Số hiệu | 05/1998/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 09/01/1998 |
Người ký | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày hiệu lực | 24/01/1998 |
Tình trạng | Đã hủy |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 1998 |
Căn cứ vào Điều 27 chương 5 của Luật khoáng sản nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 30 chương VI Nghị định số 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thủ tục nộp, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Tất cả các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (không bao gồm những hoạt động thăm dò khoáng sản thuộc lĩnh vực dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật khác) có thời hạn hiệu lực từ 6 tháng trở lên, trừ những tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản được hoạt động bằng vốn Nhà nước đầu tư trực tiếp, đều phải nộp tiền đặt cọc hoặc ký quỹ.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được phép lựa chọn hình thức đặt cọc tại Kho bạc Nhà nước hoặc ký quỹ tại Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam).
3. Mức tiền đặt cọc hoặc ký quỹ bằng 25% giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên và được thực hiện một lần trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Sau 6 tháng kể từ ngày giấy thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò được tiến hành đúng tiến độ, đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân có quyền nhận lại tiền đặt cọc hoặc ký quỹ.
5. Tiền đặt cọc hoặc ký quỹ trong thời gian đặt cọc hoặc ký quỹ được hưởng lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng hoặc kho bạc.
6. Cơ quan cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền yêu cầu nộp, hoàn trả, thu nộp ngân sách nhà nước tiền đặt cọc hoặc tiền ký quỹ.
1. Thủ tục nộp tiền đặt cọc hoặc ký quỹ
- Khi dự án thăm dò khoáng sản được chấp nhận, trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản thông báo mức tiền đặt cọc hoặc ký quỹ gửi chủ dự án xin thăm dò khoáng sản. - Căn cứ vào văn bản yêu cầu nộp tiền đặt cọc hoặc ký quỹ của cấp có thẩm quyền, tổ chức, cán nhân nộp tiền đặt cọc tại Kho bạc Nhà nước hoặc ký quỹ tại một ngân hàng theo yêu cầu của tổ chức hoặc cá nhân thăm dò khoáng sản theo đúng mức tiền đặt cọc hoặc ký quỹ quy định.
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng có trách nhiệm mở tài khoản theo dõi chi tiết theo từng giấy phép, từng tổ chức, cá nhân và làm thủ tục xác nhận việc nộp tiền đặt cọc hoặc ký quỹ.
2. Thủ tục hoàn trả tiền đặt cọc hoặc ký quỹ.
- Sau 6 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò được tiến hành đúng tiến độ, đúng kế hoạch thì tổ chức cá nhân được nhận lại tiền đặt cọc hoặc ký quỹ. Căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép trả tiền đặt cọc hoặc ký quỹ, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng làm thủ tục hoàn trả tiền đặt cọc hoặc ký quỹ cho tổ chức, cá nhân.
- Sau 6 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực mà công việc thăm dò không được tiến hành, giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi thì tiền đặt cọc hoặc ký quỹ được nộp vào ngân sách nhà nước.
- Bộ Tài chính uỷ quyền cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép ra thông báo thu nộp ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng căn cứ vào thông báo thu nộp ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền làm thủ tục nộp số tiền đặt cọc hoặc ký quỹ vào ngân sách nhà nước
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều không còn hiệu lực thi hành.
| Lê Thị Băng Tâm (Đã Ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 05/1998/TT-BTC | Hanoi, January 9, 1998 |
CIRCULAR
GUIDING THE PROCEDURES FOR MAKING AND MANAGING DEPOSITS OR ESCROW DEPOSITS FOR MINERAL EXPLORATION PERMITS
Pursuant to Article 27, Chapter 5 of the Law on Minerals of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to Article 30, Chapter VI of Decree No.68-CP of November 1st, 1996 of the Government detailing the implementation of the Law on Minerals;
The Ministry of Finance hereby guides the procedures for making and managing deposits or escrow deposits on mineral exploration permits as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Objects and scope of application: All organizations and individuals granted mineral exploration permits (excluding activities of exploring oil, gas and other kinds of natural water, which are regulated by other legal documents) which are valid for 6 months or more, except for organizations and individuals having mineral exploration permits and operating with the State's direct investment capital, shall have to make deposits or escrow deposits thereon.
2. An organization or individual engaged in mineral exploration activities shall be entitled to opt for the form of deposit at the State Treasury or the form of escrow deposit at a bank (a Vietnamese bank or a foreign bank licensed to operate in Vietnam).
3. The amount of the deposit or escrow deposit shall be equal to 25% of the value of the estimated exploration cost of the first year of exploration and shall be made in one installment before the mineral exploration permit is granted.
4. After 6 months from the effective date of the granted mineral exploration permits, if the mineral exploration activities are carried out according to the set schedules and plans, the concerned organizations or individuals conducting the mineral exploration shall be entitled to have their deposits or escrow deposits refunded.
5. During the deposit period, the deposits or escrow deposits shall be eligible for interests at the rates applicable to demand deposits at the banks or treasuries.
6. The mineral exploration permit granting agency shall be competent to request the payment, refund or remittance of deposits or escrow deposits into the State budget.
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. The procedures for making deposits or escrow deposits
- When a mineral exploration project is approved, before granting a mineral exploration permit, the permit granting agency shall have to notify in writing the project owner who applies for the mineral exploration of the deposit or escrow deposit amount to be made.
- Based on the written request for deposit or escrow deposit from the competent level, the concerned organization or individual shall make the deposit at the State treasury or the escrow deposit at a bank proposed by the organization or individual conducting mineral exploration at the prescribed level.
- The concerned State treasury or bank shall have to open an account to monitor in details each permit, each organization or individual and carry out procedures for certifying the making of deposits or escrow deposits.
2. The procedures for refunding deposits or escrow deposits
- After 6 months from the effective date of the granted mineral exploration permits, if the mineral exploration activities are carried out according to the set schedules and plans, the concerned organizations or individuals shall be entitled to have their deposits or escrow deposits refunded. Basing itself on the written permissions from the competent level for the refund of deposits or escrow deposits, the State concerned treasuries or banks shall carry out procedures for refunding deposits or escrow deposits to such organizations or individuals.
- If after 6 months from the effective date of the granted mineral exploration permits, the exploration activities have not been carried out and/or the mineral exploration permits have been withdrawn, the deposits or escrow deposits shall be remitted into the State budget.
- The Ministry of Finance shall authorize the agency competent to grant permits to issue notices of remittance of deposits into the State budget. The State treasuries or banks shall base themselves on the notices of remittance of deposits into the State budget issued by the competent level to carry out procedures for remitting deposits or escrow deposits into the State budget.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its signing. The previous stipulations which are contrary to this Circular are now annulled.
| THE MINISTRY OF FINANCE Le Thi Bang Tam |
---------------
This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 05/1998/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 09/01/1998 |
Người ký | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày hiệu lực | 24/01/1998 |
Tình trạng | Đã hủy |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.