Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 19-LĐTBXH/TT-1997 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    650919





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu19-LĐTBXH/TT
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
      Ngày ban hành02/08/1997
      Người kýTrần Đình Hoan
      Ngày hiệu lực 17/08/1997
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ LAO ĐỘNG,
      THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 19-LĐTBXH/TT

      Hà Nội, ngày 02
      tháng 8 năm 1997

       

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19-LĐTBXH/TT NGÀY
      02 THÁNG 08 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ
      TAI NẠN LAO ĐỘNG

      Căn cứ Điều 107 Bộ Luật Lao động
      và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ quy định
      chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động,
      Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường
      cho người bị tai nạn lao động như sau:

      I- ĐỐI TƯỢNG
      ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG

      Đối tượng được bồi thường tai nạn
      lao động là ngưòi lao động (bao gồm cả người học nghề, tập nghề) bị tai nạn
      trong quá trình lao động hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ
      đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao
      động từ 81% trở lên do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
      sau đây:

      - Các doanh nghiệp nhà nước;

      - Các doanh nghiệp và cơ sở sản
      xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác;

      - Các cá nhân có sử dụng lao động
      để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giúp việc gia đình;

      - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
      nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
      cao;

      - Các đơn vị kinh doanh, dịch vụ
      thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân
      dân, các doanh nghiệp của lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;

      - Các cơ quan hành chính sự nghiệp

      - Các cơ quan, tổ chức chính trị,
      xã hội, đoàn thể nhân dân;

      - Các cơ quan, tổ chức nước
      ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

      Người nước ngoài làm việc trong
      các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm
      vi áp dụng Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
      nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

      II- TRÁCH NHIỆM
      BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG

      1- Người sử dụng lao động (người
      trực tiếp ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động) thuộc các
      doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định ở mục I nói trên có trách nhiệm bồi thường
      cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân
      nhân người chết do tai nạn lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ
      luật Lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính
      phủ.

      2- Trường hợp người sử dụng lao
      động đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động tại các cơ quan bảo hiểm
      thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử dụng lao động.
      Trong trường hợp số tiền mà cơ quan bảo hiểm bồi thường cho người bị tai nạn
      lao động thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy định thì người sử dụng lao động phải
      trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân cuả
      người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất cũng bằng mức quy định tại
      khoản 23 Điều 107 của Bộ Luật lao động.

      3- Trường hợp bị tai nạn lao động
      ngoài phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà do lỗi của người khác gây ra,
      thì người gây ra tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động tương ứng
      với mức độ lỗi của mình theo quy định tại Chương V phần thứ 3 của Bộ Luật dân sự.
      Người sử dụng lao động của người bị nạn có trách nhiệm yêu cầu người gây ra tai
      nạn thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của Bộ Luật Dân sự đối với
      người bị tai nạn lao động; nếu mức bồi thường thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy
      định hoặc người gây ra tai nạn không có khả năng bồi thường đầy đủ thì người sử
      dụng lao động phải bồi thưòng phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn
      lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất
      cũng bằng mức quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

      4- Trường hợp bị tai nạn lao động
      do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn hoặc các trường hợp rủi ro
      khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động
      có trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn
      lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 3
      Điều 107 của Bộ Luật lao động.

      III- MỨC BỒI
      THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG

      1- Mức bồi thường thực hiện theo
      quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định số
      06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
      Bộ Luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động cụ thể như sau:

      - Mức bồi thường ít nhất bằng 30
      tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
      cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động.
      Trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất
      bằng 12 tháng lương.

      Tiền lương làm căn cứ để tính chế
      độ bồi dưỡng cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13
      Nghị định số 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết
      và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương, là tiền
      lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi
      tai nạn lao động xảy ra gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt
      đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có). Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 6
      tháng thì tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn
      lao động là tiền lương bình quân tương ứng với thời gian làm việc của các tháng
      trước khi xảy ra tai nạn;

      - Đối với người học nghề, tập
      nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao động, nếu
      bị tai nạn lao động, thì mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu
      cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người
      chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người học nghề, tập nghề. Trường hợp
      do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng đựơc trợ cấp một khoản tiền ít nhất
      bằng 12 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra
      tai nạn lao động.

      2- Chi phí bồi thường cho người
      bị tai nạn lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của
      doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính sự
      nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên của cơ quan.

      IV- THỦ TỤC BỒI
      THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG

      1- Thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để
      người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động:

      a) Đối với người bị chết vì tai
      nạn lao động là biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền xác định chết do tai nạn lao động.

      b) Đối với người bị suy giảm khả
      năng lao động từ 81% trở lên gồm:

      - Biên bản điều tra tai nạn lao
      động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là tai nạn lao động;

      - Giấy xác định mức độ suy giảm
      khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định Y khoa.

      2- Tiền bồi thường cho người bị
      tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động hoặc
      thân nhân ngươì bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có đầy đủ
      các thủ tục, hồ sơ quy định trên.

      V- TỔ CHỨC THỰC
      HIỆN

      1- Thông tư này có hiệu lực thi
      hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về bồi thường tai nạn lao động
      trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

      Các vụ tai nạn lao động xảy ra từ
      ngày 01-01-1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được bồi thường,
      thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn
      lao động theo các quy định tại Thông tư này.

      Các đối tượng được bồi thường
      tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai
      nạn lao động (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) quy định tại Nghị định số 12/CP
      ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội.
      Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ được thanh toán các khoản chi
      phí về y tế và bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật
      Lao động.

      2- Sở Lao động - Thương binh và
      Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành ở Trung ương
      chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này cho các doanh nghiệp,
      cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý.

      3- Trong quá trình thực hiện có
      gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương
      binh và Xã hội để nghiên cứu.

       

      Trần
      Đình Hoan

      (Đã
      ký)

       




      PHPWord



      THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ------------

      No. 19/LDTBXH-TT

      Hanoi, August 2, 1997

       

      CIRCULAR

      GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE COMPENSATION REGIME FOR LABOR ACCIDENT VICTIMS

      Pursuant to Article 107 of the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government prescribing in details a number of Articles of the Labor Code on labor safety and labor sanitation, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provides the following guidances for the implementation of the regime of compensations for labor accident victims:

      I. SUBJECTS ELIGIBLE FOR LABOR ACCIDENT COMPENSATION

      Subjects eligible for labor accident compensations are laborers (including apprentices and probationers) who suffer labor accidents while working or being involved in activities related to the performance of their assigned tasks and are certified by a competent agency to have died or lost their working acity by 81% or more due to labor accidents in the following enterprises, agencies and organizations:

      - State enterprises;

      - Production, business or service enterprises and establishments of other economic sectors;

      - Individuals who employ laborers for their production, business or service activities or house work;

      - Foreign-invested enterprises, enterprises in export processing zones, industrial parks and high-technology zones;

      - Business or service units of administrative and non-business agencies, socio-political organizations, mass organizations; enterprises of the peoples army and the peoples police force;

      - Administrative and non-business agencies;

      - Agencies, socio-political organizations and mass organizations;

      - Foreign or international agencies and organizations in Vietnam employing Vietnamese laborers.

      Foreigners working for enterprises, organizations and other individuals on the Vietnamese territory shall be regulated by this Circular, except otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.

      II. RESPONSIBILITY TO COMPENSATE FOR LABOR ACCIDENT VICTIMS:

      1. Employers (who directly sign labor contracts under the provisions of the Labor Code) of enterprises, agencies and organizations defined in Section I above shall compensate employees who have lost their working acity by 81% or higher, or the next of kin of persons who have died, due to labor accidents as provided for in Clause 3, Article 107 of the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government.

      2. In cases where employers have bought labor accident insurance from insurance agencies for their laborers, such insurance agencies shall have to make compensations on behalf of the employers. If the compensation amounts paid by the insurance agencies to the labor accident victims are lower than the level prescribed in the Labor Code, the employers shall have to pay the deficit so that the total compensation amounts paid to the labor accident victims, or their next of kin, shall be at least equal to the level prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code.

      3. If an employee suffers a labor accident outside his/her enterprise, office or organization due to the fault of another person, the accident causer shall have to compensate the labor accident victim according to the extent of his/her fault as prescribed in Chapter V, Part 3 of the Civil Code. The employer of the victim shall request the accident causer to fulfill all his/her liabilities towards the victim as prescribed by the Civil Code; if the compensation amount is lower than the level prescribed in the Labor Code, or the person who has caused the accident is in able of making full compensation, the employer shall pay the deficit so that the total compensation amount paid to the labor accident victim or the next of kin of labor accident victim shall be at least equal to the level prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code.

      4. In cases where labor accidents occur due to objective causes such as natural calamities, fire or other risks or to the failure to identify the persons causing such accidents, the employer shall have to pay all medical expenses and make compensations for the labor accident victims, or their next of kin as prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code.

      III. COMPENSATION AMOUNTS PAID TO LABOR ACCIDENT VICTIMS:

      1. The amounts of labor accident compensation shall comply with Clause 3, Article 107 of the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government, which prescribes in detail a number of Articles of the Labor Code on labor safety and labor sanitation, more specifically:

      - The compensation amount shall be at least equal to 30 months wages for the laborer who has lost his/her working acity by 81% or more or the next of kin of the person who died in a labor accident not due to the fault of the laborer. If the laborer is at fault, he/she shall be given an allowance at least equal to 12 months wages.

      The wage used as basis for calculating the compensation amount paid to a labor accident victim under Article 13 of Decree No.197-CP of December 31, 1994 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Labor Code on wages, shall be the wage agreed in the labor contract and calculated according to the average wage of the latest six consecutive months before the labor accident occurs, including: rank and post wages, territorial allowance, cost-of-living allowance and title allowance (if any). If the victim laborer has only worked for less than 6 months, the average wage for his/her working period before the accident occur shall serve as basis for the calculation of compensation;

      - If an apprentice or a work probationer to be employed by an enterprise under Clause 2, Article 23 of the Labor Code suffers a labor accident and loses his/her working acity by 81% or higher, or has died, but not due to his/her faults, the amounts of compensation paid to him/her or his/her next of kin shall be at least equal to 30 months minimum wages; if he/she is at fault, the apprentice or probationer shall still be entitled to an allowance at least equal to 12 months minimum wages in accordance with provisions of the Government at the moment the labor accident occur.

      2. The expense on compensation for labor accident victims shall be accounted for in production costs or circulation fees of enterprises or production and business establishments. For administrative or non-business agencies, such costs and fees shall be accounted into regular spendings by such agencies.

      IV. THE PROCEDURES FOR MAKING LABOR ACCIDENT COMPENSATIONS

      1. The procedures and documents used as basis for the employers to make compensation for labor accident victims are:

      a/ For a person who died due to a labor accident, the required document shall be the report on the labor accident investigation made by the competent State agency determining that he/she died due to such labor accident.

      b/ For a person who has lost his/her working acity by 81% or higher, the required documents shall include:

      - The report on labor accident investigation made by the competent State agency ascertaining the labor accident;

      - The paper issued by a medical evaluation board certifying the working acity loss of 81% or higher.

      2. The labor accident compensation must be paid in one installment to the labor accident victim or their next of kin within 5 days after completing the above-said procedures and dossiers.

      V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION:

      1. This Circular takes effect 15 days after its signing. The other stipulations on labor accident compensation which are contrary to this Circular are now annulled.

      The employers shall have to compensate the victims of labor accidents that have occurred in the period from January 1st, 1995 to the effective date of this Circular, who have not been compensated for in accordance with the provisions of this Circular.

      Subjects eligible for labor accident compensation under this Circular shall still be entitled to social insurance for labor accidents (if they have been participating in social insurance) as prescribed in Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the Government issuing the Regulation on Social Insurance. If they have not participated in the social insurance, they shall only be paid the medical expenses and labor accident compensation in accordance with Article 107 of the Labor Code.

      2. The Services of Labor, War Invalids and Social Affairs of the provinces and cities directly under the Central Government, the ministries and branches of central level shall have to disseminate and guide the implementation of this Circular among enterprises, agencies and organizations under their respective charge;

      3. Problems arising in the course of implementation shall be reported by the ministries, branches and localities to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and solution.

       

       

      THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS

      Tran Dinh Hoan

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu19-LĐTBXH/TT
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                                Ngày ban hành02/08/1997
                                Người kýTrần Đình Hoan
                                Ngày hiệu lực 17/08/1997
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 4529/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên Sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
                                                      • Thông báo 83/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các khó khăn, vướng mắc và giải pháp cần tập trung tháo gỡ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế – xã hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 883/TCHQ-TXNK năm 2021 về đề nghị tái giám định mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 2938/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên
                                                      • Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi của tỉnh Tuyên Quang
                                                      • Công văn 964/UBDT-KHTC năm 2020 về rà soát vướng mắc, khó khăn khi thực hiện theo quy định tại Thông tư 200/2015/TT-BTC do Ủy ban Dân tộc ban hành
                                                      • Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ
                                                      • Quyết định 898/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ