quy định tại
khoản 23 Điều 107 của Bộ Luật lao động.
3- Trường hợp bị tai nạn lao động
ngoài phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà do lỗi của người khác gây ra,
thì người gây ra tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động tương ứng
với mức độ lỗi của mình theo quy định tại Chương V phần thứ 3 của Bộ Luật dân sự.
Người sử dụng lao động của người bị nạn có trách nhiệm yêu cầu người gây ra tai
nạn thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của Bộ Luật Dân sự đối với
người bị tai nạn lao động; nếu mức bồi thường thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy
định hoặc người gây ra tai nạn không có khả năng bồi thường đầy đủ thì người sử
dụng lao động phải bồi thưòng phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất
cũng bằng mức quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
4- Trường hợp bị tai nạn lao động
do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn hoặc các trường hợp rủi ro
khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 3
Điều 107 của Bộ Luật lao động.
III- MỨC BỒI
THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Mức bồi thường thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định số
06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
Bộ Luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động cụ thể như sau:
- Mức bồi thường ít nhất bằng 30
tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động.
Trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất
bằng 12 tháng lương.
Tiền lương làm căn cứ để tính chế
độ bồi dưỡng cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương, là tiền
lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi
tai nạn lao động xảy ra gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt
đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có). Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 6
tháng thì tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn
lao động là tiền lương bình quân tương ứng với thời gian làm việc của các tháng
trước khi xảy ra tai nạn;
- Đối với người học nghề, tập
nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao động, nếu
bị tai nạn lao động, thì mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu
cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người
chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người học nghề, tập nghề. Trường hợp
do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng đựơc trợ cấp một khoản tiền ít nhất
bằng 12 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra
tai nạn lao động.
2- Chi phí bồi thường cho người
bị tai nạn lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính sự
nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên của cơ quan.
IV- THỦ TỤC BỒI
THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để
người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động:
a) Đối với người bị chết vì tai
nạn lao động là biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định chết do tai nạn lao động.
b) Đối với người bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên gồm:
- Biên bản điều tra tai nạn lao
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là tai nạn lao động;
- Giấy xác định mức độ suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định Y khoa.
2- Tiền bồi thường cho người bị
tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động hoặc
thân nhân ngươì bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có đầy đủ
các thủ tục, hồ sơ quy định trên.
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về bồi thường tai nạn lao động
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Các vụ tai nạn lao động xảy ra từ
ngày 01-01-1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được bồi thường,
thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn
lao động theo các quy định tại Thông tư này.
Các đối tượng được bồi thường
tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai
nạn lao động (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) quy định tại Nghị định số 12/CP
ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ được thanh toán các khoản chi
phí về y tế và bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật
Lao động.
2- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành ở Trung ương
chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này cho các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý.
3- Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu.
| Trần (Đã |
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 19/LDTBXH-TT | Hanoi, August 2, 1997 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE COMPENSATION REGIME FOR LABOR ACCIDENT VICTIMS
Pursuant to Article 107 of the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government prescribing in details a number of Articles of the Labor Code on labor safety and labor sanitation, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provides the following guidances for the implementation of the regime of compensations for labor accident victims:
I. SUBJECTS ELIGIBLE FOR LABOR ACCIDENT COMPENSATION
Subjects eligible for labor accident compensations are laborers (including apprentices and probationers) who suffer labor accidents while working or being involved in activities related to the performance of their assigned tasks and are certified by a competent agency to have died or lost their working acity by 81% or more due to labor accidents in the following enterprises, agencies and organizations:
- State enterprises;
- Production, business or service enterprises and establishments of other economic sectors;
- Individuals who employ laborers for their production, business or service activities or house work;
- Foreign-invested enterprises, enterprises in export processing zones, industrial parks and high-technology zones;
- Business or service units of administrative and non-business agencies, socio-political organizations, mass organizations; enterprises of the peoples army and the peoples police force;
- Administrative and non-business agencies;
- Agencies, socio-political organizations and mass organizations;
- Foreign or international agencies and organizations in Vietnam employing Vietnamese laborers.
Foreigners working for enterprises, organizations and other individuals on the Vietnamese territory shall be regulated by this Circular, except otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
II. RESPONSIBILITY TO COMPENSATE FOR LABOR ACCIDENT VICTIMS:
1. Employers (who directly sign labor contracts under the provisions of the Labor Code) of enterprises, agencies and organizations defined in Section I above shall compensate employees who have lost their working acity by 81% or higher, or the next of kin of persons who have died, due to labor accidents as provided for in Clause 3, Article 107 of the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government.
2. In cases where employers have bought labor accident insurance from insurance agencies for their laborers, such insurance agencies shall have to make compensations on behalf of the employers. If the compensation amounts paid by the insurance agencies to the labor accident victims are lower than the level prescribed in the Labor Code, the employers shall have to pay the deficit so that the total compensation amounts paid to the labor accident victims, or their next of kin, shall be at least equal to the level prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code.
3. If an employee suffers a labor accident outside his/her enterprise, office or organization due to the fault of another person, the accident causer shall have to compensate the labor accident victim according to the extent of his/her fault as prescribed in Chapter V, Part 3 of the Civil Code. The employer of the victim shall request the accident causer to fulfill all his/her liabilities towards the victim as prescribed by the Civil Code; if the compensation amount is lower than the level prescribed in the Labor Code, or the person who has caused the accident is in able of making full compensation, the employer shall pay the deficit so that the total compensation amount paid to the labor accident victim or the next of kin of labor accident victim shall be at least equal to the level prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code.
4. In cases where labor accidents occur due to objective causes such as natural calamities, fire or other risks or to the failure to identify the persons causing such accidents, the employer shall have to pay all medical expenses and make compensations for the labor accident victims, or their next of kin as prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code.
III. COMPENSATION AMOUNTS PAID TO LABOR ACCIDENT VICTIMS:
1. The amounts of labor accident compensation shall comply with Clause 3, Article 107 of the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government, which prescribes in detail a number of Articles of the Labor Code on labor safety and labor sanitation, more specifically:
- The compensation amount shall be at least equal to 30 months wages for the laborer who has lost his/her working acity by 81% or more or the next of kin of the person who died in a labor accident not due to the fault of the laborer. If the laborer is at fault, he/she shall be given an allowance at least equal to 12 months wages.
The wage used as basis for calculating the compensation amount paid to a labor accident victim under Article 13 of Decree No.197-CP of December 31, 1994 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Labor Code on wages, shall be the wage agreed in the labor contract and calculated according to the average wage of the latest six consecutive months before the labor accident occurs, including: rank and post wages, territorial allowance, cost-of-living allowance and title allowance (if any). If the victim laborer has only worked for less than 6 months, the average wage for his/her working period before the accident occur shall serve as basis for the calculation of compensation;
- If an apprentice or a work probationer to be employed by an enterprise under Clause 2, Article 23 of the Labor Code suffers a labor accident and loses his/her working acity by 81% or higher, or has died, but not due to his/her faults, the amounts of compensation paid to him/her or his/her next of kin shall be at least equal to 30 months minimum wages; if he/she is at fault, the apprentice or probationer shall still be entitled to an allowance at least equal to 12 months minimum wages in accordance with provisions of the Government at the moment the labor accident occur.
2. The expense on compensation for labor accident victims shall be accounted for in production costs or circulation fees of enterprises or production and business establishments. For administrative or non-business agencies, such costs and fees shall be accounted into regular spendings by such agencies.
IV. THE PROCEDURES FOR MAKING LABOR ACCIDENT COMPENSATIONS
1. The procedures and documents used as basis for the employers to make compensation for labor accident victims are:
a/ For a person who died due to a labor accident, the required document shall be the report on the labor accident investigation made by the competent State agency determining that he/she died due to such labor accident.
b/ For a person who has lost his/her working acity by 81% or higher, the required documents shall include:
- The report on labor accident investigation made by the competent State agency ascertaining the labor accident;
- The paper issued by a medical evaluation board certifying the working acity loss of 81% or higher.
2. The labor accident compensation must be paid in one installment to the labor accident victim or their next of kin within 5 days after completing the above-said procedures and dossiers.
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION:
1. This Circular takes effect 15 days after its signing. The other stipulations on labor accident compensation which are contrary to this Circular are now annulled.
The employers shall have to compensate the victims of labor accidents that have occurred in the period from January 1st, 1995 to the effective date of this Circular, who have not been compensated for in accordance with the provisions of this Circular.
Subjects eligible for labor accident compensation under this Circular shall still be entitled to social insurance for labor accidents (if they have been participating in social insurance) as prescribed in Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the Government issuing the Regulation on Social Insurance. If they have not participated in the social insurance, they shall only be paid the medical expenses and labor accident compensation in accordance with Article 107 of the Labor Code.
2. The Services of Labor, War Invalids and Social Affairs of the provinces and cities directly under the Central Government, the ministries and branches of central level shall have to disseminate and guide the implementation of this Circular among enterprises, agencies and organizations under their respective charge;
3. Problems arising in the course of implementation shall be reported by the ministries, branches and localities to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and solution.
| THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS Tran Dinh Hoan |
---------------
This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 19-LĐTBXH/TT |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Ngày ban hành | 02/08/1997 |
Người ký | Trần Đình Hoan |
Ngày hiệu lực | 17/08/1997 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.