Số hiệu | 12/1999/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 01/02/1999 |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Ngày hiệu lực | 01/01/1999 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
Để tiếp tục hoàn thiện cơ chế
thu ngân sách Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số 41/1998/TT-BTC, ngày
31/3/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tập trung, quản lý các khoản
thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
I/ GIẤY NỘP
TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1/ Mẫu giấy nộp tiền
Các mẫu giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước (01/TNS, 02/TNS, 03/TNS, 04/TNS) quy định tại Thông tư số
41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 được thay thế bằng các mẫu giấy nộp tiền quy định
theo Thông tư này (Phụ lục đính kèm).
Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà
nước do Tổng cục Thuế in, quản lý và phân phối sử dụng.
2/ Cách lập giấy nộp tiền
2.1- Đối với giấy nộp tiền vào
ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản, ngoại tệ tiền mặt:
Người nộp lập giấy nộp tiền như
sau:
- Tên đối tượng nộp tiền: Ghi đầy
đủ tên đơn vị theo quyết định thành lập hoặc họ tên người nộp tiền.
- Mã số: Ghi theo mã số của đối
tượng nộp, do cơ quan thu cấp theo quy định tại Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg
ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày
12/6/1998 của Bộ Tài chính.
- Địa chỉ: Ghi rõ xã (phường),
huyện (quận), tỉnh (thành phố) nơi đối tượng nộp ngân sách Nhà nước đăng ký hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Nghề kinh doanh: Ghi theo
ngành nghề kinh doanh đã đăng ký kê khai.
- Địa điểm nộp (đối với giấy nộp
ngoại tệ tiền mặt vào ngân sách Nhà nước): Ghi rõ Ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước
mở tài khoản.
- Tên Kho bạc Nhà nước thu ngân
sách Nhà nước: Ghi rõ tên Kho bạc Nhà nước đã được cơ quan thu quy định trong
thông báo thu.
- Nội dung khoản nộp ngân sách
Nhà nước: Căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu, người nộp ghi đầy đủ nội
dung các khoản nộp, số tiền và mục lục ngân sách Nhà nước.
2.2- Đối với giấy nộp tiền vào
ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán:
a/ Phần người nộp ghi:
- Tên đối tượng nộp, mã số, địa
chỉ, ngành nghề kinh doanh người nộp ghi tương tự như điểm 2.1, mục I nêu trên.
- Địa điểm nộp: Ghi rõ tên điểm
thu (nếu có), tên Kho bạc Nhà nước đã được cơ quan thu quy định trong thông báo
thu.
- Nội dung khoản nộp ngân sách
Nhà nước: Căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu người nộp ghi chi tiết nội
dung khoản nộp và số tiền của từng khoản nộp.
b/ Phần Kho bạc Nhà nước ghi:
- Căn cứ vào số tiền nộp ngân
sách Nhà nước, ghi chi tiết theo tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.
- Căn cứ vào thông báo thu do
người nộp xuất trình, Kho bạc Nhà nước ghi Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục
theo hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước.
II/ PHÂN CHIA
SỐ THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Kho bạc Nhà nước thực hiện phân
chia số thu giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ điều tiết quy định. Cuối ngày, lập
bảng kê chi tiết kèm theo giấy nộp tiền gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế
cùng cấp. Bảng kê chi tiết phản ánh đầy đủ số tiền thu ngân sách Nhà nước và số
tiền phân chia cho từng cấp ngân sách theo từng giấy nộp tiền. Trường hợp hoàn
trả khoản thu ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền trước
đây đã ghi thu vào từng cấp ngân sách để cơ quan Tài chính có căn cứ ra lệnh
thoái thu ngân sách Nhà nước cho đối tượng được hưởng.
III/ HOÀN TRẢ
KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Việc hoàn trả các khoản thu ngân
sách Nhà nước cho đối tượng nộp khi chưa quyết toán ngân sách Nhà nước được thực
hiện theo Lệnh thoái thu ngân sách Nhà nước (Mẫu số 05/TNS đính kèm). Lệnh
thoái thu ngân sách Nhà nước do cơ quan Tài chính lập và quy trình hạch toán
hoàn trả các khoản thu được thực hiện theo quy định tại quyết định số
1276/1998/QĐ/BTC ngày 24 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước.
Lệnh thoái thu ngân sách Nhà nước
do Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) in, quản lý và phân phối sử dụng.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/1999, các nội dung khác không đề cập đến trong Thông tư
này vẫn giữ nguyên như quy định tại Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của
Bộ Tài chính.
Trong thời gian chưa kịp in giấy
nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo mẫu mới, người nộp vẫn được sử dụng mẫu đã
phát hành theo quy định tại Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ
Tài chính cho đến khi có mẫu mới.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà
nước và cơ quan thu có trách nhiệm hướng dẫn các quy định bổ sung, sửa đổi về
thủ tục, mẫu, quy trình thu, quy trình hoàn trả các khoản thu ngân sách Nhà nước
để đối tượng nộp ngân sách Nhà nước thực hiện. Trong qua trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về Bộ Tài chính để có biện pháp giải quyết.
| Phạm (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 12/1999/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 01/02/1999 |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Ngày hiệu lực | 01/01/1999 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.