Số hiệu | 02/2000/TT-BXD |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Xây dựng |
Ngày ban hành | 19/05/2000 |
Người ký | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày hiệu lực | 03/06/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định số
10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ về việc quy định tiền lương tối thiểu
trong các doanh nghiệp là 180.000,0 đồng/tháng;
Căn cứ Quyết định điều chỉnh giá điện, giá xăng, dầu của cơ quan có thẩm quyền;
Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản sử dụng
các nguồn vốn quy định trong các Điều 10, 11, 12 Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ
như sau:
I- ĐIỀU CHỈNH
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong dự toán
xây lắp công trình xây dựng lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều chỉnh với hệ số KNC
= 1,25 lần.
Đối với các công trình xây dựng
lập dự toán theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mà được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các
chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động
ở mức cao hơn 20%, hay được hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức lớn hơn
10% thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn của phụ
lục kèm theo Thông tư này.
2. Điều chỉnh chi phí máy thi
công:
Chi phí máy thi công trong dự
toán xây lắp công trình xây dựng lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều chỉnh với hệ số KMTC=1,04
lần. Hệ số điều chỉnh trên không áp dụng cho việc điều chỉnh chi phí máy thi
công trong dự toán xây lắp của công trình xây dựng mà chi phí máy thi công được
xác định theo giá ca máy được cấp có thẩm quyền ban hành riêng không có trong bảng
giá ca máy ban hành kèm theo Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 18/11/1998 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Chi phí chung và thu nhập chịu
thuế tính trước:
- Chi phí chung: Được tính bằng
tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công đã được điều chỉnh trong dự toán xây lắp.
Khoản chi phí chung này quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 phụ lục số
2 của Thông tư 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ Xây dựng.
- Thu nhập chịu thuế tính trước:
Được tính bằng tỷ lệ (%) quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 phụ lục
số 2 của Thông tư 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ Xây dựng so với chi phí
trực tiếp (đã được điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi công) và mức
chi phí chung nói trên.
4. Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Được tính theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng, lắp đặt
theo quy định hiện hành trên giá trị dự toán xây lắp trước thuế đã điều chỉnh
các khoản mục chi phí như đã nói ở trên.
Nội dung các khoản mục chi phí
trong giá trị dự toán xây lắp hạng mục công trình xây dựng như phụ lục kèm theo
Thông tư này.
II- ĐIỀU CHỈNH
CÁC CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo
sát xây dựng:
Dự toán chi phí khảo sát xây dựng
trước thuế được xác định trên cơ sở Định mức dự toán khảo sát xây dựng ban hành
kèm theo Quyết định số 177/BXD-VKT ngày 17/7/1995 và Thông tư hướng dẫn lập và
quản lý giá khảo sát xây dựng số 22/BXD-VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng được
điều chỉnh với hệ số KKS = 1,08 lần.
2. Điều chỉnh các chi phí tư vấn
đầu tư và xây dựng; chi phí thiết kế công trình xây dựng; chi phí Ban quản lý dự
án:
Theo quy định thì các khoản chi
phí tư vấn đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BXD
ngày 2/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng), chi phí thiết kế công trình xây dựng
(ban hành kèm theo Quyết định số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/01/2000 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng), chi phí Ban quản lý dự án (theo Thông tư số 08/1999/TT-BXD ngày
16/11/1999 của Bộ Xây dựng) được tính bằng định mức tỷ lệ (%) của giá trị dự
toán xây lắp trước thuế hay giá trị dự toán xây lắp và giá trị thiết bị trước
thuế, do giá trị dự toán xây lắp trước thuế đã được điều chỉnh theo nội dung
trong điểm I của Thông tư này nên vẫn áp dụng định mức tỷ lệ (%) đã được quy định
hiện hành trong các văn bản nói trên.
Đối với chi phí tư vấn lập hồ sơ
mời thầu mua sắm vật tư thiết bị và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật
tư thiết bị tính bằng tỷ lệ (%) trên giá trị vật tư thiết bị chưa có thuế giá
trị gia tăng theo quy định trong Quyết định số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số KTVT = 1,11 lần.
Riêng đối với công tác quy hoạch
xây dựng đô thị thì dự toán chi phí trước thuế tính cho công tác này xác định
trên cơ sở bảng giá quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số
502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số
KQH = 1,07 lần.
Việc điều chỉnh dự toán công
trình xây dựng cơ bản theo hướng dẫn của Thông tư này áp dụng thống nhất trong
cả nước từ ngày 01/01/2000. Không áp dụng Thông tư này để điều chỉnh dự toán đối
với dự án thực hiện đấu thầu Quốc tế trong nước, các dự án do nhà thầu nước
ngoài đang thi công tại Việt Nam.
- Đối với công trình xây dựng
quan trọng của Nhà nước được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng cơ bản
công trình), Ban đơn giá công trình căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước
cho phép áp dụng ở công trình và nguyên tắc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng
cơ bản theo hướng dẫn của Thông tư này, xác định mức điều chỉnh chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu có) trong dự toán xây
lắp.
- Những dự án đầu tư mới sẽ thực
hiện từ quý II/2000 thì hệ số điều chỉnh nói trên phải được tính ngay từ khi
xác định tổng mức đầu tư của dự án.
- Đối với các công trình xây dựng
có khối lượng chuyển tiếp từ năm trước sang năm 2000 thì Chủ đầu tư xác định
giá trị khối lượng xây dựng đã thực hiện đến hết ngày 31/12/1999 và khối lượng
xây dựng còn lại thực hiện từ 01/01/2000 để áp dụng việc điều chỉnh dự toán
công trình xây dựng cơ bản theo quy định tại Thông tư này. Cụ thể như sau:
1. Những trường hợp được điều chỉnh
giá trị dự toán theo quy định tại Thông tư này:
1.1. Những khối lượng công tác
xây lắp còn lại của công trình xây dựng thực hiện tiếp từ 01/01/2000 áp dụng
hình thức chỉ định thầu, đấu thầu theo hợp đồng có điều chỉnh giá (trừ hình thức
đấu thầu theo hợp đồng trọn gói) nhưng chưa hoàn thành, chưa được nghiệm thu.
1.2 Những khối lượng công tác
xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu, đấu thầu theo hợp đồng có điều chỉnh
giá (trừ hình thức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói) thực hiện từ ngày
01/01/2000 đã hoàn thành, đã được nghiệm thu nhưng chưa được thanh, quyết toán.
1.3. Các khối lượng xây lắp phát
sinh không phải do nhà thầu gây ra (đối với hình thức đấu thầu theo hợp đồng trọn
gói và hợp đồng có điều chỉnh giá) mà giá dự toán xây lắp lập theo đơn giá xây
dựng cơ bản hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng
các hệ số điều chỉnh theo Thông tư hướng dẫn này.
1.4 Đối với những công trình, hạng
mục công trình đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt tổng dự toán, dự toán,
nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu thì Chủ đầu tư phải điều
chỉnh lại Tổng dự toán, dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này để trình cấp
quyết định đầu tư phê duyệt lại.
2. Những trường hợp không được
điều chỉnh giá trị dự toán theo quy định tại Thông tư này:
2.1. Những dự án đầu tư thực hiện
xây dựng trong năm 2000 áp dụng phương thức đấu thầu "Hợp đồng trọn
gói" đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
2.2. Những khối lượng công tác
thực hiện sau ngày 01/01/2000 đã hoàn thành việc nghiệm thu thanh toán hay đã
được quyết toán công trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Ngành, địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng
để xem xét giải quyết.
| Nguyễn (Đã |
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 02/2000/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2000 của Bộ Xây dựng)
STT | Khoản | Cách | Kết |
I | CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 | Chi phí vật liệu | m Σ Qj x Djvl j=1 | VL |
Chi phí nhân công | m F1 F2 Σ Qj x Djnc(1+ j=1 h1n h2n | NC | |
3 | Chi phí máy thi công | m ΣQj x Djm j=1 | M |
| Cộng chi phí trực tiếp | VL+CN+M | T |
II | CHI PHÍ CHUNG | P x NC | C |
III | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC | (T+C) x Tỷ lệ quy định | TL |
| Giá trị dự toán xây lắp trước | (T+C+TL) | gXL |
IV | THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU RA | gXL x TXL | VAT |
| Giá trị dự toán xây lắp sau | (T+C+TL)+VAT | GXL |
Trong đó:
Qj : Khối lượng công
tác xây lắp thứ j;
Djvl , Djnc
, Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây
dựng của công tác xây lắp thứ j ;
F1 : Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng;
F2 : Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng;
h1n : Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của
các nhóm lương thứ n:
- Nhóm I : h1.1 =
2,342
- Nhóm II : h1.2 =
2,493
- Nhóm III : h1.3 =
2,638
- Nhóm IV : h1.4 =
2,796
h2n : Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các
nhóm lương thứ n:
- Nhóm I : h2.1 =
1,378
- Nhóm II : h2.2 =
1,370
- Nhóm III : h2.3 =
1,363
- Nhóm IV : h2.4 =
1,357
P : Định mức chi phí chung (%);
LT : Thu nhập chịu thuế tính trước;
gXL : Giá trị dự toán
xây lắp trước thuế;
GXL : Giá trị dự toán
xây lắp sau thuế;
CLvl : Chênh lệch vật
liệu (nếu có):
KNC, KMTC:
Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công;
TXL GTGT :
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt;
VAT: Tổng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi mua các loại vật tư,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp
xây dựng phải nộp).
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence - Freedom - Happiness |
No. 02/2000/TT-BXD | Hanoi, May 19, 2000 |
CIRCULAR
GUIDING THE READJUSTMENT OF COST ESTIMATES OF CAPITAL CONSTRUCTION PROJECTS
Pursuant to Article 1 of the Government’s Decree No.10/2000/ND-CP of March 27, 2000 providing for the minimum wage level of 180,000 dong/month in enterprises;
Pursuant to the competent agencies’ decisions readjusting electricity, petrol and oil prices;
The Ministry of Construction hereby guides the readjustment of cost estimates of capital construction projects funded with capital sources defined in Articles 10, 11 and 12 of the Regulation on Investment and Construction Management promulgated together with the Government’s Decree No.52/1999/ND-CP of July 8, 1999, as follows:
I. READJUSTING THE VALUE OF CONSTRUCTION AND INSTALLATION COST ESTIMATES
1. Readjusting labor costs:
Labor costs included in the construction and installation cost estimates of construction projects, which are formulated according to the current capital construction unit prices set by the provinces and centrally-run cities, shall be readjusted with coefficient knc = 1.25 fold.
For construction projects, of which the cost estimates are formulated according to the current capital construction unit prices set by the provinces and centrally-run cities, and which are eligible for subsidiary wages, wage allowances and other preferential regimes and policies, not yet included in the unit prices, or enjoy itinerancy allowance at a level higher than 20%, or unstable production allowance at a level higher than 10%, such amounts shall be added to the labor costs under the guidance in the Appendix to this Circular.
2. Readjusting the costs of construction machines:
The costs of construction machines in the construction project cost estimates formulated according to the current capital construction unit prices set by the provinces and centrally-run cities shall be readjusted with coefficient kmtc= 1.04 fold. The above-said regulatory coefficient shall not apply to the readjustment of construction machine costs in the construction and installation cost estimates of construction projects, but such construction machine costs shall be determined according to the working shift-machine prices separately promulgated by the competent authorities outside the working shift-machine price index promulgated together with the Construction Minister’s Decision No.1260/1998/QD-BXD of November 18, 1998.
3. General costs and pre-calculated taxable incomes:
- General costs: shall be calculated in percentage (%) against the labor costs already readjusted in the construction and installation cost estimates. These general costs are specified for each project type as classified in Table 2, Appendix 2 to the Construction Ministry’s Circular No.08/1999/TT-BXD of November 16, 1999.
- Pre-calculated taxable incomes: shall be calculated in percentage (%) prescribed for each project type classified in Table 2, Appendix 2 to the Construction Ministry’s Circular No.08/1999/TT-BXD of November 16, 1999 on the direct costs (with readjusted labor costs and construction machine costs) and the above-said general costs.
4. Output value added tax: shall be calculated at the value added tax rate(s) prescribed for construction and installation activities according to the current regulations on the pre-tax construction and installation cost estimates value with the above-said costs already readjusted.
The contents of cost items in the construction and installation cost estimates value of construction components are specified in the Appendix to this Circular.
II. READJUSTING OTHER COSTS AND EXPENSES IN THE TOTAL CONSTRUCTION PROJECT COST ESTIMATES
1. Readjusting the construction survey cost estimates:
The pre-tax construction survey cost estimates, which are determined according to the norms of construction survey cost estimates, issued together with the Construction Ministry’s Decision No.177/BXD-VKT of July 17, 1995 and Circular No.22/BXD-VKT of July 17, 1995 guiding the setting and management of construction survey costs, shall be readjusted with coefficient kks = 1.08 fold.
2. Readjusting the investment and construction consultancy costs; the construction project designing costs; the expenses for project management boards:
According to regulations, the investment and construction consultancy costs (promulgated together with the Construction Minister’s Decision No.45/1999/QD-BXD of December 2, 1999), the construction project designing costs (promulgated together with the Construction Minister’s Decision No.01/2000/QD-BXD of January 3, 2000), and the expenses for project management boards (according to the Construction Ministry’s Circular No.08/1999/TT-BXD of November 16, 1999), which are calculated in norm percentage (%) of the pre-tax construction and installation cost estimate value or the construction and installation cost estimate value plus pre-tax equipment value, and as the pre-tax construction and installation cost estimate value has been readjusted according to content of Point I of this Circular, the norm percentage (%) already specified in the above-said documents shall continue to apply.
Expenses for consultations on compilation of supplies and equipment procurement bidding dossiers, and for analysis and evaluation of supplies and equipment procurement bids, which are calculated in percentage (%) on the supplies and equipment value without value added tax according to provisions of the Construction Minister’s Decision No.45/1999/QD-BXD of December 2, 1999, shall be readjusted with coefficient ktvt = 1.11 fold.
Particularly for the urban construction planning work, the pre-tax cost estimates, which are determined on the basis of the urban construction planning price index promulgated together with the Construction Minister’s Decision No.502/BXD-VKT of September 18, 1996, shall be readjusted with coefficient khq = 1.07 fold.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
The readjustment of cost estimates of capital construction projects under this Circular’s guidance shall uniformly apply throughout the country as from January 1st, 2000. This Circular shall not apply to the readjustment of cost estimates of projects subject to international biddings organized in Vietnam and projects being constructed by foreign contractors in Vietnam.
- For the State’s important construction projects, which are allowed to formulate their own unit prices (projects’ capital construction unit prices), the project unit-pricing boards shall base themselves on the State’s regimes and policies allowing their application to such projects as well as the principles for readjusting cost estimates of capital construction projects under this Circular’s guidance, to determine the readjusting levels of labor costs, construction machine costs and other costs and expenses (if any) in the construction and installation cost estimates.
- For new investment projects which are to be executed from the IInd quarter of 2000, the above-said regulatory coefficients shall be calculated as soon as the projects’ total investment capital is determined.
- For construction projects with work volumes carried forward from the preceding year to 2000, the investors shall determine the value of construction volumes already performed by the end of December 31, 1999 as well as the remaining construction volumes to be performed from January 1st, 2000, so as to apply the readjustment of cost estimates of capital construction projects according to this Circular’s provisions. Concretely as follows:
1. Cases where cost estimate value is allowed to be readjusted according to this Circular’s provisions:
1.1. Construction projects’ construction and installation work volumes left for continued performance from January 1st, 2000, which are subject to the form of bidder appointment or bidding under contracts with readjusted prices (except for the form of bidding under package contracts), but which have not been completed and tested for acceptance.
1.2. Construction and installation work volumes subject to the form of bidder appointment or bidding under contracts with readjusted prices (except for the form of bidding under package contracts), which were performed from January 1st, 2000 and have already been completed and tested for acceptance, but the financial settlements therefor have not yet been made.
1.3. For construction and installation work volumes which are newly created but not by the contractors (for the form of bidding under package contracts and contracts with readjusted prices), and for which the construction and installation cost estimate prices are set according to the current capital construction unit prices of the provinces and centrally-run cities, the regulatory coefficients prescribed by this guiding Circular shall apply.
1.4. For projects and project components with their total cost estimates and/or cost estimates having been approved by the authorities that have decided the investment therein, while the bidding therefor is not yet or being organized or bidder appointment is not yet or being made, the investors shall have to readjust such total cost estimates and/or cost estimates under this Circular’s guidance, then submit them to the competent authorities for re-approval.
2. Cases where cost estimate value is not allowed to be readjusted according to this Circular’s provisions:
2.1. Investment projects, with the construction being carried out in 2000 by the bidding mode of "package contracts" already approved by the authorities that have decided the investment.
2.2. Work volumes, being performed after January 1st, 2000, for which the pre-acceptance tests have been completed or final settlements have been made.
Any problems arising in the course of implementation shall be reported by the concerned ministries, branches and localities to the Construction Ministry for study and settlement.
| FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION Nguyen Hong Quan |
APPENDIX
THE GENERAL INDEX OF CONSTRUCTION AND INSTALLATION COST ESTIMATES OF CONSTRUCTION PROJECT (Attached to the Construction Ministrys Circular No.02/2000/TT-BXD of May 19, 2000)
Ordinal number | Cost items | Calculation method | Result |
I | Direct costs |
|
|
1 | Materials cost | m Σ Qj x Djvl + CLvl j=1 | VL |
2 | Labor cost |
| NC |
3 | Construction machine cost | m ΣQj x Djm x KMTC j=1 | M |
| Total direct costs | VL + NC + M | T |
II | General costs | P x NC | C |
III | Pre-calculated taxable incomes | (T + C) x Prescribed percentage | TL |
| Pre-tax construction and installation cost estimate value | (T + C + TL) | gXL |
IV | Output value added tax | gXL x TXL GTGT | VAT |
| After-tax construction and installation cost estimate value | (T + C + TL) + VAT | GXL |
In which:
Qj: Construction and installation work volume number j;
Djvl, Djnc,
F1: Wage allowances (if any) calculated according to the minimum wage which have neither been calculated nor fully calculated into the construction unit prices;
F2: Wage allowances (if any) calculated according to the grade wages, which have neither been calculated nor fully calculated into the construction unit prices;
h1n: Coefficient demonstrating the correlation between the labor cost in the unit prices and the minimum wages of wage groups number n:
- Group I: h1.1 = 2.342
- Group II: h1.2 = 2.493
- Group III: h1.3 = 2.638
- Group IV: h1.4 = 2.796
h2n: Coefficient demonstrating the correlation between the labor cost in the unit prices and the grade wages of wage
- Group I: h2.1 = 1.378
- Group II: h2.2 = 1.370
- Group III: h2.3 = 1.363
- Group IV: h2.4 = 1.357
P: General cost norms (%);
TL: Pre-calculated taxable incomes;
Gxl: After-tax construction and installation cost estimates value;
CLvl: Difference in materials prices (if any);
TXLGTGT: Value added tax rate prescribed for construction and installation activities;
VAT: Total output value added tax amount (including input value added tax paid when materials, supplies, fuels, energy... are purchased, and value added tax amount that must be paid by the construction enterprise).-
---------------
This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 02/2000/TT-BXD |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Bộ Xây dựng |
Ngày ban hành | 19/05/2000 |
Người ký | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày hiệu lực | 03/06/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.