Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 07/2006/TT-BTP về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ Tư Pháp ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    594552





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu07/2006/TT-BTP
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tư pháp
      Ngày ban hành27/11/2006
      Người kýUông Chu Lưu
      Ngày hiệu lực 24/12/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TƯ PHÁP

      Số:
      07/2006/TT-BTP

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      Hà
      Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2006

       

      THÔNG TƯ

      HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP

      Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
      ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
      đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

      Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
      định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
      Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
      chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
      sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
      Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ T­ư pháp hướng
      dẫn công tác thi đua, khen th­ưởng trong ngành Tư­ pháp như­ sau:

      Phần 1:

      HƯỚNG DẪN CHUNG

      I. MỤC TIÊU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Công tác thi
      đua khen thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng
      hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc
      góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành Tư pháp.

      II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      1. Nguyên
      tắc thi đua:

      a) Tự nguyện,
      tự giác, công khai;

      b) Đoàn kết,
      hợp tác và cùng phát triển;

      c) Việc xét tặng
      các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua, cá nhân, tập
      thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu,
      chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công
      nhận các danh hiệu thi đua.

      2. Nguyên
      tắc khen thưởng:

      a) Việc khen
      thưởng phải bảo đảm chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên
      cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân; coi trọng chất
      lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; khen thưởng đối với cá
      nhân, tập thể không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến
      hình thức khen thưởng cao; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có
      phạm vi ảnh hưởng lớn hơn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao
      hơn;

      b) Một hình
      thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;

      c) Bảo đảm thống
      nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

      d) Kết hợp chặt
      chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

      III. ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      1. Đối tượng
      thi đua:

      a) Cá nhân là
      cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ T­ư pháp,
      các cơ quan tư pháp địa phương và cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại
      các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

      Công chức
      đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân
      viên hợp đồng từ 01 năm trở lên nếu đủ tiêu chuẩn thì cũng được xét tặng danh
      hiệu thi đua theo quy định;

      b) Các đơn vị
      thuộc Bộ Tư pháp có tài khoản, có con dấu riêng;

      c) Các đơn vị
      thuộc Bộ Tư pháp không có tài khoản và con dấu riêng (các Vụ);

      d) Các cơ
      quan tư­ pháp địa phương: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp;

      đ) Các cơ
      quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện;

      e) Các tập thể
      nhỏ thuộc các đơn vị quy định tại điểm b của khoản này; các tập thể nhỏ thuộc Sở
      Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh.

      2. Đối tượng
      khen thưởng:

      a) Các đối tượng
      quy định tại khoản 1 của Mục này;

      b) Các cá nhân
      là đối tượng được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” thực hiện
      theo quy định tại khoản 1 Mục II Phần III của Thông tư này;

      c) Các cá
      nhân, tập thể thuộc các cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, các cơ
      quan bổ trợ tư­ pháp, hành chính tư­ pháp, các tổ chức pháp chế  Bộ, cơ
      quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
      dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các
      cá nhân, tập thể khác có thành tích xuất sắc đóng góp trong các lĩnh vực công
      tác tư­ pháp được khen thưởng theo đợt.

      IV. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG NHÀ NƯỚC

      Quy định về
      khen tặng các danh hiệu thi đua của Nhà nước, các hình thức khen thưởng của Nhà
      nước; quy định về mức thưởng và các quyền lợi khác đối với các danh hiệu thi
      đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước và của ngành Tư pháp được thực hiện
      theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

      Phần 2:

      DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
      TIÊU CHUẨN THI ĐUA NGÀNH TƯ PHÁP

      I. DANH HIỆU
      THI ĐUA

      1. Đối với
      cá nhân:

      a) Chiến sĩ
      thi đua ngành T­ư pháp;

      b) Chiến sĩ
      thi đua cơ sở;

      c) Lao động
      tiên tiến.

      2. Đối với
      tập thể:

      a) Cờ thi đua
      ngành Tư pháp;

      b) Tập thể
      lao động xuất sắc;

      c) Tập thể
      lao động tiên tiến.

      II. TIÊU
      CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

      1. Chiến sỹ
      thi đua ngành T­ư pháp:

      Đối tượng đ­ược
      xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành T­ư pháp là cá nhân có thành tích
      tiêu biểu, xuất sắc trong số những người 03 lần liên tục đư­ợc tặng danh hiệu
      Chiến sỹ thi đua cơ sở.

      2. Chiến sỹ
      thi đua cơ sở:

      Đối tượng đ­ược
      xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở là cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
      đây:

      a) Đạt các
      tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

      b) Có sáng kiến,
      giải pháp cải tiến phương thức làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
      năng suất lao động, hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng Khoa học
      (Hội đồng Sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.

      Việc thành lập
      Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) do người có thẩm quyền quyết định xét tặng
      danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định.

      3. Lao động
      tiên tiến:

      Đối tượng đ­ược
      xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến là cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

      a) Hoàn thành
      tốt nhiệm vụ đư­ợc giao, đạt chất lư­ợng hiệu quả công tác tốt;

      b) Chấp hành
      tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ tr­ương, chính sách của Đảng,
      pháp luật của Nhà nư­ớc; có tinh thần tự học để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ;
      có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ
      giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;

      c) Tích cực học
      tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

      d) Có đạo đức,
      lối sống lành mạnh.

      4. Cờ thi
      đua của ngành Tư­ pháp:

      Đối tượng đ­ược
      xét tặng Cờ thi đua của ngành Tư pháp là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:

      a) Hoàn thành
      vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
      biểu xuất sắc của ngành;

      b) Có nhân tố
      mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
      thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học
      tập;

      c) Nội bộ
      đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
      tệ nạn xã hội khác.

      5. Tập thể
      lao động xuất sắc:

      Đối tượng đ­ược
      xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
      đây:

      a) Sáng tạo,
      vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
      nước;

      b) Có phong
      trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

      c) Có 100% cá
      nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
      nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

      d) Có cá nhân
      đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
      thức cảnh cáo trở lên;

      đ) Nội bộ
      đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
      Nhà nước.

      6. Tập thể
      lao động tiên tiến:

      Đối tượng đ­ược
      xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
      đây:

      a) Hoàn thành
      tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

      b) Có phong
      trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

      c) Có trên
      50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá
      nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

      d) Nội bộ
      đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

      Phần 3:

      HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ
      TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP

      I. HÌNH THỨC
      KHEN THƯỞNG

      1. Kỷ niệm
      chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”;

      2. Bằng khen
      của Bộ trư­ởng Bộ T­ư pháp;

      3. Giấy khen
      của Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị.

      II. TIÊU
      CHUẨN KHEN THƯỞNG

      1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”:

      Thực hiện
      theo Quyết định số 101/2005/QĐ-BTP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư
      pháp về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”, Quy chế xét tặng Kỷ
      niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số
      102/2005/QĐ-BTP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đã được sửa
      đổi, bổ sung theo Quyết định số 1282/2005/QĐ-BTP ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Bộ
      trưởng Bộ Tư pháp.

      2. Bằng
      khen của Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp:

      a) Là hình thức
      khen thưởng đối với cá nhân, tập thể quy định tại khoản 1 Mục III Phần I của
      Thông tư này vào dịp tổng kết công tác hàng năm;

      Các đối tượng
      đ­ược khen thư­ởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư­ pháp vào dịp tổng kết công
      tác hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

      - Đối với cá
      nhân:

      + Hoàn thành
      xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

      + Có phẩm chất
      đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
      pháp luật của Nhà nước;

      + Tích cực học
      tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

      - Đối với tập
      thể:

      + Hoàn thành
      xuất sắc nhiệm vụ;

      + Nội bộ đoàn
      kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào
      thi đua;

      + Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập
      thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

      + Thực hiện tốt
      các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

      + Tổ chức Đảng,
      đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

      b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp còn là hình thức
      khen thưởng đối với cá nhân, tập thể quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Mục
      III Phần I của Thông tư này có thành tích đột xuất xuất sắc hoặc khi kết thúc một
      cuộc vận động, một phong trào thi đua theo đợt do Bộ Tư pháp phát động lập
      thành tích xuất sắc được bình xét hoặc nêu gương người tốt, việc tốt tiêu biểu,
      có tác dụng giáo dục, học tập trong ngành.

      3. Giấy
      khen của Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị:

      Là hình thức
      khen th­ưởng đối với các cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành
      Tư pháp vào dịp tổng kết công tác hàng năm; khi kết thúc một cuộc vận động, một
      đợt thi đua; cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất xuất sắc; đối với ngư­ời tốt,
      việc tốt, có tác dụng nêu gư­ơng trong phạm vi hoạt động của cơ quan, đơn vị.

      Cá nhân, tập
      thể đ­ược khen th­ưởng vào dịp tổng kết hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau
      đây:

      a) Đối với cá nhân:

      - Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

      - Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
      chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

      - Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

      b) Đối với tập thể:

      - Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

      - Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
      các phong trào thi đua;

      - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

      - Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong
      tập thể.

      Phần 4:

      THẨM QUYỀN, THỦ
      TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      I. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC
      KHEN THƯỞNG

      1. Thủ trư­ởng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp quyết định tặng cho các cá nhân,
      tập thể thuộc đơn vị mình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:

      a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến;

      b) Danh hiệu
      Tập thể lao động tiên tiến;

      c) Giấy khen.

      Giám đốc Sở
      Tư pháp quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các cá
      nhân, tập thể thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
      thưởng, hướng dẫn của Thông tư này và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      2. Thủ trưởng
      cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh quyết định tặng cho các cá nhân, tập thể
      thuộc đơn vị mình và cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện các
      danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu tại khoản 1 của Mục này.

      3. Bộ trưởng
      Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau
      đây:

      a) Cờ thi đua
      của ngành T­ư pháp;

      b) Danh hiệu
      Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp;

      c) Danh hiệu
      Tập thể lao động xuất sắc đối với các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
      của Bộ Tư­ pháp và cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh;   các tập thể
      nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị nói trên và cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện;

      d) Bằng khen
      của Bộ trưởng.

      4. Việc xét tặng
      danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà n­ước:

      Bộ trư­ởng Bộ
      T­ư pháp xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua,
      hình thức khen thư­ởng của Nhà nư­ớc đối với các cá nhân, tập thể thuộc thẩm
      quyền quản lý của Bộ T­ư pháp, Sở Tư­ pháp.

      II. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      1. Khen
      thưởng theo thủ tục đơn giản:

      Việc khen thưởng
      theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các đối tượng có thành tích xuất sắc,
      rõ ràng, đột xuất trong quá trình công tác, có tác dụng phục vụ yêu cầu chính
      trị, kịp thời động viên, khích lệ, nêu gương đối với phong trào chung.

      Tùy theo
      thành tích đạt được mà hình thức khen thưởng là Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư
      pháp hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

      Đối với những
      trường hợp có thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ tiêu
      chuẩn thì đề nghị tiến hành khen theo thủ tục đơn giản đối với các hình thức
      khen thưởng của Nhà nước theo quy định chung.

      2. Xét thi
      đua, khen thưởng theo thủ tục chung:

      Việc đề nghị xét thi đua, khen thưởng theo thủ tục
      chung trong ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
      đua, khen thưởng và hướng dẫn của Thông tư này.

      a) Hiệp y xét
      tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

      Việc hiệp y đối
      với các trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà
      nước, “Cờ Thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực
      hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 53 của Nghị
      định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
      và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
      bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

      b) Đăng ký
      thi đua:

      Căn cứ vào
      thành tích thi đua trong năm, cá nhân, tập thể có thể được xem xét tặng danh hiệu
      thi đua bằng hoặc thấp hơn danh hiệu đã được đăng ký đầu năm nếu không đạt các
      tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đó. Trường hợp cá nhân, tập thể có thành tích thi
      đua trong năm vượt các tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua đã đăng ký đầu năm thì
      có thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua cao hơn tuỳ thuộc vào tính chất, mức
      độ thành tích đã đạt được.

      III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      1. Hồ sơ đề
      nghị xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tặng quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục I
      của Phần này:

      a) Hồ sơ đối
      với trường hợp đề nghị khen thưởng thành tích hàng năm và theo cuộc vận động,
      phong trào gồm có:

      - Bản thành
      tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;

      - Biên bản họp
      của Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng cơ sở;

      - Văn bản xác nhận của Hội đồng khoa học, Hội đồng
      sáng kiến cấp cơ sở đối với sáng kiến, giải pháp của cá nhân được xét tặng danh
      hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (nếu có).

      Đối với cơ
      quan, đơn vị có tập thể nhỏ thì hồ sơ xét khen thưởng còn bao gồm:

      - Tờ trình đề
      nghị khen th­ưởng của người đứng đầu các tập thể nhỏ (bao gồm cả Thủ trưởng cơ
      quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với trường hợp đề nghị Thủ trưởng cơ quan
      Thi hành án dân sự cấp tỉnh khen thưởng), kèm theo danh sách cá nhân, tập
      thể được đề nghị;

      -  Bản
      thành tích công tác của cá nhân, tập thể nhỏ, của cá nhân, tập thể cơ quan thi
      hành án dân sự cấp huyện đ­ược đề nghị khen thưởng phải có xác nhận, ký tên,
      đóng dấu (nếu có) của người đứng đầu tập thể nhỏ, của Thủ trưởng cơ quan thi
      hành án dân sự cấp huyện;

      - Biên bản họp
      đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định được đơn vị đề nghị xét
      khen thư­ởng do người đứng đầu tập thể nhỏ, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
      sự cấp huyện ký tên, đóng dấu (nếu có);

      b) Hồ sơ đối
      với trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

      - Bản thành
      tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;

      - Ý kiến bằng
      văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng cơ sở.

      Đối với cơ
      quan, đơn vị có tập thể nhỏ thì hồ sơ xét khen thưởng còn bao gồm:

      - Tờ trình đề
      nghị khen th­ưởng của người đứng đầu các tập thể nhỏ (bao gồm cả Thủ trưởng cơ
      quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với trường hợp đề nghị Thủ trưởng cơ quan
      Thi hành án dân sự cấp tỉnh khen thưởng), trong đó nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh
      hưởng của thành tích đã lập đ­ược;

      - Bản thành
      tích công tác của cá nhân, tập thể nhỏ, của cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành
      án dân sự cấp huyện đ­ược đề nghị khen thưởng phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu
      (nếu có) của người đứng đầu tập thể nhỏ, của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
      sự cấp huyện.

      2. Hồ sơ đề
      nghị xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do
      Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng quy định tại khoản 3 Mục I của Phần này:

      a) Hồ sơ đối
      với trường hợp đề nghị khen thưởng thành tích hàng năm và theo cuộc vận động,
      phong trào gồm có:

      - Tờ trình đề
      nghị khen thưởng của Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập
      thể được đề nghị;

      - Bản thành tích công tác của cá nhân, tập thể đ­ược
      đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trư­ởng cơ
      quan, đơn vị. Bản thành tích công tác của cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành án
      dân sự cấp huyện, của cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
      phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
      dân sự cấp tỉnh; bản thành tích công tác của tập thể cơ quan Thi hành án dân sự
      cấp tỉnh, của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến nhận
      xét bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp kèm theo; bản thành tích công tác của
      cá nhân, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có
      ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của lãnh đạo Bộ, các cơ quan đó;

      - Biên bản họp đánh giá cá nhân và tập thể đạt các
      tiêu chuẩn quy định được cơ quan, đơn vị đề nghị xét khen thư­ởng do Thủ trư­ởng
      cơ quan, đơn vị ký tên, đóng dấu (nếu có);

      - Biên bản họp
      của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;

      - Văn bản đề
      nghị và Biên bản bình chọn, suy tôn của Hội nghị thi đua khu vực đối với các cá
      nhân, tập thể thuộc các cơ quan tư pháp địa phương đư­ợc đề nghị th­ưởng Anh
      hùng Lao động, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua
      của ngành, Chiến sỹ thi đua ngành.

      b) Hồ sơ đối
      với trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

      - Tờ trình đề
      nghị khen th­ưởng của Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập
      thể được đề nghị, trong đó nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã lập
      đ­ược;

      - Bản thành
      tích công tác của cá nhân, tập thể đ­ược đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký
      tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị. Bản thành tích công tác
      của cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện, của cá nhân, tập thể
      thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng
      dấu của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh; bản thành tích công tác
      của tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
      dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp
      kèm theo. Bản thành tích công tác của cá nhân, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
      ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của
      lãnh đạo Bộ, các cơ quan đó;

      - Ý kiến bằng
      văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng cơ sở.

      3. Số l­ượng
      hồ sơ đề nghị xét khen th­ưởng:

      Số lượng hồ
      sơ đề nghị xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
      thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ hồ sơ gốc gửi về Hội đồng
      Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp (qua Vụ Thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp).

      IV. THỜI GIAN XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      1. Việc xét
      các danh hiệu thi đua, hình thức khen thư­ởng thường kỳ được thực hiện vào
      tháng 12 hàng năm. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
      thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải được gửi về Vụ Thi đua, khen thưởng
      Bộ Tư pháp tr­ước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

      Vụ Thi đua,
      khen thưởng Bộ Tư pháp tham mưu giúp Bộ trưởng hướng dẫn cụ thể về thời gian
      xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đợt.

      2. Thời gian
      xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thư­ởng của Nhà nước thực hiện theo
      quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

      3. Đối
      với các tr­ường hợp có thành tích đột xuất xuất sắc thì ngay sau khi lập được
      thành tích, các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền quyết
      định khen th­ưởng.

      V. GIÁM SÁT TÍNH TRUNG THỰC, KHÁCH QUAN TRONG VIỆC XÉT THI
      ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Việc giám
      sát, kiểm tra, thanh tra về tính trung thực, chính xác, khách quan trong việc
      xét thi đua, khen thưởng của các đơn vị, tập thể, cá nhân quy định tại Mục III
      Phần I của Thông tư này được thực hiện như sau:

      1. Vụ
      Thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
      đơn vị trong ngành thực hiện công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm đúng pháp luật,
      khách quan, trung thực và thường xuyên, định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy
      định về chính sách khen thưởng; tham gia thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố
      cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
      khoản 5 và khoản 8 Điều 2 của Quyết định số 1153/QĐ-BTP ngày 28 tháng 4 năm
      2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      2. Thanh tra Bộ Tư pháp, thanh tra Sở Tư pháp thực hiện
      việc thanh tra theo thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp
      khi có khiếu nại, tố cáo và kịp thời tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Tư pháp,
      Giám đốc Sở Tư pháp giải quyết.

      3. Thực hiện
      cơ chế tự giám sát giữa các cơ quan, đơn vị, tập thể, các cụm thi đua, giám sát
      của các đoàn thể, các hội đồng thi đua khen thưởng trong việc tổ chức thi đua,
      tiến hành việc xét và quyết định khen tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
      thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định.

      4. Thủ trưởng
      các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trong việc xét thi đua, khen thưởng của
      đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

      Phần 5:

      NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
      HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP VÀ HỘI NGHỊ THI ĐUA KHU VỰC

      I. HỘI ĐỒNG
      THI ĐUA – KHEN THƯỞNG CƠ SỞ

      1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở thực hiện chức
      năng tư vấn, giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản
      2 Mục I Phần IV của Thông tư này về công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực
      hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.

      2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở có các nhiệm
      vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

      a) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức, hướng dẫn,
      chỉ đạo phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị nhằm phát triển phong trào mạnh
      mẽ, đúng hướng, có hiệu quả;

      b) Xét trình
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,
      Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Giấy khen cho các tập thể, cá nhân
      thuộc cơ quan, đơn vị;

      c) Xét trình
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
      ngành Tư pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư
      pháp trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khen thưởng các danh hiệu thi
      đua, các hình thức khen thưởng khác không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị.

      Đối với đề
      nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
      trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư
      pháp khen thưởng hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình các cơ quan có thẩm quyền
      xem xét việc khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cao
      hơn đối với tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Thi
      hành dân sự cấp tỉnh thì phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của Giám đốc Sở
      Tư pháp.

      d) Xem xét
      trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
      thi đua, khen th­ưởng; xem xét trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị các cấp
      có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện
      có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.

      3. Thủ trưởng
      các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Phần IV của Thông tư
      này quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của cơ quan, đơn
      vị mình.

      Hội đồng Thi
      đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của
      pháp luật về thi đua, khen thưởng, hướng dẫn của Thông tư này và của Ủy ban
      nhân dân cấp tỉnh.

      Căn cứ vào cơ
      cấu tổ chức và số lượng cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị, số lượng thành
      viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên, gồm các
      thành phần sau đây:

      a) Chủ tịch:
      01 Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

      b) Phó Chủ tịch:
      01 Lãnh đạo tổ chức Công đoàn của cơ quan, đơn vị;

      c) Uỷ viên
      thư ký: Cán bộ được giao theo dõi công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan,
      đơn vị;

      d) Các uỷ
      viên: Đại diện Chi uỷ, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các uỷ
      viên khác là cán bộ chủ chốt của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
      quyết định.

      Trường hợp số
      lượng thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng theo quy định nêu trên mà bằng
      hoặc vượt quá ½ (một phần hai) số lượng cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị
      thì có thể rút xuống 03 thành viên, bao gồm thành phần quy định tại các điểm a,
      b và  01 thành viên là đại diện Chi ủy hoặc đại diện Đoàn Thanh niên Cộng
      sản Hồ Chí Minh quy định tại điểm d của khoản này.

      4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
      bao gồm thành phần quy định tại các điểm a, b và  01 thành viên là đại diện
      Chi ủy hoặc đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định tại điểm d
      khoản 3 của Mục này. Trường hợp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chỉ gồm có 03
      thành viên thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời thực hiện chức năng Thường
      trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.

      II. HỘI ĐỒNG
      THI ĐUA – KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP

      1. Hội
      đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp thực hiện chức năng tư vấn, giúp Bộ
      trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.

      2. Hội đồng
      Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

      a) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức, hướng dẫn, chỉ
      đạo phong trào thi đua của toàn ngành nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng
      khắp, đúng hướng, có hiệu quả;

      b) Xét chọn
      các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành
      Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình
      thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc để Bộ trưởng Bộ
      Tư pháp trình các cơ quan có thẩm quyền xét tặng đối với các danh hiệu thi đua,
      hình thức khen thưởng của Nhà nước;

      c) Xem xét,
      kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
      thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp; xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề
      nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các tr­ường hợp
      phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.

      3. Tổ
      chức, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp thực hiện theo
      quy định hiện hành.

      III. HỘI
      NGHỊ THI ĐUA KHU VỰC

      1. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề
      ra phương hướng tổ chức phong trào thi đua của khu vực; trao đổi kinh nghiệm,
      xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong khu vực; tổ chức ký kết
      giao ước thi đua giữa các thành viên và phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng,
      có hiệu quả phong trào thi đua của khu vực.

      2. Bình chọn,
      suy tôn đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong khu vực để đề
      nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của ngành Tư pháp, Chiến sỹ
      thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp và Anh hùng Lao động thông
      qua việc xem xét, đánh giá hiệu quả tổ chức, hoạt động của phong trào thi đua
      và tự đánh giá, chấm điểm thi đua.

      3. Vụ Thi
      đua, khen thưởng Bộ Tư pháp tham mưu cho Bộ trưởng ban hành hướng dẫn về tiêu
      chuẩn và thang bảng chấm điểm thi đua.

      Phần 6:

      QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      I. NGUỒN
      KINH PHÍ HÌNH THÀNH QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Quỹ thi đua,
      khen th­ưởng của ngành T­ư pháp đ­ược hình thành từ ngân sách Nhà nước, từ quỹ
      khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đóng góp của cá nhân, tổ chức
      trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác. Hàng năm, Bộ Tư pháp
      trích mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền l­ương theo ngạch bậc của số cán bộ,
      viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm để làm nguồn kinh phí
      đưa vào Quỹ thi đua, khen th­ưởng của ngành Tư­ pháp.

      II. SỬ DỤNG
      QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Quỹ thi đua,
      khen thưởng được sử dụng để phục vụ trực tiếp cho công tác thi đua, khen thưởng
      theo các nội dung quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
      2005 và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
      dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ  thi đua, khen thưởng theo Nghị
      định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 quy định chi tiết và hướng dẫn
      thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
      số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

      III. HƯỚNG
      DẪN VIỆC LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Vụ Thi đua,
      khen thưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị hữu quan xây dựng Thông
      tư hướng dẫn chi tiết việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
      của ngành Tư pháp và chế độ sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng phù hợp với
      quy định của pháp luật trình Bộ trưởng ban hành để thay thế Thông tư số
      08/2001/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công
      tác quản lý tài chính thực hiện chế độ thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp.

      Phần 7:

      XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
      QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

      Cá nhân, tập
      thể báo cáo thành tích không trung thực, che dấu khuyết điểm để đư­ợc xét khen
      thư­ởng hoặc tiến hành xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không
      đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng  thì tuỳ theo mức độ lỗi
      của cá nhân, tập thể có vi phạm, ng­ười có thẩm quyền quyết định khen th­ưởng
      ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền thu hồi hoặc hủy bỏ
      quyết định khen thưởng, giấy chứng nhận danh hiệu thi đua, các hình thức khen
      th­ưởng và yêu cầu hoàn trả khoản tiền th­ưởng kèm theo. Ngoài ra, tuỳ theo
      tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân vi phạm còn bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
      trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
      pháp luật. 

      Trình tự, thủ
      tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực
      hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

      Phần 8:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      1. Thông tư
      này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      2. Bãi bỏ Thông tư số 05/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10
      năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư
      pháp; khoản 11 Điều 2 của “Quy chế ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành
      phố trực thuộc Trung ương quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi
      hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự huyện,
      quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số
      1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      Trong quá
      trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để
      nghiên cứu giải quyết./.

      Nơi nhận:
       - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
      Chính phủ;
       - Văn phòng Trung ương Đảng;
       - Văn phòng Quốc hội;
       - Văn phòng Chủ tịch nước;
       - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
       - Tòa án nhân dân tối cao;
       - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
       - HĐND, UBND, Sở Tư pháp các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương;
       - Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp;
       - Ban Xây dựng pháp luật VPCP;
       - Công báo;
       - Website của Chính phủ;
       - Lưu: VP, Vụ TĐKT.

      Mục lục bài viết

      • 1 BỘ TRƯỞNG

        Uông Chu Lưu

                • 1.0.0.0.0.1 Văn bản liên quan
          • 1.0.1 Được hướng dẫn
          • 1.0.2 Bị hủy bỏ
          • 1.0.3 Được bổ sung
          • 1.0.4 Đình chỉ
          • 1.0.5 Bị đình chỉ
          • 1.0.6 Bị đinh chỉ 1 phần
          • 1.0.7 Bị quy định hết hiệu lực
          • 1.0.8 Bị bãi bỏ
          • 1.0.9 Được sửa đổi
          • 1.0.10 Được đính chính
          • 1.0.11 Bị thay thế
          • 1.0.12 Được điều chỉnh
          • 1.0.13 Được dẫn chiếu
                • 1.0.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
                • 1.0.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
          • 1.0.14 Hướng dẫn
          • 1.0.15 Hủy bỏ
          • 1.0.16 Bổ sung
          • 1.0.17 Đình chỉ 1 phần
          • 1.0.18 Quy định hết hiệu lực
          • 1.0.19 Bãi bỏ
          • 1.0.20 Sửa đổi
          • 1.0.21 Đính chính
          • 1.0.22 Thay thế
          • 1.0.23 Điều chỉnh
          • 1.0.24 Dẫn chiếu
              • 1.0.24.0.1 Văn bản gốc PDF
              • 1.0.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

      BỘ TRƯỞNG

      Uông Chu Lưu

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu07/2006/TT-BTP
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Tư pháp
                                Ngày ban hành27/11/2006
                                Người kýUông Chu Lưu
                                Ngày hiệu lực 24/12/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về chương trình giám sát năm 2007 của Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận
                                                      • Thông báo số 183/2006/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng về dự thảo Nghị định tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu và kế hoạch năm 2007 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 30/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
                                                      • Công văn số 298/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xin hoàn thuế đối với lô hàng thẻ bảo hành nhập khẩu
                                                      • Quyết định 102/2005/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Bù Đốp do tỉnh Bình Phước ban hành
                                                      • Quyết định 18/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nghiên cứu chế tạo và sản xuất trang thiết bị y tế đến năm 2010” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 2240/TCT/TS của Tổng cục Thuế về việc thực hiện các khoản thu về đất đai trong thời gian chưa có nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2003
                                                      • Công văn số 269 TCT/DNK ngày 09/02/2004 của Tổng cục thuế về việc thuế đối với người kinh doanh bị tàn tật
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ