Số hiệu | 2061-TLLB/TN-HQ |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan | Bộ Thương nghiệp |
Ngày ban hành | 15/04/1991 |
Người ký | Tạ Cả |
Ngày hiệu lực | 30/04/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ THƯƠNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI |
Số: 2061-TLLB/TN-HQ | Hà Nội, ngày 15 |
Kính | - Các Bộ, Uỷ ban Nhân dân các |
Trong những năm qua, có nhiều
đơn vị kinh tế Việt Nam sang Campuchia đặt quan hệ hợp tác kinh tế xuất, nhập
khẩu. Bên cạnh những đơn vị làm ăn nghiêm túc, có hiệu quả, tạo được quan hệ
đoàn kết, hữu nghị với bạn, có không ít những đơn vị dùng danh nghĩa liên
doanh, liên kết xuất nhập khẩu hợp tác... nhưng thực chất dùng tư thương móc nối
với tư thương người Việt, người Hoa và người Campuchia buôn lậu, làm rối loạn
thị trường gây thiệt hại về tài nguyên của bạn, thậm chí móc nối không lành mạnh
trong bộ máy, cơ quan quản lý các cấp của bạn, có những việc làm ảnh hưởng đến
an ninh.
Theo phía Bạn cho biết, có trên,
dưới 500 cơ sở của các quận, huyện, tỉnh, thành và cơ quan ngành của Việt Nam
đang trú đóng và hoạt động ở Campuchia, trong đó nhiều cơ sở không xin phép,
trú đóng bất hợp pháp, làm ăn phi pháp, phía bạn không kiểm soát được.
Chính phủ Campuchia đã nhiều lần
phát biểu và có công hàm yêu cầu phía Việt Nam chấn chỉnh, nhiều lần cử Bộ, thứ
trưởng sang đề nghị là phối hợp với bạn ổn định lại tình hình.
Sau khi có sự thoả thuận về
nguyên tắc chung của Hội đồng Bộ trưởng hai nước, Bộ Thương nghiệp, Tổng cục Hải
quan, Bộ Nội vụ của hai bên đã lần lượt cùng nhau làm việc. Riêng về kinh tế
thương mại, ngày 03-11-1990 hai Bộ Thương nghiệp Việt Nam - Campuchia đã cùng
nhau làm việc và đã ký thoả thuận về "một số nguyên tắc cơ bản nhằm quản
lý việc trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thương mại giữa hai nước".
Phía Campuchia đã đơn phương giảm
mạnh các đầu mối của Campuchia được mua bán với Việt Nam. Bộ Thương nghiệp Campuchia
không chấp thuận cho các tỉnh Campuchia được liên doanh làm xuất khẩu với bên
ngoài, đồng thời yêu cầu phía Việt Nam chỉ nên cho phép tối đa 10 đầu mối cấp
Trung ương và mỗi tỉnh có chung biên giới hoặc có quan hệ kết nghĩa với địa
phương Campuchia chỉ định (01) đơn vị kinh tế làm đầu mối xuất nhập khẩu, mua
bán với Campuchia.
Ngoài việc quy định số đầu mối
có tư cách để đặt quan hệ hợp tác hai bên còn thoả thuận danh mục hàng hoá cho
phép trao đổi và những quy định cụ thể về ký uỷ thác xuất nhập khẩu về hàng quá
cảnh, hàng mượn đường...
Sau khi ký bản thoả thuận trên,
Bộ Thương nghiệp Việt Nam và Tổng cục Hải quan đã ra Thông tư Liên Bộ số
10/TTLB-TN-HQ ngày 13 tháng 11 năm 1990, thông báo các nội dung có tính nguyên
tắc và hướng dẫn thi hành.
Đến nay, phía Campuchia thông
báo cho Việt Nam chính thức chỉ định đầu mối của Campuchia được trao đổi hàng
hoá xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác đối với công ty của Việt Nam:
1. Kampexim
2. Kampagrexpot
3. Kamperimex
4. Công ty lương thực thành phố
Phnompênh.
Về phía Việt Nam đến ngày
11-04-1991 Bộ Thương nghiệp đã nhận các văn bản chỉ định của các Bộ và UBND tỉnh,
thành, đặc khu, Bộ Thương nghiệp tập hợp lại và chấp nhận các đơn vị kinh tế Việt
Nam được trao đổi hàng hoá, nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu với Campuchia như sau:
1. Công ty XNK với Campuchia
(Vikemex).
2. Tổng Công ty vật liệu và xây
lắp nội thương.
3 Công ty Intimex ở thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Tổng công ty dịch vụ sản xuất
và XNK Lâm sản 3.
5. Công ty XNK y tế II
(Vimedimex ở thành phố Hồ Chí Minh).
6. Tổng công ty XNK và đầu tư
(Imexco).
7. Công ty hợp tác kinh tế và
XNK với Campuchia (Sapexim).
8. Công ty thương mại tổng hợp tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh.
9. Công ty thương nghiệp XNK tổng
hợp An Giang.
10. Công ty thương nghiệp XNK tổng
hợp Đồng Tháp.
11. Công ty liên hiệp sản xuất
kinh doanh XNK Tây Ninh.
12. Liên hiệp Công ty xuất nhập
khẩu Sông Bé.
13. Liên hiệp Công ty xuất nhập
khẩu Kiên Giang.
14. Liên hiệp Công ty XNK Long
An.
15. Liên hiệp sản xuất kinh
doanh XNK và Kiều hối thị xã Bạc Liêu - Minh Hải.
16. Công ty sản xuất dịch vụ XNK
tiểu thủ công nghiệp Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo.
17. Công ty Lâm đặc sản tỉnh
Bình Định quan hệ với tỉnh Ratankiri phía Bắc Campuchia.
18. Liên hiệp sản xuất dịch vụ
và XNK tiểu thủ công nghiệp thành phố Hà Nội.
Bộ Thương nghiệp đã thông báo
cho phía Campuchia và đồng thời ra thông báo này cho nội bộ Việt Nam để các đơn
vị đã được chỉ định trên thi hành.
Bộ Thương nghiệp yêu cầu các đơn
vị có tư cách quan hệ với Campuchia chấp hành nghiêm chỉnh Thông tư Liên Bộ Thương
nghiệp - Hải quan số 10/TTLB-TN-HQ ngày 13-11-1990.
Những đơn vị kinh tế khác của Việt
Nam nếu có nhu cầu xuất nhập khẩu thì uỷ thác cho đơn vị xuất nhập khẩu đã được
chỉ định trên.
| Tạ (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 2061-TLLB/TN-HQ |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan | Bộ Thương nghiệp |
Ngày ban hành | 15/04/1991 |
Người ký | Tạ Cả |
Ngày hiệu lực | 30/04/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.